Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đề tài: Nghiên cứu tác động của TPP đối với ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang các nước thành viên TPP đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.37 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ
POHE
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ ÁN HỌC PHẦN KINH TẾ QUỐC TẾ
Đề tài: Nghiên cứu tác động của TPP đối với ngành xuất
khẩu thủy sản Việt Nam và một số giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu thủy sản sang các nước thành viên TPP đến năm
2025
Họ và tên sinh viên

: LÊ QUANG HUY

Mã sinh viên

: 11192375

Chuyên ngành

: Kinh tế quốc tế

Lớp

: Kinh tế quốc tế CLC 61A

Giảng viên hướng dẫn

: Thạc sĩ Nguyễn Xuân Hưng

SĐTSV



: 0914996686

EmailSV

:
HÀ NỘI, 6/2022

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài tập này hồn tồn do tơi thực hiện. Các phần trích dẫn và
tài liệu sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu không đúng như đã nêu trên,
tôi xin chịu trách nhiệm về bài tập của mình.
Hà Nội ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Lê Quang Huy

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên trường Đại học
Kinh tế quốc dân nói chung và các giảng viên thuộc Viện Thương Mại và Kinh tế
quốc tế nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Xuân Hưng, người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quà trình thực hiện bài tập. Trong khoảng thời gian
được làm việc với thầy, em đã khơng ngừng học tích lũy nhiều kiến thức bổ ích cho
mình mà cịn được học tập được tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, đây là những
điều rất cần thiết cho em trong q trình học tập và cơng tác sau này.

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Lê Quang Huy

2


MỤC LỤC
1. Giới thiệu…………………………………………………………………………………...4
2.Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháo nghiên cứu……………………
4
3.
Kết
quả
nghiên
cứu
luận………………………………………………………….5



thảo

3.1. Nội dung cơ bản của Hiệp định TPP liên quan đến ngành nuôi trồng thủy sản xuất khẩu.
………………………………………………………………………………5
3.2. Tổng quan về ngành xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam…………………………….7
3.3. Phân tích tác động của TPP đối với ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam……
9
3.4. Một
nghị…………………………………………………..12


số

kết

4.
Danh
mục
tài
khảo……………………………………………………………..15

luận
liệu



khuyến
tham

3


Tính Trừu Tượng
TPP được thế giới kỳ vọng sẽ trở thành một khn khổ thương mại tồn diện, chất lượng cao,
là khuôn mẫu cho các Hiệp định của thế kỷ 21. Hiệp định này sẽ có hiệu lực nhất định đối với
hoạt động xuất nhập khẩu nơng sản nói chung và thủy sản nói riêng của Việt Nam. Bài viết
này tập trung giới thiệu tổng quan về TPP, phân tích thực trạng xuất nhập khẩu thủy sản của
Việt Nam vào các nước thành viên TPP trong thời gian qua, làm rõ những cơ hội và thách
thức đối với ngành thủy sản khi Việt Nam tham gia TPP, đồng thời đồng thời đưa ra một số
đề xuất, kiến nghị nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, góp phần thúc đẩy xuất khẩu

thủy sản của Việt Nam sang thị trường các nước thành viên TPP trong thời gian tới.
Từ khóa: TPP, nuôi trồng thủy sản, xuất khẩu, thuế quan, hàng rào kỹ thuật.
Nội Dung
1. Giới thiệu
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới được kỳ vọng sẽ có những tác động to lớn đến các nền kinh tế thành viên. Bài báo này
phân tích những tác động của TPP đối với ngành nuôi trồng thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam. TPP sẽ có những tác động tích cực đến ngành xuất khẩu của Việt Nam thông qua các
cơ hội tiếp cận thị trường, đầu tư nước ngoài, khoa học công nghệ tiên tiến và tiếp cận các tổ
chức trọng tài quốc tế. nền kinh tế trung lập ... Bên cạnh đó, TPP cũng sẽ có thể tạo ra những
thách thức do thị trường nội địa cạnh tranh mạnh hơn, yêu cầu cao hơn về đáp ứng tiêu chuẩn
kỹ thuật, đối với thủy sản xuất khẩu và tiêu chuẩn lao động, môi trường trong nuôi trồng thủy
sản.
2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu :
2.1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết liên quan
Liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ đề năng lực cạnh tranh của thủy sản xuất
khẩu đã được nghiên cứu trong và ngoài nước với các cách tiếp cận và mức độ khác nhau,
thông qua các cơng trình nghiên cứu. , các ấn phẩm được xuất bản. Có thể kể đến nội dung
một số cơng trình nghiên cứu lớn của các tác giả trong và ngoài nước trong thời gian qua như
sau:
Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt
Nam đến năm 2030”. Đây là luận án tiến sĩ của Trần Thế Hoàng và sẽ hoàn thành vào năm
2021. Luận án đã hệ thống hóa sự phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Xây
4


dựng lý thuyết cạnh tranh của doanh nghiệp, đo lường các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh, phân tích thực trạng điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2030.

Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế biến thủy sản Việt Nam”, Đây là luận
án Tiến sĩ kinh tế do Bùi Đức Tuấn thực hiện, hoàn thành năm 2019. Luận án phân tích, đánh
giá hiện trạng năng lượng. năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam, phân
tích các yếu tố tiềm năng, lợi thế của Việt Nam trong quá trình phát triển ngành chế biến thủy
sản, từ đó phát hiện ra những vấn đề đặt ra đối với ngành chế biến thủy sản. Sản phẩm của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Luận án đã đánh giá thực trạng cạnh
tranh của ngành, những rào cản ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
chế biến thủy sản Việt Nam, bên cạnh những lợi thế cạnh tranh nhất định so với các nước.
các quốc gia khác trên thế giới.
Nghiên cứu của đồng tác giả Arie Pieter van Duijn, Rik Beukers và Willem van der Pijl,
“Phân tích chuỗi giá trị ngành thủy sản Việt Nam”, xuất bản năm 2020. Cơng trình tập trung
phân tích các nội dung: đặc điểm và xu hướng. xu hướng của ngành thủy sản Việt Nam; Nhu
cầu của EU đối với thủy sản Việt Nam; điểm nghẽn đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang EU Cơng trình sử dụng cơng cụ chuỗi giá trị tồn cầu để phân tích bốn phân ngành của
ngành thủy sản Việt Nam. Thủy sản Việt Nam: tôm, cá tra, cá ngừ và các ngành phụ, hàu,
vẹm Báo cáo “Ngành Thủy sản Việt Nam: Phân tích Kinh tế Chiến lược” của Đại sứ quán
Đan Mạch tại Việt Nam trong Giai đoạn II của Chương trình Hỗ trợ Ngành Thủy sản, Đầu
năm 2020. Nghiên cứu này đã được trình bày trước các nhà hoạch định chính sách của Chính
phủ Việt Nam, nhằm tạo cơ sở để đưa ra những lựa chọn đúng đắn trong việc lựa chọn và đưa
ra phương án thiết kế can thiệp của Chính phủ vào ngành thủy sản Việt Nam. Nghiên cứu tập
trung vào các vấn đề chính sau: Đánh giá chung về ngành thủy sản Việt Nam; Nuôi trồng
thủy sản ở Việt Nam;…
Mặc dù có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này nhưng chưa có cơng
trình nào thực sự tập trung vào các giải pháp cần phải thực hiện ngay để có thể cải thiện tình
trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Vì vậy, bài viết này sẽ phân tích thực trạng xuất nhập
khẩu thủy sản của Việt Nam vào các nước thành viên TPP, làm rõ những cơ hội và thách thức
đối với ngành thủy sản khi Việt Nam tham gia TPP, đồng thời đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị nhằm tận dụng cơ hội , vượt qua thách thức, góp phần thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam sang thị trường các nước thành viên TPP trong thời gian tới.
2.2. Khung lý thuyết hoặc khung phân tích được sử dụng trong bài báo

(khơng có)
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu, quan sát
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận:
5


3.1. Nội dung cơ bản của Hiệp định TPP liên quan đến ngành nuôi trồng thủy sản xuất
khẩu
TPP, viết tắt của từ Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement (Hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương), là một hiệp định, thỏa thuận thương mại tự do giữa 12
quốc gia với mục đích hội nhập nền kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. 12 thành
viên của TPP bao gồm: Australia, Brunei, Chile, Malaysia, Mexico, New Zealand, Canada,
Peru, Singapore, Vietnam, Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra các nước Colombia, Philippines, Thái
Lan, Đài Loan và Hàn Quốc đã bày tỏ sự quan tâm đến TPP. Mục tiêu chính của TPP là xóa
bỏ các loại thuế và rào cản cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên.
Ngồi ra, TPP sẽ cịn thống nhất nhiều luật lệ, quy tắc chung giữa các nước này, như: sở hữu
trí tuệ, chất lượng thực phẩm, hay an toàn lao động… Thắt chặt hơn mối quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia này, thơng qua các biện pháp giảm (thậm chí là loại bỏ hoàn toàn trong một số
trường hợp) các hàng rào thuế quan giữa các nước, giúp tăng cường trao đổi hàng hóa và dịch
vụ. Cùng với tăng cường dòng chảy vốn, TPP cũng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của nhóm 12 thành viên.
Dưới đây là một số hiệp định cơ bản liên quan đến ngành nuôi trồng thủy sản xuất khẩu.
* Hiệp định tạo thuận lợi thương mại trong lĩnh vực thủy sản
Giảm thuế quan: Các nước thành viên sẽ giảm 90% thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và cắt
giảm 0% theo lộ trình. Thủy sản xuất khẩu của Việt Nam được áp dụng thuế suất 0% ngay
sau khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 - 5 năm. Cụ thể, Mỹ, Singapore và Chile cam kết
xóa bỏ thuế xuất nhập khẩu đối với cá tra và tôm Việt Nam ngay khi Hiệp định có hiệu lực;
Canada, Nhật Bản, Australia cam kết xóa bỏ sau 3-5 năm. Đối với Mexico, cá tra, basa sẽ bị
loại vào năm thứ 3, tôm đông lạnh sẽ bị loại vào năm thứ 13, tôm chế biến sẽ bị loại vào năm

