MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nguyên cứu...................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu....................................................................2
4. Phương pháp nguyên cứu..................................................................................2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................................................2
6. Kết cấu tiểu luận................................................................................................2
CHƯƠNG 1: ĐÔI NÉT VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4........3
1.1. Khái lược sự ra đời của các cuộc cách mạng công nghiệp..............................3
1.2. Bản chất của nền công nghiệp 4.0...................................................................4
1.3. Thành tựu nổi bật của các quốc gia đang phát triển trên thế giới trong kỉ
nguyên 4.0..............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRI THỨC TRONG CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ...................................................7
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM............................................11
3.1. Vai trị của đội ngũ trí thức khoa học - cơng nghệ trong cách mạng cơng
nghiệp 4.0...............................................................................................................11
3.2. Vai trị của tổ chức Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật trong cách mạng
công nghiệp 4.0......................................................................................................12
KẾT LUẬN............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................15
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão hiện nay đã tác động tới rất nhiều lĩnh vực
trong cuộc sống. Công nghệ phát triển từng ngày đã giúp nâng cao đời sống của
con người giúp cho cuộc sống được thuận lợi hơn tháo gỡ được nhiều khó khăn
vướng mắc cũng như nhu cầu bức thiết của cuộc sống. Có thể thấy trong những
năm qua cụm từ “cách mạng công nghiệp 4.0” được nhắc nhiều trên các phương
tiện truyền thông nhằm phổ biến tới người dân về cuộc cách mạng công nghiệp
mới đã và đang diễn ra trên toàn cầu. Đây cách mạng làm thay đổi triệt để cách
sống, cách làm việc quan hệ với Hiện chưa lường trước chuyển biến nào, có điều
chắn rằng, cần phải nắm bắt định hình với cách mạng cách đồng bộ, toàn diện, với
tham gia tất quốc gia giới đặc biệt nước phát triển Việt Nam Cuộc Cách mạng 4.0
với tảng hội tụ đáng kinh ngạc đột phá công nghệ nổi, bao gồm lĩnh vực quy mô
rộng lớn kể đến trí thơng minh nhân tạo (AI), rơ bốt, mạng lưới vạn vật kết nối
internet (Internet of things – IOT), phương tiện không người lái, công nghệ in 3D,
công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ lượng máy tính
lượng tử đe dọa trực tiếp tới việc làm hàng triệu lao động. Như các cuộc cách
mạng công nghiệp trong quá khứ, tác động xã hội của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 cũng rất sâu rộng, không chỉ dẫn đến những vấn đề kinh tế và xã hội do người
dân mất việc làm, mà cịn khiến tính chất công việc ở cả nông thôn và thành thị
ngày càng biến động.
Với mong muốn tìm hiểu sâu về đề tài mới mẻ này em đã quyết định chọn đề
tài “Vai trò nguồn nhân lực tri thức trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư liên hệ thực tiễn ở Việt Nam” làm đề tài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu, phân tích đặc điểm chung của nền nền cơng
nghiệp 4.0. Từ đó, thấy được thời cơ và giải quyết thách thức tồn tại ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, thấy rõ được ý thức, trách nhiệm
của mỗi sinh viên hiện nay trước sự chuyển đổi của cuộc cách mạng to lớn đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vai trò của nguồn nhân lực tri thức trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
Phạm vi nghiên cứu: Các quốc gia phát triển và Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nguyên cứu
Đề tài sử dụng thông tin thu thập tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu Tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu theo mục
tiêu nghiên cứu đề tài.Vận dụng hiểu biết cá nhân tài liệu tham khảo
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp người có cách tiếp cận tồn diện thay đổi suy nghĩ, cách nhìn nhận, tìm
cách thức để biến thách thức thành hội kỉ nguyên cách mạng công nghiệp lần thứ
Đặc biệt, hệ trẻ phải tiếp tục nâng cao nhận thức hiểu biết qua tất lĩnh vực xã hội,
từ đẩy mạnh cơng nghiệp hố đại hoá đất nước gắn với kinh tế tri thức.
6. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Đơi nét về cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4.
Chương 2: Vai trị của nguồn nhân lực tri thức trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Chương 3: Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
7.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
ĐÔI NÉT VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
1.1. Khái lược sự ra đời của các cuộc cách mạng công nghiệp.
Cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay
đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh
sau đó lan tỏa ra tồn thế giới.Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất trải dài từ
nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. Bắt đầu bằng việc xây dựng các tuyến
đường sắt và phát minh ra động cơ hơi nước, cuộc cách mạng này đánh dấu sự
khởi đầu của kỷ ngun sản xuất cơ khí góp phần tăng năng suất lao động cho tất
cả lĩnh vực. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, diễn ra từ cuối thế kỷ 19 và
đầu thế kỷ 20, bởi sự ra đời của điện năng và dây chuyền lắp ráp đưa con người
tiếp cận gần hơn tới cuộc sống văn minh. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
bắt đầu vào khoảng những năm 60 của thế kỉ trước với sự ra đời của sản xuất tự
động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và Internet, tạo nên một thế giới kết nối. Nó
thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc
tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, máy tính cỡ lớn (mainframe) (thập niên
1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và internet (thập niên 1990). Và
chúng ta đang sống trong thời đại 3.0 đang có bước chuyển mình sang nền cách
mạng cơng nghiệp 4.0.
Thuật ngữ “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4” đã được áp dụng cho sự phát
triển công nghệ quan trọng trong 75 năm qua, và là vấn đề được đưa bàn luận trong
cuộc thảo luận về học thuật. Khái niệm “Công nghiệp 4.0” hay “nhà máy thông
minh” lần đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ cơng nghiệp Hannover tại Cộng hịa
Liên bang Đức vào năm 2011 và được Chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành
động chiến lược công nghệ” vào năm 2012. Cơng nghiệp 4.0 nhằm thơng minh hóa
q trình sản xuất và quản lí trong ngành cơng nghiệp chế tạo. Hiện nay, Công
nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia của nhiều
nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc Cách mạng Công nghiệp
(CMCN) lần thứ tư. Sự ra đời Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên
tiến khác như Mĩ, Nhật,Trung Quốc, Ấn Độ, thúc đẩy phát triển các chương trình
tương tự nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
1.2. Bản chất của nền cơng nghiệp 4.0.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 được hình thành trên nền tảng các cơng nghệ số,
tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh nhằm tối ưu hóa quy trình, phương thức
sản xuất; kể cả những cơng nghệ đã, đang và sẽ có tác động lớn nhất như: Internet
of Things (IOT), điện tốn đám mây, 3D Cơng nghệ in, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu nano, công nghệ tự động hóa, robot, từ cơng nghệ tái sinh đến tốn
lượng tử, ... Cuộc cách mạng này có xu hướng chuyển dịch theo hướng tự động
hóa cơng nghệ sản xuất và trao đổi dữ liệu, thúc đẩy sự ra đời của các nhà máy
thơng minh, trong đó vật lý ảo mạng lưới Tương tác trong thời gian thực, cho phép
mọi người tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này. Tất
cả các phát triển và cơng nghệ mới đều có một điểm chung: chúng khai thác sức
mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin. Tất cả những đổi mới được mơ tả
trong chương này được kích hoạt và nâng cao nhờ sức mạnh của số hóa. Ví dụ,
khơng thể thực hiện giải trình tự gen nếu khơng có những tiến bộ trong khả năng
tính tốn và phân tích dữ liệu. Tương tự như vậy, các robot tiên tiến sẽ không tồn
tại nếu khơng có trí tuệ nhân tạo, bản thân nó phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh
tính tốn.
1.3. Thành tựu nổi bật của các quốc gia đang phát triển trên thế giới
trong kỉ nguyên 4.0.
