Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BÀI THẢO LUẬN số 7 môn LUẬT dân sự điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.8 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP QUỐC TẾ 46-A1


BÀI THẢO LUẬN SỐ 7
MƠN: LUẬT DÂN SỰ
THÀNH VIÊN NHĨM BỐN LỚP QT46A1
STT

HỌ VÀ TÊN

LỚP

MSSV

1

Nguyễn Trương Thùy Dương

QT46-A1

2153801015051

2

Nguyễn Huỳnh Trang Anh

QT46-A1


2153801015010

3

Lê Thị Mỹ Hạnh

QT46-A1

2153801015068

4

Ngô Phúc Trường Hải

QT46-A1

2153801015066

5

Trần Nguyệt Quế Anh

QT46-A1

2153801015018

6

Trần Thái Minh Châu


QT46-A1

2153801015032

7

Hoàng Thị Thanh Chúc

QT46-A1

2153801015035

8

Trần Thị Hà Lam

QT46-A1

2153801015123

9

Lê Nguyễn Tuyết Nhi

QT46-A1

2153801015185

1


GHI CHÚ
Nhóm trưởng


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN ... 4
1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật? .......... 4
2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc
được nghiên cứu. .............................................................................................. 4
3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời. ..................................................................................................... 5
4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao? .................................. 5
5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng
không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời. .................................................................................................................... 5
6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời? ............................................................................... 6
7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm thì
cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
.......................................................................................................................... 6
8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền
Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ................................................................ 7
9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ
Thát. ................................................................................................................. 7

VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN ................ 8
1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời. .................................................................................................... 8
2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ......................................................................... 8

3. Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? ............................................................. 9
4. Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời? .................................................................................... 10
5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
6. Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách nào? Vì sao? ........................................................................................... 10
7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tịa án liên quan đến anh Tùng.
......................................................................................................................... 10
8. Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hơn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung khơng? Vì sao? ...................................................................................... 11
9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời. ........................................................................................................ 11
10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát? ...................... 11
11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến..... 11
12. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người thừa kế
của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị
biết. ................................................................................................................. 11
2


VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG ........................................... 12
1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao? ............................. 12
2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời. ............................................................................................ 12
3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì sao?
.......................................................................................................................... 12
4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

.......................................................................................................................... 12
5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến
đối với di sản của cụ Tần. ................................................................................ 13
6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của
con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay. ................................................ 13

VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ BA
......................................................................................................................... 14
1. Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của cụ
T5 khơng? Vì sao? ........................................................................................ 14
2. Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ..... 14
3. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế
thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................... 14
4. Trong vụ việc trên, Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế vị
của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao? .......................... 15
5. Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố có thể
được hưởng thừa kế thế vị không? ................................................................ 15
6. Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5? .............................................................................. 15
7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5. ................................................................................ 16
8. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế
theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ....................................... 16
9. Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa
kế theo di chúc khơng? Vì sao? ..................................................................... 16
10. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba? ................................ 17
11. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời điểm
mở thừa kế khơng? Vì sao? ........................................................................... 17
12. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời điểm
mở thừa kế khơng? Vì sao? ........................................................................... 17

13. Cuối cùng, Tịa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ việc trên?
Vì sao? ........................................................................................................... 17
14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi trên (áp
dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai). ....................... 17

