Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chuyen de 4 DLVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.13 KB, 12 trang )

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ:

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Sưu tầm và biên tập: NGUYỄN TOÀN
4/2015


CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

PHẦN 2: CÁC LOẠI CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TRẢ LỜI
Phân chia các dạng bài tập cơ bản:
Dạng 1: Câu hỏi trình bày, phân tích, chứng minh các đặc điểm của địa hình VN. Giải thích các đặc
điểm
Dạng 2: Chứng minh sự đa dạng và phân hóa đa dạng của địa hình VN. Giải thích sự phân hố đó.
Dạng 3: Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên, phân bố dân cư, phát triển
KT-XH
Dạng 4: Phân tích lát cắt, vẽ lát cắt địa hình
Như vậy để đạt kết quả cao khi làm các dạng bài tập trên, địi hỏi học sinh phải có kĩ năng khai thác
Atlat trên cơ sở nắm chắc, hiểu sâu kiến thức và vận dụng linh hoạt trong các dạng câu hỏi khác nhau.
DẠNG 1: TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA HÌNH
VIỆT NAM – GIẢI THÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM.
Đối với nợi dung về địa hình Việt Nam thì học sinh cần phải bám sát các trang Atlat địa hình: Trang
6, trang 13, 14
* Cách thức chung:
- Xác định dạng câu hỏi: Trình bày, chứng minh…


- Tái hiện kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của địa hình: địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu núi
thấp. Cấu trúc đa dạng. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa..
- Dựa vào Atlat nêu các dẫn chứng cụ thể về đặc điểm đó:
+ Địa hình nhiều đồi núi: dẫn chứng đồi núi chiếm bao nhiêu, phân bố chủ yếu...
+ Cấu trúc đa dạng: hướng nghiêng, hướng núi, hình thái, phân bậc…
- Giải thích đặc điểm chung của địa hình: tìm mối liên hệ giữa các nhân tố tác đợng, khái qt hố
để đưa các lí do :
+ Địa hình nhiều đồi núi: liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, trải qua nhiều giai
đoạn lâu dài, phức tạp với nhiều chu kì nâng lên, định hình dạng địa hình núi ưu thế…
+ Cấu trúc đa dạng do chịu tác động của nội lực và ngoại lực…
+ Hướng núi: do sự định hướng của các khối nền cổ…
+ Hướng nghiêng: do vận động Himalaya nâng cao ở phía Tây Băc, nước ta ở phía Đơng Nam, xa
ảnh hưởng của vận động này nên vận động yếu dần hướng TB-ĐN.
+ Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa: do kí hậu nhiệt đới ẩm gây ra qua trình xâm thực và bồi tụ…

2

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90


DẠNG 2: CHỨNG MINH SỰ ĐA DẠNG VÀ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA ĐỊA HÌNH
VIỆT NAM – GIẢI THÍCH ĐẶC ĐIỂM
* Cách thức chung:
- Dựa vào kiến thức đã học và khai thác các trang atlat địa hình: trang 6, 13, 14
- Khi chứng minh sự đa dạng của địa hình nước ta hoặc địa hình mợt vùng, cần chú ý cấu trúc tìm
hiểu:
+ Sự đa dạng (nhiều dạng địa hình):
Miền núi: núi cao, núi thấp, núi trung bình (dẫn chứng).
Cao nguyên đá vơi, bazan, hỗn hợp
Sơn ngun
Đồi trung du, bán bình nguyên
Đồng bằng: đồng bằng châu thổ sông
Đồng bằng ven biển..
+ Phân hoá đa dạng : Phân thành nhiều khu vực địa hình khác nhau. Nêu đặc điểm từng khu vực địa
hình
- Khi so sánh các dạng địa hình, các khu vực địa hình chú ý tìm đặc điểm giống và khác nhau theo
các tiêu chí cụ thể
+ So sánh địa hình đồng bằng: . vị trí, nguồn gốc. Diện tích. Đợ cao. Hướng nghiêng. Đặc điểm
hình thái
+ So sánh địa hình núi: vị trí. Hướng địa hình. Đợ cao. Hướng nghiêng chung. Đặc điểm hình thái
Loại 2: Những câu hỏi liên quan đến sự phân hóa đa dạng của địa hình trong miền địa lý tự
nhiên Việt Nam.
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY VÀ GIẢI THÍCH ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
CỦA MỘT MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
1. Khái qt vị trí địa lí.
- Tiếp giáp với các miền địa lí tự nhiên nào hay với quốc gia nào?
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Gồm mấy bợ phận (dạng) địa hình chính, là những dạng nào?
+ Bợ phận đồi núi: chiếm diện tích?, phân bố?
+ Bợ phận đồng bằng: Chiếm diện tích?, phân bố?