Thứ nhất, có rất nhiều phương tiện tự hành khác đang ngày càng ra đời, bao
gồm: ô tô, xe tải, máy bay không người lái, máy bay và tàu thủy đều đang được thử
nghiệm từng cái một, trong khi các cơng nghệ như cảm biến và trí tuệ nhân tạo
đang nâng cao khả năng của tất cả 11 các phương tiện này tự vận hành cũng được
cải tiến nhanh chóng vì máy bay khơng người lái có khả năng cảm nhận và phản
ứng với môi trường (thay đổi đường đi để tránh va chạm), chúng có thể thực hiện
các nhiệm vụ như kiểm tra đường dây tải điện hoặc nguồn cung cấp y tế trong
vùng chiến sự. Ví dụ, trong nông nghiệp, việc sử dụng máy bay không người lái
kết hợp với phân tích dữ liệu sẽ cho phép sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và nước
chính xác và hiệu quả hơn.
Thứ hai, Cơng nghệ in 3D hay cịn được gọi là cơng nghệ sản xuất phụ gia.
Đó là công việc tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in từng lớp từ một bản vẽ kỹ
thuật số 3D hoặc một mơ hình hiện có. Cơng nghệ này về cơ bản khác hồn tồn
với cơng nghệ sản xuất gia công thường được sử dụng để sản xuất truyền thống
trong đó các lớp được loại bỏ khỏi một khối vật liệu nguồn cho đến khi đạt được
hình dạng mong muốn. Ngược lại, in 3D bắt đầu với vật liệu rời và sau đó tạo ra
một vật thể ba chiều từ một mẫu kỹ thuật số. Công nghệ này đang được sử dụng
trong nhiều ứng dụng khác nhau, từ lớn (tuabin gió) đến nhỏ (cấy ghép y tế) và
hiện nay chủ yếu giới hạn trong các ngành kỹ thuật, ô tô, hàng không vũ trụ và y
tế. Trái ngược với các sản phẩm sản xuất hàng loạt, các sản phẩm in 3D có thể dễ
dàng tùy chỉnh. Khi những hạn chế về kích thước, giá thành và tốc độ hiện nay dần
được khắc phục, công nghệ in 3D ngày càng được sử dụng rộng rãi và cũng được
áp dụng cho các linh kiện điện tử chẳng hạn như bảng mạch và thậm chí cả các tế
bào và cơ quan của con người. Các nhà nghiên cứu đã bắt đầu nghiên cứu cơng
nghệ 4D, một quy trình sẽ tạo ra một thế hệ sản phẩm tự hành mới. Nó biến đổi để
đáp ứng với những thay đổi của môi trường như nhiệt độ và độ ẩm. Công nghệ này
có thể được sử dụng trong sản xuất quần áo và giày dép cũng như các sản phẩm
liên quan đến sức khỏe như cấy ghép để thích ứng với cơ thể con người.
Thứ ba, một trong những cây cầu quan trọng nhất kết nối các ứng dụng vật lý
và kỹ thuật số được tạo ra bởi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là Internet
(IoT) – đôi khi được gọi là “Internet kết nối vạn vật. Ở dạng đơn giản nhất, nó có
thể được coi là mối quan hệ giữa các sự vật (các sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, v.v)
và con người trên nhiều công nghệ và nền tảng kết nối khác nhau. Trong q trình
đó, mạng lưới vạn vật kết nối internet IoT sẽ có tác động biến đổi trên các ngành
công nghiệp, bắt đầu từ sản xuất, từ cơ sở hạ tầng đến chăm sóc sức khỏe. Xem xét
việc giám sát từ xa, một ứng dụng IoT phổ biến. Mỗi một kiện hàng, pa-lét hay
container có thể được gắn thẻ cảm biến, máy phát hoặc thiết bị nhận dạng tần số
nhận dạng tần số vô tuyến (RFID) cho phép một cơng ty có thể theo dõi nơi nó
đang di chuyển trong chuỗi cung ứng - nó hoạt động như thế nào, nó được sử dụng
như thế nào ... Tương tự như vậy, khách hàng có thể theo dõi tiến trình của gói
hàng hoặc tài liệu mà họ đang chờ đợi. Đối với các công ty kinh doanh với chuỗi
cung ứng dài và phức tạp, đây là một sự đổi mới. Trong tương lai gần, các hệ thống
giám sát tương tự cũng sẽ được áp dụng cho việc di chuyển và theo dõi con người.