NGUỒN THAM KHẢO...................................................................................... 18

3


VẤN ĐỀ 1
XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt bản án số 20/2009/DSPT ngày 11/02/2009 và 12/02/2009 của
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội:
Cụ Nguyễn Tất Thát có hai người vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ hai là cụ
Phạm Thị Thứ. Cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung là ông Nguyễn Tất Thăng, bà
Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết và Nguyễn Thị Triển. Cụ Thát và cụ Thứ có 1
người con là Nguyễn Thị Tiến. Trước khi chết cụ Thát, cụ Thứ không để lại di chúc.
Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dị về việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mę các
bà để lại nhưng ông Thăng không công nhận. Tài sản của bố mẹ các bà để lại gồm 5
gian nhà ngói cổ, 2 gian nhà ngang, bếp, chuồng trâu, sân bể trên diện tích đất 640m²
tại số nhà 11 hẻm 38/58/17 tổ 38, cụm 5 phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Quá trình
ở bố mẹ các bà có tơn tạo đất nên có 786,5m2 như Tịa đo thực tế. Hiện tại nhà đất trên
do ông Thăng trực tiếp quản lý. Nay các đồng nguyên đơn và ông Thăng đều yêu cầu
chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao Hà Nội là chấp nhận đơn
yêu cầu chia thừa kế của bà Nguyễn Thị Tiến, bà Nguyễn Thị Bằng, bà Nguyễn
ThịTriển đối với ông Nguyễn Tất Thăng về việc yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ
Thát, cụ Tần, cụ Thứ.
1.


Điều luật nào của Bộ luật Dân sự quy định trường hợp thừa kế theo pháp
luật?
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự
năm 2015:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ khơng
có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di
chúc, nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”

2.

Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong
vụ việc được nghiên cứu.
4


Việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc được nghiên cứu là hợp
lý.

Giải thích:
-

-

3.

Khi cụ Thát mất (1961), cụ Thứ mất (1994) đều không để lại di chúc, cụ Tần
trước khi mất (1995) cũng chỉ dặn dò lại cho bà Bằng ghi chép vào ngày
08/06/1994 nên theo Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 về di chúc miệng thì
khơng thỏa mãn các điều kiện để được xem là di chúc miệng hợp pháp. Do
vậy, Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật là hồn tồn hợp lý và có cơ sở.
Trích đoạn Bản án số 20/2009/DSPT trong phần xét thấy: “Bà Tiến còn xuất
trình lí lịch và giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân dân phường Xuân La cấp
ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ”, “ông Đăm là
con trai cụ Nguyễn Thị Vân, mẹ ông Đăm là con cụ Nguyễn Tất Vặn – cụ Vặn
là em ruột cụ Nguyễn Tất Thát đều khẳng định cụ Thứ là vợ hai cụ Thát”. Do
vậy, cụ Thứ là vợ hợp pháp và căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật
Dân sự năm 2015 thì cụ Thứ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Thát.

Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết”

4.


Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao?

Khơng có căn cứ để xác định việc cụ Thát và cụ Thứ có đăng kí kết hơn hay
khơng vì trong bản án khơng đề cập đến điều này. Ở đây, nhóm nhận định Cụ Thát và
cụ Thứ không đăng ký kết hôn. Hai cụ chỉ sống với nhau như là vợ chồng.
5.

Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Trường hợp 1: Quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987:
-

Căn cứ vào điểm a khoản 1 mục II Nghị quyết 01/2003/NQ – HĐTP ngày
16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định:
“Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, nếu có
một bên chết trước, thì bên vợ hoặc chồng cịn sống được hưởng di sản của
bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

-

Với quy định này, nếu nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước
03/01/1987, hôn nhân đó có giá trị pháp lý nếu người vợ hoặc chồng được
hưởng thừa kế của người đã chết. Nhưng phải chứng minh được quan hệ vợ
chồng thật sự tồn tại và họ có đủ điều kiện kết hơn thì mới được hưởng thừa
kế của nhau.

5



Trường hợp 2: Quan hệ vợ chồng xác lập từ ngày 03/01/1987 đến ngày
01/01/2001:
-

Căn cứ vào điểm b khoản 1 mục II Nghị quyết 01/2003/NQ – HĐTP ngày
16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định:
“Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày
03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn
trong thời hạn hai năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003; do đó
cho đến trước ngày 01/01/2003 mà có một bên vợ hoặc chồng chết trước thì
bên chồng hoặc vợ còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy
định của pháp luật về thừa kế […]”.

-

Quy định này nếu một người chết trước 01/01/2003 thì người cịn lại được
hưởng thừa kế nếu như họ sống chung với nhau như vợ chồng.