thứ 12. Việt Nam cam kết thực hiện lộ trình xóa bỏ. biểu thuế năm thứ 8 đối với hàng thủy
sản nhập khẩu (NK).
Đơn giản hóa kiểm soát biên giới: Các quy định liên quan đến các biện pháp kiểm dịch
động thực vật (SPS) chỉ áp dụng trong phạm vi cần thiết và không phân biệt đối xử. TPP chấp
nhận sự tương đương, công nhận các khu vực an toàn dịch bệnh, minh bạch, cho phép áp
dụng các biện pháp khẩn cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra, tham vấn kỹ
thuật và tăng cường giữa các bên.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa: Các nước thành viên TPP đồng ý về một bộ quy tắc xuất xứ
chung để xác định một mặt hàng cụ thể là “có xuất xứ” và do đó được hưởng thuế quan ưu
đãi trong TPP. Hiệp định TPP cũng quy định về "tổng hợp" để nguyên liệu đầu vào từ một
bên TPP được đối xử như nguyên liệu từ bên khác nếu được sử dụng để sản xuất một sản
phẩm tại bất kỳ nước nào trong TPP. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm thủy sản (trừ cá ngừ),
các quy định cho phép sử dụng con giống và nguyên liệu đầu vào nhập khẩu ngoài TPP.

6


Thủ tục hải quan: TPP tạo thuận lợi cho thương mại thơng qua việc đơn giản hóa và hài hịa
hóa các thủ tục hải quan, áp dụng cơ chế chung về chứng nhận xuất xứ, tự chứng nhận xuất
xứ, minh bạch hóa các tổ chức tài chính và sức khỏe và an toàn động thực vật (SPS)…
Trợ cấp xuất khẩu: Đối với mặt hàng nơng thủy sản, ngồi việc cắt giảm thuế theo lộ trình,
các nước thành viên cịn nới lỏng các chính sách hạn chế khác, bao gồm: dỡ bỏ trợ cấp xuất
khẩu, quy định về tín dụng xuất khẩu, không cho phép sử dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt…
* Cam kết tạo thuận lợi trong lĩnh vực đầu tư và tài chính
Hiệp định TPP đưa ra các cam kết cho phép các nhà đầu tư không bị hạn chế trong việc
chuyển vốn và tài sản vào và ra khỏi một quốc gia; trừ các trường hợp ảnh hưởng đến cân đối
kinh tế vĩ mô hoặc liên quan đến tội phạm, trốn thuế. TPP cũng đưa ra các nguyên tắc yêu
cầu bảo hộ đầu tư công bằng và khơng phân biệt đối xử và các chính sách nhằm tôn trọng
pháp quyền, đồng thời đảm bảo khả năng của các chính phủ thành viên đạt được các mục tiêu
chính sách cơng hợp pháp. TPP quy định bảo hộ đầu tư cơ bản giống như các hiệp định

thương mại khác.
Hiệp định cũng quy định trọng tài quốc tế trung lập và minh bạch đối với các tranh chấp đầu
tư. Cơ chế tự vệ theo thủ tục bao gồm: quy trình trọng tài minh bạch, đệ trình của các bên
quan tâm, đệ trình của bên thứ ba; một cuộc xem xét được thực hiện đối với các khiếu nại
không đáng kể và xác định phí luật sư; cơ chế xem xét và quyết định tạm thời; diễn giải ràng
buộc của các bên TPP; …
Nội dung cam kết về dịch vụ tài chính bao gồm mở rộng cam kết về mở cửa thị trường cùng
với cơ chế minh bạch, cho phép các trường hợp ngoại lệ. TPP mang lại cơ hội mở cửa đầu tư
và thị trường xuyên biên giới trong khi đảm bảo rằng các thành viên TPP duy trì thẩm quyền
quản lý đầy đủ đối với các tổ chức tài chính và thị trường, thực hiện các biện pháp khẩn cấp.
trong trường hợp xảy ra khủng hoảng. Theo đó, nó cho phép bán xuyên biên giới các dịch vụ
tài chính cụ thể cho một thành viên TPP từ một nhà cung cấp dịch vụ của một thành viên TPP
khác mà không yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ thiết lập cơ sở hoạt động. ở một quốc gia khác
để bán dịch vụ của mình.
Hiệp định TPP cũng bao gồm các cam kết cụ thể về quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ thanh
toán thẻ điện tử và chuyển giao thông tin để xử lý dữ liệu; Các quy định cụ thể về tranh chấp
đầu tư liên quan đến các tiêu chuẩn xử lý tối thiểu dựa trên luật thương mại quốc tế thông lệ,
cũng như các quy định liên quan đến các chuyên gia dịch vụ tài chính trong trọng tài và cơ
chế trình tự đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thận trọng và các ngoại lệ
khác.
* Các cam kết khác
Cam kết hài hịa thể chế và chính sách giữa các nước thành viên. TPP dự kiến sẽ bao gồm các
cam kết về các vấn đề xuyên suốt như hài hòa các quy định pháp luật, năng lực cạnh tranh,
các vấn đề hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuỗi cung ứng, hỗ trợ phát triển…
3.2. Tổng quan về ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
7


Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, ước tính đến hết tháng 6, tổng sản lượng thủy sản đạt
4,1 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, sản lượng khai thác đạt gần 2 triệu

tấn, tăng 1%; sản lượng nuôi trồng đạt 2,1 triệu tấn, tăng 4%; Giá trị kim ngạch xuất khẩu
thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 4,1 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ và đạt 47,1% kế
hoạch nhờ nhu cầu tiêu dùng phục hồi tại các thị trường lớn như Mỹ, Liên minh Châu Âu
(EU) và các thị trường tiềm năng khác.
Về con tôm, 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng tơm ước đạt 371 nghìn tấn, tăng 12% so với
cùng kỳ năm 2020. Trong đó, sản lượng tơm sú đạt gần 113 nghìn tấn, tơm thẻ chân trắng đạt
sản lượng gần 113 nghìn tấn. Tơm thẻ chân trắng đạt gần 258 nghìn tấn. Về cá tra, ước đến
hết tháng 6 năm 2021, sản lượng thu hoạch đạt 704,1 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ;
Kim ngạch xuất khẩu cá tra đạt 637,9 triệu USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ.
So với mục tiêu, tổng sản lượng đạt 104,3%, trong đó, sản lượng ni trồng đạt 102,3%, sản
lượng khai thác đạt 106,8%; so với chỉ tiêu kế hoạch cả năm, tổng sản lượng thủy sản đạt
47,6%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 51,9%, sản lượng nuôi trồng đạt 44,2%. Những kết
quả này là khả quan bất chấp nhiều khó khăn của đại dịch Covid-19.

Nguồn : Statista

Giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh
Nhờ sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường lớn của thủy sản Việt Nam như Mỹ,
EU và các thị trường tiềm năng khác, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong
tháng 6 năm 2021 tăng 20% so với cùng kỳ năm ngối. Nhờ đó, giá trị xuất khẩu thủy sản 6
tháng đầu năm đạt 4,1 tỷ USD.
8


Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra đang được tiêu
thụ tốt tại thị trường Mỹ, châu Âu và Trung Quốc. Tính đến cuối tháng 6 năm 2021, giá trị
xuất khẩu các sản phẩm thủy sản khác của Việt Nam đạt 1,6 tỷ USD, tăng 16% so với cùng
kỳ năm 2020. Nguồn thủy sản chiếm gần 40% tỷ trọng xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm nay;
trong đó, giá trị XK cá ngừ đạt 364 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2020. Giá trị
XK mực, bạch tuộc đạt 277 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Cá các loại đạt