Thứ tư, Đây là những đổi mới trong sinh học - đặc biệt là trong di truyền học hoàn toàn ngoạn mục. Trong những năm gần đây, chúng ta đã đạt được những tiến
bộ đáng kể trong việc giảm chi phí và đơn giản hóa trình tự gen và gần đây là kích
hoạt hoặc chỉnh sửa gen. Việc hoàn thành Dự án bộ gen người mất hơn 10 năm và
tiêu tốn 2,7 tỷ USD. Ngày nay, một bộ gen có thể được giải trình tự trong vài giờ
với giá chưa đến một nghìn đô la. Với những tiến bộ của sức mạnh máy tính, các
nhà khoa học khơng cịn cần phải giải mã bằng cách thử và sai nữa, thay vào đó, họ
đang kiểm tra xem các biến thể di truyền dẫn đến các bệnh cụ thể như thế nào.
Giờ đây, hệ thống siêu máy tính Watson của IBM có thể giúp đề xuất các
phương pháp điều trị được cá nhân hóa cho các bệnh nhân ung thư trong vài phút
bằng cách so sánh lịch sử bệnh lý và quy trình điều trị, kết quả chụp cắt lớp và dữ
liệu di truyền với (gần như) tất cả kiến thức y khoa hiện tại trên phạm vi toàn cầu.
Việc quay trở lại với vấn đề chỉnh sửa gen, hiện nay được tạo điều kiện thuận lợi
bằng việc xác định bộ gen người trong phơi sống, có nghĩa là trong tương lai,
chúng ta có thể thấy sự ra đời của những đứa trẻ được “được thiết kế” trong tương
lai -những đứa trẻ sở hữu những đặc điểm cụ thể hoặc có khả năng chống lại một
căn bệnh cụ thể. Không cần phải nói rằng các cuộc thảo luận về cơ hội và thách
thức của những khả năng này đang diễn ra, đặc biệt là Viện Hàn lâm Khoa học và
Y học Quốc gia Hoa Kỳ, Viện Khoa học Trung Quốc và Hiệp hội Hoàng gia Anh
đã triệu tập một hội nghị thượng đỉnh quốc tế vào tháng 12 năm 2015 về chỉnh sửa
gen người. Bất chấp những cuộc tranh luận như vậy, chúng ta vẫn chưa sẵn sàng
đối mặt với thực tế và hậu quả của những kỹ thuật di truyền mới nhất này, cho dù
nó đang dần xuất hiện. Những thách thức về xã hội, y tế, đạo đức và các vấn đề
đạo đức và tâm lý liên quan là rất lớn và cầu được giải quyết hoặc ít nhất đã được
đề cập đúng cách.