- Hướng nghiêng chung của địa hình? (sử dụng kiến thức địa chất hình thành lãnh thổ để giải thích
khái quát sự khác biệt về hướng nghiêng chung của địa hình).
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
- Miền núi
+ S?, phân bố chủ yếu ở đâu?
+ Phần lớn địa hình có đợ cao? (núi cao, núi trung bình, núi thấp), đợ cao trung bình?, bợ phận núi
có đợ cao nhất? tập trung ở đâu? Nguyên nhân?
+ Hướng núi chính? Dẫn chứng. Giải thích sự hình thành hướng núi?
Ngồi ra, trong miền cịn có hướng núi nào khơng? Dẫn chứng.
+ Đặc điểm hình thái địa hình. (kể thêm các kiểu địa hình khác có trong miền – nếu có).
- Miền đồng đồng
+ diện tích?, phân bố ở đâu?
+ Đợ cao?
+ Hình dạng đồng bằng.
+ Nguồn gốc hình thành
+ Đặc điểm hình thái.
+ Hướng mở rộng phát triển của đồng bằng.
- Thềm lục địa: nêu đặc điểm (nông hay sâu, rộng hay hẹp).

3

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM


04.2015
0775 88 41 90

Dàn ý về sự phân hóa địa hình
Sự phân hóa địa hình Việt Nam có thể phân tích theo sơ đồ sau:

Các khu vực địa hình
Khu vực đồi núi

Địa hình núi

Vùng
núi
Đơng
Bắc

4

Vùng
núi
Tây
Bắc

Nguyễn Tồn

Khu vực đồng
bằng

Bán bình ngun và

đồi trung du

Vùng
núi
Trường
Sơn
Bắc

Vùng
núi
Trườn
g Sơn
Nam

Trung
du Bắc
Bợ

Đồng bằng
ven biển

Đơng
Nam
Bợ

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức

ĐB châu
thổ


Đồng
bằng
sơng
Hồng

Đồng
bằng
sơng
Cửu
Long




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình miền Nam
Trung Bộ và Nam Bộ có sự phân hóa đa dạng.
Dàn bài
Vùng núi Nam Trung Bộ và Nam Bộ phân hoá đa dạng:
+ Vùng núi Trường Sơn Nam
+ Vùng bán bình nguyên Đông Nam Bộ
+ Đồng bằng sông Cửu Long
+ Đồng bằng dun hải Nam Trung Bợ
(Nêu đặc điểm địa hình của mỗi khu vực trên theo các khía cạnh cụ thể)
HƯỚNG DẪN

1. Khái quát:
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được tính từ dãy Bạch Mã trở vào Nam. Phía Bắc giáp miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bợ, phía Đơng và Đơng Nam giáp biển Đơng, phía Tây giáp Lào và Campuchia. Địa
hình của miền có sự phân hóa đa dạng thành các khu vực địa hình khác nhau: Trường Sơn Nam, Các cao
nguyên xếp tầng ở Tây Nguyên, Vùng bán bình ngun Đơng Nam Bợ, Đồng bằng sơng Cửu Long,
Đồng bằng dun hải Nam Trung Bợ.
2. Đặc điểm địa hình của các khu vực cụ thể.
* Trường Sơn Nam và các cao nguyên xếp tầng ở Tây Nguyên:
- Từ phía Nam dãy Bạch Mã trở vào Nam, gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và
khối núi Cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
- Hướng núi là hướng vịng cung lồi về phía Dun hải Nam Trung Bợ.
- Địa hình núi có đợ cao trung bình với những đỉnh núi có đợ cao trên 2000m nghiêng dần về phía
đơng, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển.
- Tương phản với địa hình núi phía đơng là bề mặt cao ngun badan Playku, Đắc Lắc, Mơ Nơng,
Di Linh tương đối bằng phẳng, có các đợ cao 500-800-1000m và các bán bình ngun xen đồi ở phía tây
tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông-Tây của dãy Trường Sơn Nam.
* Vùng bán bình ngun Đơng Nam Bộ: nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng
với bậc thềm phù cao cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao khoảng 200m.
* Đồng bằng sơng Cửu Long:
- Phân bố ở phía Nam của miền, có diện tích lớn (40.000km2), chủ yếu do phù sa của hệ thống sơng
Mê Cơng bồi tụ.
- Địa hình thấp và bằng phẳng, cao ở phía tây bắc thấp dần ra biển.
- Trên đồng bằng có mạng lưới sơng ngịi kênh rạch chằng chịt, có nhiều vùng trũng ngập nước do
chưa được phù sa bồi lấp, trong đồng bàng còn xuất hiện mợt số núi sót.
- Tốc đợ lấn biển khá nhanh: khoảng 60-80m
* Đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ
- Phân bố ở rìa phía Đơng của miền, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn
gốc biển. Các đồng bằng có diện tích lớn hơn là đồng bằng hạ lưu sơng Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông
Đà Rằng….
- Đồng bằng bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển

- Tốc độ lấn biển nhỏ do lượng phù sa của các con sông không lớn và thềm lục địa hẹp và sâu.
Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình miền Bắc
và Đơng Bắc Bắc Bộ có sự phân hóa đa dạng.
Dàn bài:
Gồm các khu vực địa hình:
- Vùng núi Đơng Bắc
- Vùng đồi trung du
- Đồng bằng Bắc Bộ
(Nêu đặc điểm địa hình của mỗi khu vực trên theo các khía cạnh cụ thể)

5

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

Câu 10: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ có sự phân hóa đa dạng.
Dàn bài:
Gồm các khu vực địa hình:
- Vùng núi Tây Bắc

- Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bợ
(Nêu đặc điểm địa hình của mỗi khu vực trên theo các khía cạnh cụ thể)
Câu 11: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình vùng đồi
núi nước ta có sự phân hóa đa dạng.
Dàn bài:
Gồm các khu vực địa hình:
- Vùng núi Đông Bắc
- Vùng núi Tây Bắc
- Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Vùng núi Trường Sơn Nam
- Bán bình nguyên và đồi trung du
(Nêu đặc điểm địa hình của mỗi khu vực trên theo các khía cạnh cụ thể)
Câu 12: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình vùng đồng
bằng có sự phân hóa đa dạng.
Dàn bài:
Gồm các khu vực địa hình:
- Đồng bằng sơng Hồng
- Đồng bằng sơng Cửu Long
- Đồng bằng duyên hải miền Trung.
(Nêu đặc điểm địa hình của mỗi khu vực trên theo các khía cạnh cụ thể)
Câu 13: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm địa
hình miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ.
HƯỚNG DẪN
1. Khái qt vị trí địa lí
Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bợ có ranh giới phía tây và tây nam nằm ở hữu ngạn sơng Hồng và rìa
phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bợ. (Phía bắc giáp Trung Qc, phía đơng và đơng nam giáp vịnh Bắc
Bợ, phía tây và tây nam giáp miền Tây Bắc và BTB).
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Gồm hai bợ phận chính là đồi núi và đồng bằng:

+ Bợ phận đồi núi chiếm 2/3 diện tích, tập trung ở phía Bắc.
+ Bợ phận đồng bằng phân bố ở rìa phía nam.
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc – đơng nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần
phía Bắc, tây bắc được nâng lên cao, trong khi phần phía nam, đơng nam lại là vùng sụt lún và được bồi
tụ.
Nguyên nhân: Do vào thời kì Tân kiến tạo, phần phía Bắc và Tây Bắc được nâng lên cao, trong khi
phần phía Nam, Đơng Nam là vùng sụt lún và được bồi tụ.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
a) Miền núi
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích tồn miền, phân bố chủ yếu ở phía bắc.
- Phần lớn là địa hình đồi núi thấp, đợ cao trung bình dưới 1000m, mợt bợ phận nhỏ có đợ cao trên
1500m.
Ngun nhân: là bợ phận rìa của khối nền cổ Hoa Nam đã vững chắc nên vào Tân kiến tạo vận
đợng nâng lên yếu.
6

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

- Có 2 hướng chính:

+ Hướng vịng cung là hướng chính của miền, thể hiện rõ nét nhất qua 4 cánh cung là Sông Gâm,
Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng của các cánh cung này được giải thích là do trong q trình
hình thành chịu tác đợng của khối Vịm sơng Chảy (hay khối Việt Bắc). Càng về phía đơng và đơng nam
thì cường đợ nâng yếu dần nên đợ cao của các cánh cung này cũng giảm dần.
+ Hướng tây bắc – đông nam được thể hiện rõ nét qua hướng của dãy núi Con Voi, do chịu tác động
định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn.
- Hướng nghiêng: TB-ĐN. Do: cường độ nâng mạnh ở TB yếu dần về phía ĐN
- Đặc điểm hình thái địa hình: chủ yếu là núi già trẻ lại nên các núi ở đây chủ yếu có đỉnh trịn, sườn
thoải. Ngồi ra trong khu vực đồi núi cịn có các dạng địa hình Caxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa
núi. Do ngoại lực - tác đợng xâm thực của dịng nước trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Cấu trúc địa hình: Phía Bắc: Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông
chảy (Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti). Giáp biên giới Việt Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang,
Cao Bằng với độ cao trên 1000m. Ở trung tâm là các vùng đồi núi thấp có đợ cao trung bình 500 – 600m. Ở
giữa là các thung lũng sông cùng hướng: sông Thương, Cầu, Lục Nam
b) Miền đồng bằng
- Chiếm 1/3 diện tích tồn miền, phân bố ở phía nam, đơng nam, trong đó lớn nhất là đồng bằng
Bắc Bợ.
- Đợ cao rất thấp, dưới 50m.
Do: là vùng sụt lún được sông ngịi bồi tụ phù sa
- Hình dạng: đồng bằng có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Tri và cạnh đáy
dài từ vèn biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Nguồn gốc: hình thành do 2 hệ thống sơng lớn nhất phía bắc là hệ thống sơng Hồng và sơng Thái
Bình bồi đắp (các đồng bằng ven biển Quảng Ninh do các sông nhỏ bồi đắp).
- Đặc điểm hình thái: Bằng phẳng bị chia cắt bởi hệ thống đê, vì thế phần đất trong đê khơng được
bồi đắp hằng năm. Trong vùng có mợt số vùng địa hình trũng bị ngập nước vào mùa lũ. Ở rìa phía bắc
và phía nam của đồng bằng cịn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sót (Hải Dương, Ninh Bình,…)
- Hướng mở rợng phát triển của đồng bằng: hằng năm vẫn tiến ra biển ở phía đơng nam với tốc đợ
khá nhanh (có nơi lên đến 100m) do lượng phù sa của các con sơng mang theo.
c) Ngồi ra cịn có bộ phần thềm lục địa: rợng, nơng và thoải.
+ Khu vực Quảng Ninh: nhiểu đảo, bờ biển khúc khuỷu

+ Hải Phịng – Nam Định: nhiều cửa sơng
+ Thềm lục địa: rộng và nông, thoải.
Câu 14: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm địa
hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (TB và BTB).
HƯỚNG DẪN
1. Khái qt vị trị địa lí.
- Từ hữu ngạn sơng Hồng đến dãy Bạch Mã. Gồm vùng núi Tây Bắc, vùng núi Trường Sơn Bắc,
đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ.
- Tiếp giáp:
+ Phía Tây Bắc giáp Trung Quốc,
+ Phía Đơng giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và biển Đơng
+ Phía Nam giáp miền Nam Trung Bợ và Nam Bợ,
+ Phía Tây giáp Thượng Lào.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền TB và BTB gồm có 2 bợ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng:
+ Miền núi chiếm phần lớn diện tích: 4/5 diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Tây và Tây Bắc
+ Đồng bằng chiếm 1/5 diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Đơng, Đơng Nam.
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc – đơng nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần
phía tây bắc và phía tây được nâng mạnh mẽ, cường độ nâng càng yếu dần về phía đơng, đơng nam.

7

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ

PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

3. Đặc điểm từng dạng địa hình.
a) Miền núi
- Đồi núi chiếm 4/5 diện tích tồn miền, phân bố ở tây bắc và tây.
- Đây là miền núi cao đồ sộ, hiểm trở nhất ở nước ta với đợ cao trung bình của các dãy núi trên
1500m. Trong đó nổi bật là dãy Hoàng Liên Sơn – dãy núi được coi là “nóc nhà Đơng Dương” với nhiều
đỉnh núi cao trên 3000m (dẫn chứng). Dãy Trường Sơn Bắc (kéo dài từ hữu ngạn sộng Cả đến dãy Bạch
Mã) dọc biên giới Việt- Lào cũng có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Pu xai lai leng (2711m), Pu
Hoạt (2452m), Rào Cỏ (2235m)
Do: Là bợ phận của địa máng Đơng Dương nên có cường độ nâng mạnh trong giai đoạn Tân kiến
tạo, nhất là ở Tây Bắc.
- Hướng các dãy núi
+ Hướng tây bắc – đơng nam là hướng núi chính của miền và được thể hiện rõ nét qua 2 dãy núi lớn
nhất là Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc. Ngoài ra nó cịn thể hiện qua mợt số dãy núi, cao nguyên
chạy song song theo hướng này như dãy Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, Mộc
Châu,…Hương tây bắc – đông nam của các dãy núi và cao ngun được giải thích là do trong q trình
hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo hướng tây bắc – đông nam như khối nền cổ
Hồng Liên Sơn, sơng Mã, Pu Hoạt,…
+ Hướng tây – đơng thể hiện rõ nét qua các dãy Hồnh Sơn, Bạch Mã. Đây được coi là các mạch
núi của dãy Trường Sơn Bắc ăn sát ra biển.
- Hướng nghiêng : Tây Bắc-Đông Nam
Do: Vào giai đoạn Tân kiến tạo, phần phía Tây và Tây Bắc được nâng mạnh, cường đợ nâng yếu
dần về phía Đơng và Đơng Nam.
- Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền có đợ chia cắt lớn (cả chia cắt ngang và chia cắt
sâu – dẫn chứng qua lát cắt C- D), độ dốc lớn. Ngồi ra trong miền cịn xuất hiện địa hình caxtơ, lòng
chảo, các cánh đồng giữa núi… (dẫn chứng: địa hình núi đá vơi ở khối núi Kẻ Bàng, lịng chảo Điện