847 triệu USD, tăng 13%.
Ơng Trương Đình Hịe, Tổng Thư ký VASEP cho biết, mực, bạch tuộc và cá ngừ đều tăng
trưởng ở hầu hết các thị trường lớn. Trong những tháng gần đây, giá trị NK cá ngừ của Việt
Nam vào thị trường Mỹ đã tăng gấp 1,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái nên nửa đầu năm giá
trị XK cá ngừ sang Mỹ đã tăng 23%. Mỹ đang tiêu thụ 43% lượng cá ngừ của Việt Nam. Khi
thị trường Mỹ mở cửa trở lại, tất cả các phân khúc sản phẩm cá ngừ đều có cơ hội tăng thị
phần. Các thị trường trọng điểm khác đều có những tín hiệu tăng trưởng rất lạc quan. Điển
hình như Italia tăng 122% trong 6 tháng đầu năm, Israel tăng 37%, Canada tăng 62%.
Thị trường Trung Quốc là thị trường tiêu thụ mực và bạch tuộc lớn thứ năm của Việt Nam,
chiếm 6% tổng kim ngạch xuất khẩu mực và bạch tuộc. Trong 3 năm gần đây, giá trị xuất
khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Trung Quốc có xu hướng tăng trưởng liên tục. Giá
trị XK mực, bạch tuộc năm 2020 sẽ tăng gần 61% so với năm 2019. Bước sang năm 2021, xu
hướng tăng trưởng này sẽ tiếp tục. Giá trị nhập khẩu mực khô và mực nướng từ Việt Nam
vào Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng ấn tượng hơn 300% so với năm 2020. Bên cạnh đó, giá
trị xuất khẩu mực tươi và mực đông lạnh của Việt Nam sang thị trường này cũng tăng trở lại.
Về thị trường Hàn Quốc, thị trường tiêu thụ mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm
41% tổng lượng mực, bạch tuộc xuất khẩu, đang có xu hướng gia tăng, với tốc độ tăng trưởng
7-8%. Thị trường Nhật Bản, chiếm 20% giá trị xuất khẩu mực và bạch tuộc của Việt Nam,
cũng đang cho thấy một xu hướng tốt. Đồng thời, giá trị XK mực và bạch tuộc sang Italia đã
tăng mạnh 170% trong những tháng gần đây và tăng gần 70% trong nửa đầu năm. Đó là
những tin tốt cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 9 tỷ đô la vào năm 2021.
3.3. Phân tích tác động của TPP đối với ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Tác động tích cực của TPP
* Thị trường tiêu thụ mở rộng
Hiện các nước thành viên tham gia TPP đều là đối tác chiến lược của thủy sản Việt Nam.
Tổng giá trị xuất khẩu thủy sản sang 11 thị trường này đạt trên 3 tỷ USD, chiếm gần 50%
tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Về lý thuyết, TPP sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp thủy sản
Việt Nam mở rộng thị trường. Các rào cản thương mại được dỡ bỏ hình thành thị trường tiêu
thụ thủy sản lớn hơn trong khu vực. Ngoài ra, sản phẩm thủy sản của Việt Nam sẽ cạnh tranh
hơn trên thị trường TPP so với các nước ngoài khối do các nước này không được hưởng ưu

đãi về thuế quan. Chẳng hạn, TPP sẽ khiến xuất khẩu tôm Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
cạnh tranh hơn so với Agentina, Ecuador và Ấn Độ khi ba nước này chưa có hiệp định
thương mại tự do (FTA) với Nhật Bản.
9


Tuy nhiên, trên thực tế, thuế suất của nhiều nước thành viên TPP đối với hàng thủy sản Việt
Nam trước TPP khá thấp. Ví dụ, đối với Peru, Canada, thuế MFN hiện xấp xỉ 0%, hay
Malaysia, Singapore, Australia ... đã xóa bỏ thuế quan theo các FTA trong ASEAN và
ASEAN +. Điều này cho thấy các mặt hàng thủy sản của Việt Nam cũng không được hưởng
lợi nhiều từ việc cắt giảm / xóa bỏ thuế quan. Đối với thị trường Nhật Bản, thuế suất đối với
thủy sản Việt Nam nhập khẩu vào nước này trung bình chiếm khoảng 3,5% đối với thủy sản
sống và 7,3% đối với thủy sản chế biến nên TPP sẽ là một cơ hội. để thủy sản Việt Nam có
thêm lợi thế cạnh tranh về giá khi xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Tiếp cận các nguồn đầu vào đa dạng hơn trong nuôi trồng thủy sản
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản xuất khẩu sử dụng
nguyên liệu nhập khẩu, TPP sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào từ các nước trong TPP. Với việc giảm thuế nhập khẩu về 0% sẽ tạo cơ hội nhập khẩu
máy móc, thiết bị, cơng nghệ chế biến thủy sản tiên tiến từ thị trường TPP để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản. Việc nhập khẩu các loại vật tư đầu
vào từ con giống, thức ăn, thuốc phòng, trị bệnh cho nuôi trồng thủy sản đến công nghệ chế
biến, bảo quản ... sẽ được hưởng lợi từ việc tiếp cận với giá nhập khẩu rẻ hơn, giúp giảm chi
phí sản xuất, ổn định nguồn đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm xuất khẩu.
* Giảm các thủ tục và chi phí trong hoạt động xuất khẩu
Các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) được quy định trong TPP giúp giảm chi phí cho
doanh nghiệp. Theo đó, hàng hóa từ vùng miễn nhiễm hoặc bán miễn nhiễm đã được công
nhận sẽ không cần thêm bất kỳ chứng nhận nào về tiêu chuẩn chất lượng, đặc biệt vì TPP cho
phép tự chứng nhận và chứng nhận điện tử. Tuy nhiên, quy định này cũng sẽ đặt ra những
thách thức cho các doanh nghiệp thủy sản trong việc xây dựng và điều chỉnh mọi hành vi