CHƯƠNG 2:
VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRI THỨC TRONG CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Như các nhà kinh tế Erik Brynjolfsson và Andrew McAfee đã chỉ ra, cuộc
cách mạng này cũng có thể tạo ra sự bất công lớn hơn, đặc biệt là gây ra nguy cơ
phá vỡ thị trường lao độngKhi tự động hóa thay thế con người trong tồn bộ nền
kinh tế, người lao động sẽ bị sa thải và điều đó sẽ làm gia tăng khoảng cách giữa
lợi nhuận với vốn và lợi nhuận và lao động. Mặt khác, xét về tổng thể, các cơng
việc an tồn và thu nhập cao hơn có thể sẽ gia tăng sau khi công nghệ thay thế dần
con người. Cho đến nay chúng ta khơng thể dự đốn khả năng sẽ xảy ra như thế
nào, nhưng dịng thời gian thì có, lịch sử đã chỉ ra rằng kết quả thường là sự kết
hợp của cả hai viễn cảnh đó. Tuy nhiên, trong tương lai, năng lực, chứ không phải
vốn, sẽ trở thành cốt lõi của sản xuất. Do đó, thị trường lao động ẽ tạo ra một sự
gia tăng việc làm và sẽ ngày càng phân hóa chia thành hai nhóm: người có kỹ năng
thấp / thu nhập thấp và người có kỹ năng cao / thu nhập cao, điều này sẽ góp phần
làm gia tăng xung đột trong xã hội. Trong khi các cuộc cách mạng công nghệ
thường làm dấy lên lo ngại thất nghiệp khi máy móc làm hết công việc, các nhà
nghiên cứu của Ngân hành UBS cho rằng việc giảm tổng số việc làm là khó có thể
xảy ra. Bởi siêu tự động hóa và siêu kết nối có thể cải thiện năng suất của các cơng
việc hiện tại hoặc tạo ra nhu cầu cho các công việc hồn tồn mới. Ngày nay, thật
khó để chúng ta hình dung tương lai của cơng việc sẽ như thế nào, nhưng các nhà
nghiên cứu của UBS tin rằng tự động hóa cực độ và khả năng siêu kết nối chắc
chắn sẽ tác động đến lực lượng lao động trong thời gian tới. Ví dụ: cơng nhân
trong dây chuyền lắp ráp đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi tự động hóa cơ bản trong
cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 3, nay có thể bị ảnh hưởng nhiều hơn nữa. Sự
xuất hiện của robot - “cobots” có thể di chuyển và tương tác, 23 sẽ giúp tăng năng
suất trong các cơng việc địi hỏi kỹ năng thấp. Tuy nhiên, nhiều khả năng lực
lượng lao động có kỹ năng trung bình sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Bởi vì sự phát
triển của siêu tự động hóa và siêu kết nối, cùng với trí tuệ nhân tạo, sẽ có tác động
đáng kể đến bản chất của các ngành nghề tri thức. Ban đầu, tự động hóa sẽ ảnh
hưởng đến cơng việc văn phòng, bán hàng, dịch vụ khách hàng và các ngành cơng
nghiệp hỗ trợ. Quy trình robot tự động, báo cáo tự động và trợ lý ảo sẽ trở nên phổ
biến hơn. Trong ngành bảo hiểm có thể khơng cần đến sự can thiệp của con người,
hầu hết các thắc mắc của khách hàng đều được trả lời tự động ...Trong lĩnh vực tài
chính, “robot tư vấn” đã có mặt trên thị trường. Trong ngành luật, máy tính có thể
nhanh chóng "đọc" hàng triệu email, giảm chi phí điều tra. Hầu hết các chuyên gia
đều cho rằng, cuộc sống Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tạo ra nhiều việc
làm hơn là những việc làm bị mất đi trong cuộc cách mạng công nghiệp này. Trong
lịch sử, cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất đã tạo ra nhiều việc làm hơn số
việc làm bị mất (lao động, vận động chân tay); cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ hai cuộc cách mạng ô tô những năm 1890 đã tạo ra nhiều việc làm hơn là họ
mất (thay thế xe ngựa thồ hàng); và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, cuộc
cách mạng silicon của những năm 1960 và 1970, cũng tạo ra nhiều việc làm hơn
số việc bị mất đi (chủ yếu là trong cơng tác văn thư hành chính và lao động đơn
giản). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra nhiều việc làm hơn là những
việc làm mất đi là do những nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, Tốc độ thay đổi công nghệ nhanh hơn bao giờ hết. Nếu như trước
đây, Thomas Newcomen phải mất 10 năm để cải tiến động cơ của mình trước khi
nó được trình làng trước thế giới vào năm 1712 và có ảnh hưởng đến ngành lao
động trong nhiều thập kỷ. Ngày nay, sự cải tiến có thể đến sau 10 tháng, 10 tuần và
thậm chí 10 ngày - một chiếc iPhone đã lỗi thời sau 3 năm. Vì lý do này, lực lượng
lao động cho NC&PT và các công ty, các dịch vụ liên quan sẽ tăng lên. Tốc độ
thay đổi cũng đang tăng nhanh trong giáo dục. Người ta ước tính rằng gần 50%
năm đầu tiên trong bốn năm chuyên môn kỹ thuật của sinh viên sẽ lỗi thời khi tốt
nghiệp.