Trường hợp 3: Trước khi ban hành Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959:
-

Căn cứ vào điểm a khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy
định về Người thừa kế theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều
vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm
1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn
bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và
đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ
mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì
tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và

ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người
vợ”.

Trường hợp 4: Sau khi ban hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959:

6.

-

Điều 5 Luật hơn nhân và gia đình 1959 quy định: “Cấm người đang có vợ,
có chồng kết hôn với người khác”.

-

Nhưng thực tế ở miền Nam thì ngày 25/03/1977 được lấy làm mốc để áp dụng
nguyên tắc một vợ một chồng. Vì vậy, đối với người đã có vợ ở miền Nam
thì hơn nhân thực tế được chấp nhận trước ngày 25/02/1977.

Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần.

Trích đoạn Bản án số 20/2009/DSPT: “Bố mẹ các bà là cụ Nguyễn Tất Thát (chết
năm 1961) có 2 vợ, vợ cả là Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ hai là cụ Phạm Thị
Thứ (chết năm 1994).”
7.

Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối
năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.


-

Cụ Thát và cụ Thứ sinh sống ở Hà Nội và chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ
chồng vào cuối năm 1960 nên cụ Thứ không là vợ hợp pháp của cụ Thát vì cụ
6


-

8.

Thát và cụ Thứ không đăng ký kết hôn và cụ Thát đã có vợ hợp pháp là cụ Tần.
Vì vậy, cụ Thứ không là người thừa kế của cụ Thát.
Căn cứ theo điểm a, khoản 4, Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định
về người thừa kế theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước
ngày 13/01/1990 - ngày cơng bố Luật hơn nhân và gia đình 1959 - đối với miền
Bắc; trước ngày 25/3/1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật thống
nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ miền Nam
sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau khơng bị hủy bỏ bằng bản
án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ
nhất của chồng và ngược lại”.
Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ sống với nhau từ năm 1960 nhưng hai cụ chung sống
với nhau ở miền Nam thì cụ Thứ vẫn được hưởng di sản của cụ Thát.
Theo điểm a khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP quy định: “Trong trường hợp một
người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960-ngày cơng bố luật Hơn Nhân và gia đình
năm 1959 - đối với Miền Bắc; trước ngày 25/3/1977 - ngày công bố danh mục văn bản

pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với Miền Nam và đối với cán
bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn khơng
bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa
kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng
thứ nhất của tất cả các người vợ.”
9.

Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của
cụ Thát.
Việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hợp lí, cơng bằng
và đều đảm bảo được lợi ích cho các bên.
Giải thích:
-

Cụ Thứ và cụ Thát chung sống với nhau trước thời điểm ngày 13/01/1960 ngày công bố luật Hôn nhân và gia đình 1959 có hiệu lực đối với miền Bắc
nên việc chung sống của họ được xem là vợ chồng hợp pháp (dù không đăng
ký kết hôn).

-

Căn cứ vào điểm a khoản 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định
về người thừa kế theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ
(trước ngày 13/01/1990 - ngày cơng bố Luật hơn nhân và gia đình 1959 - đối
với miền Bắc; trước ngày 25/3/1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp
luật thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội
có vợ miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không
bị hủy bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là
người thừa kế hàng thứ nhất của chồng và ngược lại”.