Biên, các cánh đồng Than Uyên, Mường Thanh…)
b) Miền đồng bằng
- Đồng bằng chiếm diện tích nhỏ, phân bố chủ yếu ở phía Đơng, Đơng Nam,
- Đợ cao: thấp <50m
- Nguồn gốc: do tác động bồi tụ của sông, biển
+ Các đồng bằng có diện tích lớn ở phía Bắc như đồng bằng sơng Mã (Thanh Hóa), đồng bằng sông
Cả (Nghệ An)…chủ yếu được bồi tụ bởi phù sa sơng.
+ Các đồng bằng nhỏ hẹp phía Nam có nguồn gốc từ sự kết hợp của phù sa sông-biển
- Đặc điểm hình thái (hình dạng đồng bằng, bề mặt đồng bằng,....)
+ Đồng bằng càng về phía Nam càng hẹp dần do phần lớn sơng ngịi ở Bắc Trung Bợ là sông nhỏ,
ngắn, dốc.
+ Các đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt với nhau do các dãy núi lan sát ra biển.
+ Trong các đồng bằng vẫn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sót.
- Hướng mở rợng, phát triển của đồng bằng: tốc độ lấn biển của các đồng bằng nhỏ và chậm, nhất là
các đồng bằng ở Trường Sơn Bắc.
Do lượng phù sa của các con sông của miền khơng lớn
c) Thềm lục địa
Thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng hẹp dần thể hiện qua sự lấn vào gần bờ
của các đường đẳng sâu 200m và 50 m.
Câu 15: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm địa
hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (miền NTB và NB).
HƯỚNG DẪN
1. Khái quát vị trí địa lí
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền NTB và NB bao gồm khu vực đồng bằng và khư vực đồi núi.
- Hướng nghiêng chung của địa hình rất phức tạp: Ở NTB hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và
thấp dần về 2 phía đơng- tây, đối với vùng NB hướng nghiêng chung là đông bắc- tây nam.
8

Nguyễn Tồn


Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

3. Đặc điểm của từng dạng địa hình
a) Miền núi
- Đồi núi chiếm 2/3 diện tích tồn miền và phân bố ở phía bắc và tây.
- Hướng nghiêng của miền khá phức tạp.
+ Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao ngun ở NTB là một cánh cung khổng lồ quay bề lồi ra phía
biển. Ngun nhân là do tác đợng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
+ Các dãy núi hướng vịng cung như dãy TSN.
+ Ngồi ra cịn có mợt số dãy núi hướng tây – đông lan ra sát biển (dẫn chứng)
- Độ cao có sự khác nhau:
+ Khối núi Kon Tum và khối núi Cực NTB được nâng cao, đồ sộ với những đỉnh cao trên 2000m
(Ngọc Linh – 2598m).
+ Các cao nguyên chiếm phần lớn diện tích ở phía tây với độ cao chủ yếu từ 500- 800- 1000m như
Kon Tum, Playku, Đắc Lắc. Cao ngun có đợ cao lớn nhất là cao ngun Lâm Viên với đợ cao trung
bình trên 1500m.
- Đặc điểm hình thái địa hình: có sự phân bậc rõ, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sơng ngịi dày đặc do các
vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
b) Miền đồng bằng
- Đồng bằng chiếm khoảng 1/3 diện tích, phân bố ở rìa phía đơng và phía nam của miền.