- Thứ hai, kỷ nguyên của cuộc cách mạng số đang bùng nổ với hàng loạt cơng
nghệ mới: Trí tuệ nhân tạo; Dữ liệu lớn; Internet di động; Công nghệ điện tốn
đám mây; robot cơng nghiệp và gia dụng; IoT; ô tô không người lái; máy bay
không người lái; máy in 3D; Công nghệ nano; thực tế ảo, phương pháp điều trị kỹ
thuật số và máy học. Trong tương lai gần, danh sách này có thể sẽ cịn phát triển
hơn nữa, và làn sóng cơng nghệ mới sẽ tạo ra làn sóng kinh doanh mới và việc làm
mới.
- Thứ ba, hàng triệu người trên thế giới có quyền truy cập vào những cơ sở dữ
liệu rất lớn, vì vậy việc thử nghiệm và đổi mới có thể xảy ra ở bất cứ đâu, không
chỉ ở các trung tâm nghiên cứu và cơ hội khởi nghiệp luôn rộng mở. Những thay
đổi lớn có thể được thực hiện bởi những người tài năng trong nhà, văn phòng của
họ và nhà máy. Khả năng của các đội nhóm nhỏ trong việc tung ra các sản phẩm và
dịch vụ mới với lợi thế chưa từng có. Chẳng hạn như ở Mỹ, đã có 300.000 lượt
đăng ký máy bay không người lái chỉ trong tháng 2/2016.
- Thứ tư, Các khoản đầu tư khổng lồ trị giá hàng tỷ đô la đang được thực hiện
bởi các công ty từ châu Âu, châu Á và Hoa Kỳ để nghiên cứu và phát triển các
công nghệ này. Không thiếu vốn cho cuộc cách mạng công nghiệp này, và một hệ
quả lànhu cầu về lao động giảm mạnh. Trong năm 2015, 17,8 tỷ USD đã được đầu
tư vào các công ty khởi nghiệp theo yêu cầu (ondemand start-ups), con số này năm
2014 là 6,5 tỉ USD (gấp 10 lần so với mức của năm 2013).
Tuy nhiên, điều chắc chắn là cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đe dọa
những người lao động có kỹ năng thấp cũng như một số cơng việc như hành chính
và văn phịng. Robot tự động và trí tuệ nhân tạo có thể thực hiện lao động chân tay
cũng như các công việc liên quan đến thuật tốn và tổ chức, chúng khơng yêu cầu
lương, trợ cấp y tế và không mắc bệnh hoặc mắc một số sai lầm trong công việc.
Một nghiên cứu của Đại học Oxford ước tính rằng có tới 47% cơng việc ngày
nay sẽ được tự động hóa 75% trong 20 năm tới, chủ yếu là các công việc có thu
nhập trung bình và các văn phịng hàng ngày không yêu cầu bằng cấp kỹ thuật.
Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương Anh (The Bank of England) năm
2015, 15 triệu việc làm ở Anh có nguy cơ biến mất, đặc biệt là các cơng việc hành
chính, văn thư và sản xuất.
Trong báo “Tương lai của việc làm” (2016) do Diễn đàn Kinh tế Thế giới
công bố, 15 nền kinh tế với 1,86 tỷ lao động được chia thành 20 nhóm làm việc.
Các tác giả dự đoán rằng những thay đổi của thị trường lao động sẽ dẫn đến việc
mất hơn 7,1 triệu việc làm từ năm 2015 đến năm 2020, trong đó 2/3 tập trung ở các
văn phịng và nhóm làm việc hành chính. Tuy nhiên, cũng sẽ có tổng cộng 2 triệu
việc làm mới trong một số hạng mục công việc nhỏ hơn.