7



VẤN ĐỀ 2
XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/04/2012 của Tịa
dân sự Tòa án nhân dân tối cao:
Cụ Phạm Ngọc Cầu và cụ Nguyễn Thị Dung có người con là bà Phạm Thị Hồng
Nga (đã thốt ly gia đình từ năm 1962). Năm 1972, cụ Dung chết, năm 1976 cụ Cầu
chết và không để lại di chúc. Tài sản của hai cụ gồm 3.127m2 đất và tài sản trên đất
gồm 1 ngôi nhà, giếng nước, cây cối lâu năm tại thửa số 1004 (Phú Yên), bà Nga đã
bán đi toàn bộ nguyên vật liệu của nhà lá nên di sản chỉ cịn 1 nền móng nhà, giếng
nước và cây cối lâu năm. Ơng Tùng đã được hai cụ ni dưỡng từ nhỏ và phụng dưỡng,
chăm sóc, lo mai táng cho hai cụ và hiện gia đình ơng cũng đang quản lý, sử dụng khối
tài sản của hai cụ. Nay bà Nga có nhu cầu sử dụng đất xây dựng nhà từ đường thờ cúng
cha mẹ, tổ tiên nên yêu cầu gia đình ơng Tùng trả lại.
Tịa sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu của bà Nga đòi hiện vật của bà Nga,
buộc vợ chồng ơng Tùng, bà Tình hồn trả 162,7m2 nền móng nhà gắn liền với diện
tích đất 2.108m2. Tòa phúc thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ngun
đơn, cơng nhận diện tích 3.127m2, trên đất có móng nền nhà, giếng nước, cây cối lâu
năm là của cụ Cầu và Dung để lại cho bà Nga thừa kế. Tịa phúc thẩm buộc vợ chồng
ơng Tùng, bà Tình trả cho bà Nga giá trị giếng nước và giá trị đất tổng cộng
12.502.360đ, đồng thời phải tháo dỡ nhà và cơng trình phụ mà vợ chống Tùng đang sử
dụng, trả lại đất cho bà Nga.
Quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là hủy toàn bộ bản án sơ
thẩm và phúc thẩm về vụ án, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại.
1.

Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.

Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hàng
thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người chết.”
2.

Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Con nuôi và cha nuôi,
mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại
Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Một người được coi là con nuôi của người để lại di sản và việc nhận con nuôi của
người để lại di sản phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện, đăng ký thực hiện thủ
tục được nêu trong Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và các văn bản liên quan khác. Cụ
thể:
-

Theo quy định tại điều 8 Luật con nuôi 2010 về Người được nhận làm con
nuôi:
8


“1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con ni;
b) Được cơ, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai

người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ cơi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
-

Theo quy định tại Điều 14 Luật con nuôi 2010 về Người để lại di sản nhận
con ni:

“1. Người nhận con ni phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục con ni;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha
mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có cơng ni dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc
chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm
đoạt trẻ em.”
3.Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con ni thì không
áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
→ Như vậy, ngay cả khi bên nhận nuôi con và bên được nhận nuôi đáp ứng theo
quy định của pháp luật thì họ phải nộp hồ sơ lên Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng ký nhận con nuôi. Sau khi làm xong thủ tục và được cấp Giấy xác

nhận làm con ni thì về phương diện pháp lý, con ni sẽ được hưởng di sản thừa kế
theo đúng pháp luật.
3.

Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi.
9


Trích đoạn Bản án số 20/2009/DSPT: “Các bà có nghe nói trước đây bố mẹ các
bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con ni, sau đó bà Tý về với bố mẹ đẻ và đi lấy
chồng.” và “Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý trước đây có là con ni của
cụ Thát và của cụ Tần trong thời gian khoảng 6 đến 7 năm, sau đó bà Tý về nhà mẹ
đẻ sinh sống.”
4.

Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?
Tồ án khơng coi bà Tý là con ni của cụ Thát và cụ Tần.
Trích đoạn Bản án số 20/2009/DSPT: “Tại bản án dân sự sơ thẩm số
28/2008/DS-ST ngày 29-4-2008 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội: [...]
Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần, cụ
Thứ.”
Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
-

5.

Giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý là hợp lý và đúng theo pháp luật.

Giải thích:
Trong thực tiễn việc nuôi con nuôi chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian
ngắn thì khơng đủ cơ sở xác định đó là quan hệ ni con ni thực tế.
- Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý. Việc
nhận con nuôi này được nói bằng miệng qua nhiều người kể lại và khơng có
giấy tờ làm cơ sở xác minh bà Tý là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần.
Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách nào? Vì sao?
-

6.