nhằm nâng cao trách nhiệm và duy trì niềm tin giữa các doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh.
Hiệp định TPP quy định cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong việc kiểm tra, xác định xuất xứ
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Cơ chế này cho phép doanh nghiệp tự khai báo xuất xứ
hàng hóa, thay vì cách thức quản lý như hiện nay buộc doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan
hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu
cấp. Quy định mới này cho phép doanh nghiệp xuất khẩu giảm thời gian và thủ tục thực hiện
trong quá trình chứng minh nguồn gốc xuất xứ thủy sản, từ đó giảm chi phí cho doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp nhập khẩu ngun liệu đầu vào như thức ăn chăn nuôi, con giống… sẽ khơng
phải làm thủ tục hồn thuế, đây cũng có thể coi là một khoản lợi không hề nhỏ. Các mặt hàng
thủy sản xuất khẩu cịn có thể tăng khả năng cạnh tranh nhờ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản
xuất chi phí thấp như vận chuyển, lưu kho tại các nước thành viên TPP… Ngoài ra, TPP cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực. Sản xuất nguyên liệu trong nước phát triển nhờ nhập
khẩu thức ăn chăn ni, ngun liệu, vật tư, thiết bị, máy móc với giá rẻ hơn từ các nước
10


thành viên TPP; tăng cơ hội hợp tác liên doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn
thiện chuỗi sản xuất các sản phẩm thủy sản.

* Tiếp cận vốn đầu tư, công nghệ kỹ thuật hiện đại trong nuôi trồng thủy sản xuất khẩu
Với yêu cầu cam kết mở rộng trên nhiều lĩnh vực, quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và các nước thành viên TPP được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ, kéo theo dòng vốn đầu
tư giữa Việt Nam. với các nước trong khối và cả với các nước ngoài TPP. Việt Nam dự kiến
sẽ nhận được các dự án đầu tư từ các đối tác mới như Mexico, Peru và Chile. Khi đó, các
doanh nghiệp thủy sản có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để mở rộng quy mô
nhập khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản. Bên cạnh đó, thơng qua hợp tác
đầu tư nuôi trồng thủy sản với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tăng
cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ của các doanh nghiệp ni trồng thủy sản, từ đó nâng cao

năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh. thực phẩm và bảo vệ môi trường.
* Tiếp cận các tổ chức trọng tài quốc tế trung lập trong việc giải quyết các vụ việc liên quan
đến thương mại quốc tế xuất khẩu thủy sản.
Các mặt hàng thủy sản của Việt Nam vào các thị trường lớn thường phải chịu các rào cản kỹ
thuật từ các nước nhập khẩu. Trong nhiều trường hợp, những áp đặt này là không đúng, gây
thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam phải chấp
nhận tuân theo những áp đặt vô lý đó vì họ khơng được tiếp cận với các dịch vụ pháp lý quốc
tế để khởi kiện một cách hiệu quả. Khi tham gia TPP, các doanh nghiệp có thể tiếp cận thuận
lợi hơn với các tổ chức trọng tài quốc tế trung lập và minh bạch đối với các tranh chấp về cơ
chế tự vệ cũng như đầu tư và tránh / giảm bớt những bất lợi do áp dụng luật quốc tế. đặt hàng
từ các nước nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước.
Ngoài ra, việc tham gia TPP với các cam kết cao đòi hỏi phải cải cách thể chế hơn nữa, điều
này sẽ có tác động tích cực đến việc tiếp tục hồn thiện thể chế chính sách trong nước. Việt
Nam cũng được các nước thành viên công nhận là nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó có thể
giảm thiểu rủi ro bị điều tra hoặc áp thuế chống bán phá giá trong ngành thủy sản.
Thách thức đối với ngành xuất khẩu thủy sản
* Gia tăng cạnh tranh trên thị trường nội địa
Hiện nay, thuế nhập khẩu các mặt hàng thủy sản của Việt Nam áp dụng với các nước từ 10
đến 30%. Mặc dù đã phải chịu mức thuế lớn nhưng một số mặt hàng thủy sản từ một số nước
khi vào Việt Nam vẫn có giá rẻ hơn so với hàng sản xuất trong nước. Do đó, ngành thủy sản
sẽ phải cạnh tranh gay gắt với hàng thủy sản của các nước thành viên TPP, thị phần hàng
thủy sản của Việt Nam có thể bị thu hẹp.
* Hàng rào bảo hộ kỹ thuật từ các nước TPP gia tăng