CHƯƠNG 3:
LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
3.1. Vai trị của đội ngũ trí thức khoa học - cơng nghệ trong cách mạng
công nghiệp 4.0
Trong mọi thời đại lịch sử, tri thức luôn là cơ sở của 1 xã hội tiến bộ và trí
thức ln là lực lượng trung tâm trong việc sáng tạo và truyền bá tri thức. Sinh ra
và lớn lên giữa lòng dân tộc, đội ngũ trí thức Việt Nam ln gắn bó với dân tộc và
ln có những đóng góp to lớn, quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước. Nhiều thế hệ trí thức, nhiều trí thức đã trở thành những tấm gương
sáng về lòng yêu nước, yêu nhân dân, hết lịng vì nước, vì dân. Trí thức được cơng
nhận và tơn vinh “Hiền tài là ngun khí quốc gia”.
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị của đội ngũ trí thức và sức mạnh của tiến bộ
khoa học và công nghệ đối với sự phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Trí
thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo, đặc biệt quan trọng trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập cùng với thế giới,
xây dựng nền kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Đội ngũ trí thức mạnh trực tiếp nâng cao trình độ dân tộc, sức
mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng và chất lượng hoạt động
của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức đầu tư cho phát triển bền
vững”.
Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ trí thức là quan trọng và cấp thiết, nhất là liên
quan đến tác động kinh tế, đáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh hội nhập
quốc tế. 4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần này luôn đặt ra yêu cầu cao đối với
việc phát huy vai trò của đội ngũ trí thức. Nói cách khác, vai trị của đội ngũ trí
thức khoa học - cơng nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 được thể hiện ở
những điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, sức mạnh của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, những
người tiên phong trong nghiên cứu, giảng dạy và những người hiểu sâu sắc về cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 với tất cả các sắc thái và ý nghĩa của nó. Cơ hội và
thách thức của nó đối với sự phát triển của đất nước, trên cơ sở đó tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về cách mạng khoa học và cơng nghệ nói chung và cách mạng
cơng nghiệp 4.0 nói riêng cho các tầng lớp nhân dân (công nhân, nông dân, doanh
nhân, học sinh...); làm cho họ hiểu rõ những “cơ hội” và “hiểm họa” mà cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 mang lại, để họ tự giác chuẩn bị các điều kiện cần thiết,
trong các chương trình, dự án của “lập thân,khởi nghiệp”, ứng dụng công nghệ mới
vào cuộc sống.
- Thứ hai, đội ngũ trí thức khoa học và cơng nghệ khơng chỉ là những người
tiên phong tìm tịi, ngun cứu phổ biến kiến thức về khoa học và cơng nghệ mà
cịn phải gương mẫu, say mê ứng dụng những tiến bộ của cách mạng công nghiệp
4.0 vào đời sống.
- Thứ ba, sức mạnh của đội ngũ trí thức khoa học và cơng nghệ đi đầu, đảm
đương sứ mệnh lịch sử dẫn dắt, dẫn dắt xã hội, thích ứng với cách mạng cơng
nghiệp 4.0, nắm bắt và hiện thực hóa các cơ hội do cách mạng công nghiệp 4.0 tạo
ra gần sát với nhóm các quốc gia phát triển của thế giới.
3.2. Vai trò của tổ chức Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật trong cách
mạng công nghiệp 4.0
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Liên hiệp các hội khoa
học và kỹ thuật 63 tỉnh, thành phố trong cả nước là tổ chức chính trị - xã hội.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật
Việt Nam và Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật 63 tỉnh, thành phố có vai trị
đặc biệt quan trọng.