Trong Quyết định số 182, Tồ án xác định ơng Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách là con nuôi, tức hàng thừa kế thứ nhất.
Trích đoạn Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/04/2012 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao: “Trong quá trình giải quyết vụ án, các cụ cao tuổi trong làng
đều xác nhận ông Tùng ở với 2 cụ từ lúc 2 tuổi (do cha mẹ ông Tùng chết sớm và hai
cụ là bà con họ hàng). Như vậy ông Tùng đã ở với hai cụ từ năm 1951. Ông Tùng cũng
cho rằng hai cụ đã nuôi dưỡng ông từ nhỏ và khi hai cụ già yếu ông là người phụng
dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ơng Tùng là người lo mai táng cho hai cụ. Vì
vậy, cũng cần phải thu thập, xác minh về lời khai của các nhân chứng và lời khai của
ông Tùng về việc hai cụ nuôi dưỡng ông Tùng và ông Tùng cũng là người chăm sóc,
ni dưỡng hai cụ khi già yếu thì phải coi ơng Tùng là con ni của hai cụ trên thực
tế và nếu ơng Tùng có u cầu được chia di sản của hai cụ, thì giải quyết theo quy
định của pháp luật”.
7.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh
Tùng.
Hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh Tùng là hợp tình hợp lý.

Giải thích:
-

Cụ Dung và cụ Cầu đã nhận nuôi anh Tùng từ lúc 2 tuổi và ở cùng hai cụ đến
lúc hai cụ chết.
10


Anh Tùng có cơng ni dưỡng, chăm sóc hai cụ khi già yếu, ngồi ra anh
Tùng cũng có cơng bảo quản, duy trì khối tài sản.
Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật
hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung khơng? Vì sao?
-

8.

Nếu hồn cảnh tương tự như trong quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hơn
nhân và gia đình năm 1986 thì anh Tùng khơng được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung.
Giải thích:
Căn cứ vào Điều 37 Luật hơn nhân và gia đình năm 1986: “Việc nhận con
nuôi do Ủy ban nhân đân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nuôi
hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch.”
- Mặc dù ơng Tùng có cơng chăm sóc, ni dưỡng hai cụ nhưng cụ Cầu và cụ
Dung không đăng ký để xác nhận ông Tùng là con nuôi nên ông Tùng không
được hưởng thừa kế.
Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
-


9.

Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết”
10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Trích đoạn Bản án số 20/2009/DSPT: “Án sơ thẩm căn cứ vào lý lịch của bà Tiến
có xác nhận của chính quyền địa phương thì bà Tiến là con cụ Thát và là em ông
Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển cũng như xác nhận của họ hàng, hàng xóm khẳng
định cụ Thứ là vợ cụ Thát và bà Tiến là con của cụ Thứ, cụ Thát.”
11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến.
Việc Tòa án xác định và công nhận bà Tiến là con ruột của cụ Thát và chia di sản
thừa kế theo pháp luật cho bà Tiến là hợp lý.
Giải thích: Bà Tiến được bà Khiết kê khai trong bản sơ yếu lí lịch Đảng viên, có
giấy khai sinh, được họ hàng, hàng xóm xác nhận, đủ căn cứ chứng minh bà Tiến là
con cụ Thát và được hưởng thừa kế theo pháp luật, đảm bảo quyền lợi của bà Tiến.
12. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người
thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
Hệ thống pháp luật nước ngồi khơng xác định con dâu, con rể là người thừa kế
của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ. Vì pháp luật đảm bảo về mặt huyết thống, hơn nhân nên
chỉ có con ruột mới được hưởng thừa kế chứ con dâu, con rể thì khơng.

11


VẤN ĐỀ 3

CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
1.

Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?

Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần. Tức là con của cụ Thát và vợ hai của ơng
là cụ Thứ.
Giải thích: Trích đoạn Bản án số 20/2009/DSPT: “Án sở thẩm căn cứ vào lý lịch
của bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa phương thì bà Tiến là con cụ Thát và là
em ông Thăng, bà Hằng, bà Khiết, bà Triển...” và “Tại phiên tòa phúc thẩm bà Khiết,
bà Tiến xuất trình bản sơ yếu lí lịch của bà Nguyễn Thị Khiết, có nhận xét của bí thư
Ban chấp hành Đảng bộ xã Luân La ký ngày 05-7-1966 (bản chính) trong phần hồn
cảnh gia đình bà Khiết có ghi: dì ghẻ Phạm Thị Thứ 45 tuổi; anh Nguyễn Tất Thăng
26 tuổi đi bộ đội; em Nguyễn Thị Tiến 17 tuổi học sinh.
Bản sơ yếu lý lịch Đảng viên của bà Khiết số TĐ VO810828 khai ngày 16-5-1974
cũng có nội dung hồn cảnh gia đình như trên
Bà Tiến xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân dân phường
Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ.”
2.

Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.

Điều kiện để con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ khi có quan hệ
chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con.
Căn cứ vào Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quan hệ thừa kế giữa con riêng
và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni
dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa
kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
3.


Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì sao?
Bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần.
Giải thích:
Căn cứ vào Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Con riêng và bố dượng, mẹ
kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được
thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều
652 và Điều 653 của Bộ luật này”
- Trong bản án không đề cập bà Tiến có phụng dưỡng, chăm sóc bà Tần và
thêm việc bị đơn là ông Thăng không công nhận bà Tiến là em cùng cha khác
mẹ nên bà Tiến khơng có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần.
Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
-

4.

Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thứ nhất của cụ Tần, căn cứ vào Điều 654, Điều 653 và Điều
651 Bộ luật Dân sự năm 2015.
12


Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quan hệ thừa kế giữa
con riêng và bố dượng, mẹ kế:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như
cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quan hệ thừa kế giữa

con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa
kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này” .
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người
thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

5.

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết”
Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của
bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.

Việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ
Tần là hợp lý.
Giải thích: Căn cứ vào Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giữa cụ Tần và bà
Tiến phải có tồn tại quan hệ ni dưỡng như mẹ con, tức là cụ Tần nuôi dưỡng bà Tiến
và ngược lại bà Tiến cũng phải có bổn phận chăm sóc cụ Tần. Những điều đó sẽ được
ghi nhận bằng lời nói, chứng kiến của người xung quanh nhưng trong bản án khơng đề
cập tới việc bà Tiến có sự phụng dưỡng chăm sóc cụ Tần mà chỉ đề cập tới việc cụ Tần
và cụ Thứ chăm sóc các con nên có thể xem là quan hệ ni dưỡng, chăm sóc được
nhắc tới trong Điều 654 là khơng tồn tại.
6.

Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh
của con riêng của chồng/vợ trong Bộ luật Dân sự hiện nay.

Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Con riêng và bố dượng,
mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa

kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653
của Bộ luật này.”.
→ Như vậy, Bộ luật Dân sự có sự tiến bộ khi có quy định về quyền thừa kế của
con riêng của vợ hoặc chồng, khi người con riêng đó thực hiện được nghĩa vụ như con
ruột vẫn được xem xét để được thừa kế.
Tuy nhiên, Bộ luật chưa làm rõ việc thực hiện quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc này
như thế nào mới hợp lý dẫn đến tình trạng mơ hồ, khó áp dụng vào thực tiễn.

13


VẤN ĐỀ 4
THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ BA
Tóm tắt bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội:
Bà T5 khơng lấy chồng và có nhận ni chị C3. sau này chị C3 lấy anh C1, có
được 2 người con là T7 và H4. chị C3 mất năm 2007 và cụ T5 mất năm 2009, cả 2
người đều không để lại di chúc nên năm 2011 anh C1 làm thủ tục khai nhận thừa kế
cho T7 và H4 với di sản bà T5 để lại là mảnh đất số 203. Ơng V khơng đồng ý về việc
khai nhận thừa kế này, do vậy anh C1 khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền
thừa kế di sản giữa ông V và bà T5 và công nhận T7 và H4 được hưởng toàn bộ di sản
bà T5 để lại.
Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao là chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
hủy bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về vụ án.
1.

Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của
cụ T5 khơng? Vì sao?

Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống thì chị C3 vẫn có quyền được hưởng

thừa kế của cụ T5.
Giải thích: Chị C3 là con ni thực tế của cụ T5, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều
651 Bộ luật Dân sự năm 2015 (điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005)
thì chị C3 là con nuôi của cụ T5 thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Vậy nên khi cụ T5 chết
mà chị C3 vẫn cịn sống thì chị C3 sẽ được hưởng tồn bộ di sản để lại của cụ T5.
2.

Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ
(ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông
hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 677 Bộ luật Dân sự năm
2005): “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.”
3.

Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa
kế?

Người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ thì con của người đó mới được hưởng
thừa kế thế vị cịn vợ/chồng của người con không phải đối tượng được hưởng thừa kế
thế vị.
Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 677 Bộ luật Dân sự năm
2005): “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với

14


người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu cịn sống”.
4.

Trong vụ việc trên, Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế
vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?

Việc Tồ án không cho chồng chị C3 là anh C1 hưởng thừa kế thế vị là thuyết
phục.
Giải thích: Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 677 Bộ luật
Dân sự năm 2005): “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
chắt được hưởng nếu còn sống.”.
→ Như vậy, thừa kế thế vị chỉ áp dụng đối với con hoặc cháu của người con chết
trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Anh C1 là chồng của chị C3 không
thuộc những trường hợp được hưởng thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS
2015 vì chồng chị C3 là con rể của cụ T5. Theo đó, các con của chị C3 mới là người
thừa kế thế vị của cụ T5.
5.

Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố có thể
được hưởng thừa kế thế vị không?

Theo quan điểm của tác giả thì con đẻ của con ni của người q cố có thể được
hưởng thừa kế thế vị.

Giải thích: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015
về Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết”
→ Như vậy, con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất tức là
cùng hàng thừa kế với con đẻ của người để lại di sản. Con đẻ của con nuôi của người
quá cố vẫn được hưởng thừa kế thế vị.
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống”.
6.

Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?

Trích đoạn Bản án số 69/2018/DSPT: “Tại thời điểm năm 1979, bà T5 nhận chị
Đỗ Đức Phương C3 làm con nuôi, nhưng bà T5 không thực hiện việc đăng ký nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày
20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
15


Luật hơn nhân gia đình năm 1986 thì chị Đỗ Đức Phương C3 được ông Đỗ Quang V
và bà Đỗ Thị T2 thống nhất, thừa nhận là bà T5 có nhận chị C3 làm con ni. Do đó,
chị C3 là con nuôi thực tế của bà Đỗ Thị T5. Do đó, chị C3 được quyền thừa kế di sản
của bà T5 để lại theo Điều 678 Bộ luật dân sự 2005. Nên, cháu T7 và cháu H4 được

thừa kế thế vị đối phần di sản của bà T5 để lại.”
7.

Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa
kế thế vị của cụ T5.
Việc Toà án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5 là hợp

lý.
Giải thích: Xét trên thực tế thì chị C3 là con ni của cụ T5, tuy khơng có đăng
ký cơng nhận về mặt pháp lý nhưng mối quan hệ mẹ nuôi-con nuôi giữa cụ T5 và chị
C3 được mọi người trong gia đình cụ T5 cơng nhận và cũng như cụ T5 có thực hiện
những quyền và nghĩa vụ với việc chăm sóc chị C3 nên chị C3 được cơng nhận là con
nuôi thực tế của cụ T5. Chị C3 là người con nuôi cũng như là người con duy nhất của
cụ T5 và việc chị chết trước cụ T5 nên đủ điều kiện để con chị C3 có thể hưởng thừa
kế thế vị theo quy định của pháp luật.
8.