11


Thủy sản là nhóm hàng nhạy cảm và các nước TPP có thể áp dụng các biện pháp bảo hộ đối
với nhóm hàng này thơng qua các quy định về kiểm dịch, kiểm tra dư lượng kháng sinh và
yêu cầu về nhãn mác. , truy xuất nguồn gốc, trách nhiệm xã hội… sẽ được kiểm soát chặt chẽ

với tần suất nhiều hơn. Những yêu cầu khắt khe hơn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình cơng
nghệ cũng được coi là rào cản đối với sản xuất xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Để xuất
khẩu vào TPP, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các quy định về quy định sẽ gây khó
khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành nuôi trồng thủy sản do năng lực tài chính
và kỹ thuật cịn hạn chế. Trong các cuộc đàm phán TPP hiện nay, hầu như không thể giải
quyết được vấn đề này do nội dung đàm phán không đề cập đến vấn đề hạn chế quyền ban
hành các điều kiện SPS và TBT mới của các thành viên TPP. Do đó, các nước vẫn có thể đơn
phương áp dụng các điều kiện SPS và TBT mới hoặc điều chỉnh, từ đó ngăn cản nhập khẩu
thủy sản từ các nước thành viên TPP nói chung và Việt Nam nói riêng.
* Các vấn đề về lao động và môi trường được quy định trong TPP
Thủy sản là ngành cần nguồn lao động lớn, bao gồm cả lao động giản đơn và lao động
chun mơn hóa. Những ràng buộc và quy định khắt khe về lao động từ TPP (an toàn lao
động, chế độ tiền lương, thời giờ làm việc, vệ sinh lao động, cấm lao động cưỡng bức, cấm
lao động trẻ em ...) sẽ làm gia tăng thêm nhiều thách thức cho các doanh nghiệp thủy sản.
Quy định về nước thải ao ni cũng là một yếu tố gây khó khăn cho người nuôi dẫn đến giá
thành sản xuất của các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản cao hơn.
3.4. Một số kết luận và khuyến nghị
TPP hình thành một thị trường chung với quy mơ lớn, chi phí kinh doanh giảm, chính sách và
mơi trường kinh doanh thuận lợi, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đầu tư vào ngành
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, nhóm rào cản về quy chuẩn kỹ thuật, vệ sinh,
dịch tễ dự báo sẽ gia tăng, gây tác động và làm mất đi lợi ích từ việc giảm thuế đối với hàng
thủy sản. tăng chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Các tiêu chuẩn cao về lao
động, môi trường được coi là thách thức lớn đối với việc cải tiến mơ hình và chu trình sản
xuất trong ngành Thủy sản… Những rào cản này còn rủi ro hơn cả thuế quan. Để phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập TPP, Chính phủ cần thực hiện
một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cải tiến hình thức tổ chức nhập khẩu theo chuỗi giá trị từ nhập khẩu nguyên liệu
đến chế biến, tiêu thụ nhằm tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro giữa doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến thủy sản. Xây dựng các vùng nuôi cơng
nghiệp nhập khẩu hàng hố lớn. Cải thiện mơi trường, khuyến khích đầu tư của doanh

nghiệp, hỗ trợ thúc đẩy các mơ hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với nông
dân.
Thứ hai, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thủy sản phù hợp với nhu cầu phát triển nhập
khẩu, nhất là công nhân kỹ thuật và công nhân kỹ thuật, công nhân quản lý. Ban hành chính
sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu, đào tạo liên kết với các doanh nghiệp, trang trại, cơ
sở nhập khẩu để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào nhập khẩu. Đẩy mạnh hợp
tác với các nước TPP về khoa học, công nghệ, kỹ thuật trong nuôi trồng và chế biến thủy sản
12


xuất khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường nhằm
giảm thiểu và xử lý ơ nhiễm mơi trường trong q trình ni trồng thủy sản.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát của cộng đồng
để quản lý môi trường và áp dụng các chế tài nghiêm khắc đối với các cơ sở nhập khẩu không
tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường. bảo vệ môi trường nhằm hạn chế tối đa
việc các cơ sở nhập khẩu tự ý xả thải gây ô nhiễm môi trường. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng phục vụ nhập khẩu, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quy trình. NK để
đảm bảo các quy định của Luật Bảo vệ mơi trường ...
Thứ tư, có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các mơ hình vùng ni trồng
thủy sản tập trung, chính sách tăng cường quản lý chất lượng và bình ổn giá một số mặt hàng
thủy sản nhập khẩu chủ lực, chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tiêu chuẩn
nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản. ...
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thủy sản làm cơ sở quản lý và xã hội hóa một số khâu trong quản lý
nhà nước về thủy sản.
3.4.Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
các nước thành viên TPP đến năm 2025
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng và việc tham gia ký kết các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, bên cạnh cơ hội, ngành thủy sản cũng gặp khơng ít khó
khăn, thách thức khi xuất khẩu. nói chung và xuất khẩu sang các nước thành viên TPP nói