- Thứ nhất, dưới tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, Tổ chức liên hiệp
hội đã trở thành ngơi nhà đồn kết, tập hợp các thế hệ trí thức, mọi trí thức ở các
ngành nghề, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau tạo nên “quyền lực mềm”, sức
mạnh nội sinh để tiếp thu và vận dụng những tiến bộ của cách mạng công nghiệp
4.0 vào thực tiễn để đảm bảo thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Thứ hai, Với những tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, Tổ chức liên
hiệp hội tự nhận thức, tự lực xây dựng thành Tố chức chính trị cơ bản “liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân, nhân dân và đội ngũ trí thức” thành
một tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, góp phần trở thành cơ sở xã hội vững
chắc của Nhà nước hợp hiến xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Thứ ba, Với những tác động ngày càng sâu rộng của cách mạng công nghiệp
4.0, Liên hiệp hội đã trở thành trung tâm nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và
ứng dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0. Đồng thời, Tổ chức liên
hiệp hội cũng trở thành “trung tâm thông minh” không chỉ trực tiếp tư vấn, phản
biện và đánh giá xã hội đối với các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, thành phố và cả nước, mà còn là “trung tâm kết nối”, nơi tổng
hợp các ý kiến tư vấn, phản biện và đánh giá xã hội của các chuyên gia và người
dân gửi đến các cấp chính quyền.
Tóm lại, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là Cách
mạng cơng nghiệp 4.0 vừa mang lại lợi ích, cơ hội phát triển to lớn cho Việt Nam,
vừa là những khó khăn, thách thức quan trọng trong sự phát triển này, lịch sử đã
trao khoa học và công nghệ cho đội ngũ trí thức sứ mệnh, xã hội dẫn dắt, đi đầu
trong việc thích ứng với cách mạng cơng nghiệp 4.0 và nắm bắt cơ hội mang lại
cho thế giới để phát triển đất nước nhanh và bền vững.
KẾT LUẬN
Bây giờ, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới đã bắt đầu diễn ra một
giai đoạn mới - cuộc cách mạng "kỹ thuật số", liên kết giữa các thế giới thực và thế
giới ảo. Do đó, cuộc cách mạng công nghiệp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến gia
nhập lực lượng lao động trong những năm tới. Chúng ta sẽ chiến thắng và làm chủ
robot, hay thất bại và bị bchúng đào thải, phụ thuộc vào sự chuẩn bị từ lúc này.
Chưa bao giờ con người một lúc đứng giữa những cơ hội và thách thức lớn đến
vậy. Tác động rõ ràng nhất cốt lõi của cuộc cách mạng 4.0 là sự xuất hiện của các
dây chuyền sản xuất tự động tiên tiến, robot có trí tuệ nhân tạo, với các chức năng
có thể thay thế con người, thậm chí tốt hơn, chẳng hạn như kỹ năng tính tốn, phân
tích, trí nhớ và lao động sức bền, năng suất cao. Vì vậy, trong một thị trường việc
làm vốn đã rất khó khan. Vì sự cạnh tranh giữa con người với nhau nên bây giờ
con người còn phải cạnh tranh với robot và máy móc cơng nghệ hiện đại. Có thể
hình dung rằng cuộc cách mạng 4.0 sẽ tiến tới loại bỏ những công việc phổ thông
hay lặp đi lặp lại và thay thế hoàn toàn bằng máy móc. Bây giờ, khơng có giới hạn
cho kiến thức và khơng có giới hạn cho việc học. Cơng nhân chun nghiệp và tay
nghề thấp phải liên tục nâng cao kỹ năng và tăng năng suất so với dây chuyền sản
xuất tự động. Công nhân, bác sĩ, kỹ sư, giáo viên có trình độ cao, học sinh ... đặc
biệt là thế hệ trẻ ngày nay phải không ngừng học hỏi, nghiên cứu, giải quyết các
thách thức thực tế một cách năng động và sáng tạo sản xuất. Trong tương lai, mọi
người đều có cơ hội như nhau ai có thể tạo ra nhiều giá trị hơn cho xã hội và người
đó sẽ thành công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Ngọc Sơn. Bài tiểu luận về cuộc cách mạng 4.0. Trang wed 123docz.net.
< [Truy cập ngày 5/6/2022].
PGS.TS. NGUYỄN THẾ NGHĨA. (19/06/2019). Cách mạng công nghiệp 4.0
và vai trị của trí thức khoa học - cơng nghệ. Trang wed khoahocphothong.com.vn.
< [Truy cập ngày 5/6/2022].
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. (11/09/2016). Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. < />trang 22-23.