- Đồng bằng được chia ra:
+ Các đồng bằng ở duyên hảiNTB có đặc điểm nhỏ hẹp, hình thành do phù sa của các sơng nhỏ và
các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn,
sông Trà Khúc, sông Đà Rằng…
+ Đồng bằng NB phân bố ở phía nam có diện tích rợng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông
Mê Kông là chủ yếu.
- Một số đặc điểm hình thái:
+ Các đồng bằng ở rìa phía đơng đang bị chia cắt bởi nhiều dãy núi ăn sát ra biển.
+ Đồng bằng NB có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong vùng đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy
bị ngập nước do chưa được bồi lấp phù sa. Trong đồng băng cịn xuất hiện mợt số núi sót như núi Bà
Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên…
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng
+ Các đồng bằng ở rìa phía đơng do lượng phù sa của các con sông không lớn nên tốc độ tiến ra
biển hằng năm của đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng NB có tốc đợ lấn biển hằng năm khá nhanh do lượng phù sa lớn của hệ thống sông Mê
Kông (Cà mau 60- 80m).
c) Thềm lục địa
Thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng
sâu 20 và 50m
Câu 16: So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (ĐBBB) với miền Tây
Bắc và bắc Trung Bộ (miền TB và BTB). Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
HƯỚNG DẪN
1. Khái quát vị trí giới hạn của 2 miền
- Ranh giới phía tây – tây nam của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bợ nằm ở hữu ngạn sơng Hồng và
rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bợ. Phía bắc giáp Trung Qc, phía đơng và đơng nam giáp vịnh
Bắc Bợ, phía tây và tây nam giáp miền Tây Bắc và BTB.
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bợ có phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc, phía đơng giáp miền Bắc
và Đơng Bắc Bắc Bợ và biển Đơng, phía nam giáp miền Nam Trung Bợ và Nam Bợ, phía Tây giáp
Thượng Lào.
2. Giống nhau

- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng thềm lục địa nhưng đồi núi chiếm phần lớn diện
tích.
+ Đồi núi đều chiếm phần lớn diện tích
+ Đồng bằng đều chiếm diện tích nhỏ phân bố ở ven biển, hàng năm vẫn tiếp tục phát triển.
9

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

- Địa hình đều là những vùng được trẻ lại do vận đợng Tân kiến tạo.
- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sơng, biển. Nhìn chung hướng nghiêng
của vùng là thấp dần ra biển (hướng tây bắc – đơng nam).
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngịi khá dày đặc, do các vận đợng
địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hằng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ được hình thành từ kỉ Đệ tứ.
3. Khác nhau
a) Đối với khu vực đồi núi.
- Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bợ nhìn chung thấp hơn nhiều so với miền
TB và BTB, ví dụ như:
+ Nền địa hình chung của miền Bắc và ĐBBB là dưới 500m, còn TB và BTB chủ yếu trên 500m.

+ Miền Bắc và ĐBBB chỉ có mợt bợ phận nhỏ là núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt – Trung
(dẫn chứng), trong khi đó ở miền TB và BTB có rất nhiều đỉnh núi cao hơn 2000m ở dải HLS và TSB
(dẫn chứng).
- Đặc điểm hình thái: đợ dốc và đợ cắt xẻ của địa hình miền TB và BTB cao hơn miền Bắc và
ĐBBB (dẫn chứng qua lát cắt A – B, C - D).
- Hướng núi:
+ Miền Bắc và ĐBBB có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía bắc quay bề lồi ra
phía biển và chụm đầu ở khối núi Tam Đảo (dc). Trong miền còn có mợt dãy núi chạy theo hướng tây
bắc – đơng nam của dãy Con Voi.
+ Miền TB và BTB: phần lớn các dãy núi chạy theo hướng tây bắc – đơng nam (như HLS, Tam
Điệp, TSB). Ngồi ra có mợt số dãy núi chạy theo hướng tây – đơng (Hồnh Sơn, Bạch Mã).
- Ngồi địa hình núi, miền Bắc và ĐBBB cịn có mợt vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp (vùng trung
du rõ rệt nhất ở Việt Nam). Còn miền TB và BTB dạng địa hình này có xuất hiện, nhưng chuyển tiếp
đợt ngợt.
- Giải thích:
+ Về độ cao và đặc điểm hình thái địa hình: miền TB và BTB có địa hình núi cao hơn, đợ dốc lớn
hơn và độ cắt xẻ cao (dữ dội) hơn là do trong q trình vận đợng địa chất của vỏ Trái Đất miền này là
một bộ phận của địa máng Việt – Lào nên chịu tác động mạnh của vận động nâng lên, còn miền Bắc và
ĐBBB lại nằm ở vùng rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc nên vận động nâng lên ở đây yếu hơn.
+ Về hướng núi: hướng vòng cung của miền Bắc và ĐBBB là do trong quá trình hình thành lãnh thổ
miền này chịu sự qui định hướng của khối núi Vịm sơng Chảy; cịn miền TB và BTB lại chịu sự qui
định hướng của khối nền cổ HLS, sơng Mã, Pu Hoạt có hướng tây bắc – đông nam.
+ Do tần suất tác động nâng lên ở TB và BTB lớn nên hình thành các dãy núi cao, trong khi miền
Bắc và ĐBBB tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp rõ ràng.
b) Miền đồng bằng
- Miền Bắc và ĐBBB có mợt đồng bằng phù sa châu thổ rợng lớn là đồng bằng BB (hình thành từ
mợt vùng sụt lún do phù sa của hệ thống sông Hồng và sơng TB bồi đắp). Cịn miền TB và BTB dải
đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hướng hép dần khi vào nam (như đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh,
Bình – Trị - Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sơng khơng nhiều.
- Đồng băng BB có tốc đợ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển miền TB và BTB. Đồng bằng