riêng. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tuy tăng trưởng khá nhưng hầu hết chỉ tăng về
lượng, phần lớn xuất khẩu là sản phẩm thô, sơ chế, hàm lượng chế biến thấp, do giá trị gia
tăng. xuất khẩu thấp, năng lực cạnh tranh của xuất khẩu thủy sản Việt Nam còn thấp và chậm
được cải thiện. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào để sản
xuất và chế biến xuất khẩu, hàng thủy sản Việt Nam chưa có thương hiệu riêng và thường
xuất khẩu theo hình thức ủy thác hoặc qua trung gian. Khả năng đáp ứng các quy định về quy
tắc xuất xứ, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn chất lượng, môi trường như cam kết trong các
cam kết hội nhập cịn hạn chế ...
Do đó, sau khi nghiên cứu, chúng tôi đã thu được một số giải pháp như sau:
1. Hệ thống hoá và xác lập cơ sở lý luận về xúc tiến xuất khẩu thuỷ sản của một quốc gia,
trong đó đã làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất
khẩu thuỷ sản. tài sản của một quốc gia.
2. Chọn học tập kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của Thái Lan sang Nhật Bản, Malaysia xuất
khẩu thủy sản sang Singapore - đây là hai quốc gia có điều kiện khá tương đồng với Việt
Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Có thể thấy, một trong những kinh nghiệm
thành công của các nước mà Việt Nam có thể tham khảo là thực hiện tốt các hoạt động xúc
tiến xuất khẩu thủy sản. Thái Lan và Malaysia đã thành công trong việc thúc đẩy xuất khẩu
thủy sản nhờ triển khai đồng thời các hoạt động thúc đẩy phát triển nguồn cung trong nước
13


cũng như kích cầu thị trường nhập khẩu thủy sản. Về kích thích phát triển nguồn cung thủy
sản, Thái Lan và Malaysia đều tập trung vào các biện pháp như ưu đãi, khuyến khích đầu tư,
miễn giảm thuế cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; khuyến khích chuyển đổi cơ cấu,
nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường chế biến sâu,
nâng cao giá trị gia tăng thủy sản xuất khẩu ... Hai nước cũng kích cầu nhập khẩu thủy sản.
sản phẩm của các nước thông qua việc tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm
thủy sản, doanh nghiệp chế biến thủy sản tại các thị trường nhập khẩu; tăng cường ký kết
tham gia các FTA song phương và đa phương; xây dựng các trung tâm thương mại để trưng
bày, giới thiệu hàng hóa tại các thị trường nhập khẩu; tăng cường tổ chức các sự kiện, tham

gia hội chợ, triển lãm hàng thủy sản tại thị trường nhập khẩu ...
3. Phân tích thực trạng xúc tiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước thành viên
TPP cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Thực tế,
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước TPP năm 2016 đạt khoảng 3 tỷ USD, chiếm
49% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, nhưng mới chỉ tập trung vào thị
trường Mỹ và Nhật Bản. . Các thị trường khác trong TPP, bao gồm cả thị trường đứng thứ 3
và thứ 4 như Canada và Australia, chiếm tỷ trọng nhỏ trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
vào TPP. Mặc dù có tiềm năng xuất khẩu cao nhưng Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng tương đối
nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của các nước TPP. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
chuyển đổi chậm, Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu thủy sản thô và sơ chế, hàng xuất khẩu
chế biến có giá trị gia tăng cao vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng kim ngạch. xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam. Hàng thủy sản Việt Nam chưa tạo dựng được thương hiệu trên các thị
trường xuất khẩu, nhất là ở phân khúc bán lẻ cho người tiêu dùng ... Những điểm yếu này cần
có giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Việt Nam đến các nước thành viên
TPP.
4. Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang một số nước thành
viên như Canada, Nhật Bản, Austrlia - đây là những thị trường xuất khẩu thủy sản quan trọng
của Việt Nam trong TPP. Ngoài việc đánh giá tiềm năng thị trường của các nước, nhóm tác
giả cịn đi sâu phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước này, đặc
biệt là các chính sách và biện pháp của các nước đối với các mặt hàng thủy sản nhập khẩu
này.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Tài chính (2015), “Tóm tắt cam kết thuế quan trong TPP”, Thơng cáo báo chí,
11/2015.
2. Hiệp hội Thủy sản Việt Nam (2016), Tổng quan ngành Thủy sản Việt Nam.
3. Jay L. Eizenstat, Esq (2011), Đàm phán Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình

Dương - TPP: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, Bài đăng kỷ yếu Hội thảo
Khoa học. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Miller &
Chevalier Chartered tổ chức. Hà Nội.
4. Peter A.Petri và cộng sự (2013), Hiệp định hợp tác xuyên Thái Bình Dương và tác
động của Hiệp định tới nền kinh tế Việt Nam.
5. Viện NCQLKT Trung ương (2014), Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (TPP): Lợi ích chính trị và khuyến nghị chính sách,
Trung tâm Thông tin tư liệu.

15



×