Theo Bộ luật Dân sự hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối
với thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Theo Bộ luật Dân sự hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối
với thừa kế theo di chúc.
Căn cứ vào khoản 2 điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 trường hợp di chúc khơng
có hiệu lực, có nghĩa là người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc thì phần di chúc liên quan tới người thừa kế này sẽ khơng cịn hiệu lực nên
sẽ khơng có chế định thừa kế thế vị đối với thừa kế theo di chúc.
9.

Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp
thừa kế theo di chúc không? Vì sao?


Theo tơi thì khơng nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho trường hợp thừa kế
theo di chúc.
Giải thích: Nếu đã là thừa kế theo di chúc nghĩa là người để lại di sản đã xác định
rõ người mà họ muốn để lại tài sản sau khi họ mất là ai. Nếu như người thừa kế theo
di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc có liên
quan đến người thừa kế đó sẽ khơng cịn hiệu lực và sẽ được chuyển sang phân chia
theo pháp luật. Vậy nên nếu việc áp dụng thừa kế thế vị cho thừa kế theo di chúc sẽ có
thể dẫn đến tình trạng tài sản không được thừa kế đúng theo di nguyện của người để
lại di sản. Nếu nói đúng thì thừa kế theo di chúc phải là đúng theo di nguyện của người
xác lập di chúc, tất là người để lại di sản.
10. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Khoản 1 Điều 676 Bộ
luật Dân sự năm 2005):

16


Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
11. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
-

Trong vụ việc trên khơng cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời

điểm mở thừa kế.
Giải thích: Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì
hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết. Mà theo như vụ việc trên, tất cả mọi người trong hàng thừa
kế thứ nhất của cụ T5 xét đến thời điểm mở thừa kế đều đã chết trước cụ T5 do vậy
khơng cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5.
12. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên cịn có ơng Đỗ Quang V và bà Đỗ Thị T2 thuộc hàng thừa kế
thứ hai của cụ T5 ở thời điểm mở thừa kế.
Giải thích: Ơng V và bà T2 là anh chị em ruột thịt của cụ T5 mà căn cứ vào điểm
b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì: “Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.”
13. Cuối cùng, Tịa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ việc
trên? Vì sao?
Cuối cùng Tồ án đã khơng áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên.
Giải thích: Chị C3 được xác định và công nhận là con nuôi thực tế của cụ T5 nên
căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chị C3 thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của cụ T5 mà vì chị C3 mất trước cụ T5 nên hai người con gái của
chị C3 là T7 và H4 sẽ được hưởng thừa kế thế vị toàn bộ tài sản của cụ T5 căn cứ theo
Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015.
14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi trên
(áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).
Hướng giải quyết của Tịa án khơng áp dụng hàng thừa kế thứ hai là thuyết phục.
Giải thích: Khi đã tồn tại người ở hàng thừa kế thứ nhất thì đương nhiên theo
pháp luật người ở hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng toàn bộ tài sản của người để
lại di sản sau khi người để lại di sản chết. Mà ở vấn đề này thì chị C3 đã được công
nhận là con nuôi của cụ T5 nên việc chị C3 chết trước cụ T5 nên toàn bộ tài sản được
chuyển sang thừa kế thế vị đối với hai người con của chị C3 thay vì là chuyển sang

hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 là điều hoàn toàn hợp lý và đúng đắn theo những gì mà
pháp luật quy định.
17


NGUỒN THAM KHẢO
Bộ luật Dân sự 2005;
Bộ luật Dân sự 2015;
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959;
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986;
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990;
Nghị quyết 01/2003/NQ – HĐTP ngày 16/4/2003;
Các điều luật liên quan khác (nếu có);
Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại Hà Nội;
9. Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao;
10. Bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội;
11. Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế
của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VII;
12. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 120-122;
13. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.261 đến 266;
14. Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.

 Kết thúc 
Cảm ơn thầy đã theo dõi bài!

18



×