BB hằng năm lấn ra biển 80 – 100m (ở Nam Định, Ninh Bình) cịn đồng bằng ở TB và BTB có tốc đợ
lấn biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sơng ít.
* Tóm lại sự khác biệt cơ bản về địa hình 2 miền này là:
- Miền TB và BTB có nền địa hình cao hơn do chịu tác đợng nâng mạnh hơn của vận động tạo núi.
Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới 2 miền khác nhau mà TB và BTB có đợ dốc, đợ cắt xẻ lớn hơn
miền Bắc và ĐBBB.
- Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét: miền TB và BTB là hướng TB – ĐN còn miền Bắc và
ĐBBB là hướng vòng cung do sự định hướng của các mảng nền cổ.
- Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và ĐBBB rõ nét, trong khi miền TB
và BTB lại không thể hiện rõ.
- Đồng bằng ở miền Bắc và ĐBBB rộng, phát triển nhanh hơn so với miền TB và BTB, do sơng
ngịi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rợng hơn.
10

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

Cách khác:
* Miền núi:
- Khác nhau:

Tiêu chí
Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Độ cao
- Thấp hơn
- Cao hơn
+ Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện + Là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước ta, núi
tích, đợ cao phổ biến là 500-1000m
cao và núi trung bình chiếm ưu thế
+ Chỉ có mợt bợ phận nhỏ là núi cao trên + Có rất nhiều đỉnh núi cao >2000m ở dãy
2000m ở gần biên giới Việt Trung (DC)
Hồng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc (DC)
Đặc
- Đợ dốc thấp hơn, mức độ chia cắt ngang - Dốc hơn, mức độ chia cắt ngang và sâu
điểm
và sâu yếu hơn
mạnh hơn, có nhiều hẻm vực, sườn dốc.
hình thái
Hướng
- Chủ yếu là hướng vòng cung (DC)
- Chủ yếu hướng TB-ĐN (DC)
núi
- Ngồi ra cịn có hướng TB-ĐN (DC)
- Ngồi ra cịn có hướng Tây-Đơng (DC)
Dạng đh - Đồi trung du thể hiện rõ rệt
- Có xuất hiện nhưng khơng rõ rệt.
- Giải thích:
+ Về đợ cao và đặc điểm hình thái:
. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bợ có địa hình cao hơn, đợ dốc lớn hơn và đợ cắt xẻ mạnh hơn do
trong quá trình hình thành và phát triển miền này là bộ phận của địa máng Đông Dương nên chịu tác

động mạnh của vận động nâng lên,
. Cịn miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bợ nằm ở vùng rìa của khối nền cổ Hoa Nam đã vững chắc nên
vận động nâng lên yếu hơn.
+ Về hướng núi:
. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: chịu tác động định hướng của khối nền cổ Vịm sơng Chảy
. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hồng Liên Sơn, Pu
Hoạt, sơng Mã có hướng TB-ĐN
+ Về dạng địa hình đồi trung du: do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bợ lớn nên
hình thành các dãy núi cao, trong khi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tần suất nâng lên yếu và giảm dần
nên xuất hiện vùng đồi trung du rất rõ rệt.
* Đồng bằng:
Tiêu chí
Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bợ
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
-Nguồn gốc, - Đồng bằng châu thổ phù sa rộng - Dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển và có xu
quy mơ
lớn là Đồng bằng Bắc Bợ.
hướng hẹp dần khi vào nam
Do: hình thành từ mợt vùng sụt lún
Do các dãy núi lan sát ra biển, phù sa sông
do phù sa của 2 hệ thống sông Hồng không nhiều
và sơng Thái Bình bồi đắp.
- Tốc đợ lấn - Lớn hơn nhiều, trung bình 80 - - Chậm hơn nhiều do phù sa sơng ít, thềm lục
biển
100m/năm do phù sa sông nhiều, địa hẹp và sâu
thềm lục địa rộng và nông.
- Độ cao
- Thấp và bằng phẳng hơn
- Cao hơn, kém bằng phẳng hơn
* Thềm lục địa:

- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: đường bờ biển phẳng, thềm lục địa rộng và nông
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp dần về phía nam,
tiếp giáp với vùng biển nước sâu
Tóm lại,……
Câu 17: So sánh đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ
và Nam Bộ. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
HƯỚNG DẪN
1. Khái qt vị trí giới hạn của hai miền
- TB và BTB: giới hạn, tiếp giáp với miền tự nhiên nào?
- Miền NTB và NB: giới hạn, tiếp giáp với miền tự nhiên nào?
11

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

2. Giống nhau
- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng thềm lục địa nhưng đồi núi chiếm phần lớn diện
tích.
- Địa hình đều là những vùng được trẻ lại do vận đợng Tân kiến tạo.
- Có nhiều dãy núi ăn lan ra sát biển chia cắt đồng bằng.

- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông và biển. Hướng nghiêng của vùng
là thấp dần ra biển (hướng tây bắc – đông nam).
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sơng ngịi khá dày đặc, do các vận đợng
địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hằng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ được hình thành từ kỉ Đệ tứ.
3. Khác nhau
a) Hướng nghiêng chung của địa hình
- Miền Tây Bắc và BTB có hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam.
- Miền NTB và NB có hướng nghiêng rất phức tạp:
+ Đối với bợ phận núi và cao ngun ở phía bắc (vùng NTB): địa hình cao ở phần trung tâm (nhất là
ở phía bắc vùng Kon Tum) và phía nam (cao nguyên Lâm Viên) và thấp dần ra xung quanh.
+ Đối với bợ phận ở phía nam lại có hướng nghiêng là đông bắc- tây nam.
b) Bộ phận đồi núi
- Độ cao: miền TB và BTB nhìn chung cao hơn so với miền NTB và NB (trên 1500m so với dưới
1000m, dẫn chứng).
Miền TB và BTB là nơi tập trung nhiều đỉnh núi cao có đợ cao lớn nhất nước ta như Phan xi păng,
Pusilung (trên 3000m). Trong khi đó đỉnh núi cao nhất của NTB (đỉnh Ngọc Linh) chỉ có đợ cao 2598m.
- Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền TB và BTB cao hơn so với miền NTB và NB. Dẫn chứng
qua lát cắt C- D của miền TB và BTB (từ biên giới Việt – Trung qua Phan xi păng, núi Phu Pha Phong
đến sông Chu) và lát cắt A- B của miền NTB và NB (từ TP.HCM, qua Bảo Lộc, TP. Đà Lạt, núi Bidoup
đến sơng Cái).
- Hướng núi:
+ Miền TB và BTB có dãy núi chủ yếu chạy theo hướng tây bắc – đông nam (như Hoành Sơn, Tam
Điệp, TSB).
+ Miền NTB và NB có hướng vịng cung là chính
c) Đối với đồng bằng
- Miền TB và BTB có dải đồng bằng nhỏ hẹp với xu hướng hẹp dần về phía nam (như đồng bằng
Thanh – nghệ- tĩnh, Bình – trị- thiên) do các dãy núi ăn ra sát biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sơng khơng
nhiều. Ở miền NTB và NB ngồi dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển cịn có đồng bằng NB với diện tích
lớn nhất trong các đồng bằng của nước ta.

- Đồng bằng NB có tốc đợ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ở miền TB và BTB. Đồng
bằng NB hằng năm lấn biển 60- 80m ở Cà Mau, còn đồng bằng ở miền TB và BTB có tốc đợ tiến ra
biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sơng ít.
4. Giải thích
- TB và BTB có địa hình cao hơn, đợ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn do trong quá trinh vận động
địa chất của vỏ Trái Đất, đây là bộ phận của địa máng Việt- Lào nên chịu tác động mạnh của hoạt động
nâng lên. Miền NTB và NB chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum.
- Các hướng núi có sự khác biệt: miền TB và BTB trong quá trình hình thành lãnh thổ chịu sự tác
động định hướng của khối nền cổ HLS, sông Mã, Pu Hoạt có hướng TB – ĐN. Trong khi đó, miền núi
của NTB và NB chịu sự ảnh hưởng của khối nền Kon Tum có dạng vịng cung.
- Đồng bằng NTB và NB (chủ yếu là ở NB) phát triển mạnh hơn do sơng ngịi giàu phù sa và thềm
lục địa rợng hơn.

12

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×