Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng thất nghiệp lao động thanh niên tại Tp Hà Nội 20172020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.47 KB, 21 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
===o0o===

Họ tên sinh viên:

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TÊN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Thực trạng thất nghiệp lao động thanh niên tại Tp Hà Nội

Giáo viên giảng dạy

Hà nội, năm ……


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về thất nghiệp thanh niên........................................................................2
2.1.3. Chất lượng: trình độ chun mơn kỹ thuật, thể lực.......................................................6
2.2. Thực trạng thất nghiệp lao động thanh niên tại tp Hà Nội....................................................9
2.3. Đánh giá chung về thất nghiệp thanh niên tại Hà Nội........................................................12
2.3.1. Những điểm đạt được..................................................................................................12
Chương 3: Khuyến nghị, giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động thanh niên thất
nghiệp.............................................................................................................................................14
KẾT LUẬN....................................................................................................................................17
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................................................1


LỜI MỞ ĐẦU

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trị to lớn đối với việc tạo cơ sở bền vững để


thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, từng địa phương, từng
lĩnh vực. Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính tồn cầu, nó
khơng loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó là nước đang phát triển hay nước có
nền cơng nghiệp phát triển. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các mặt kinh tế, chính trị
và xã hội của mỗi quốc gia. Những hậu quả mà nó gây ra khơng dễ gì khắc phục được
trong một thời gian ngắn. Do vậy, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn định đời
sống cho, người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia. Đối với Việt
Nam, xuất phát từ một nước nghèo, có nền kinh tế kém phát triển, dân số tăng nhanh
trong nhiều thập kỷ qua, thất nghiệp đang là một vấn đề gây sức ép rất lớn đối với các
nhà hoạch định chính sách cũng như sự lo lắng đối với từng người lao động. Xuất phát từ
điều đó, em đã chọn đề tài: “Thất nghiệp thanh niên tại Hà nội”. Thực trạng và giải pháp"
để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm khái quát một số vấn đề lý luận về thất
nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng thất nghiệp thanh niên ở Hà nội hiện và từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp.

1


Chương 1: Cơ sở lý luận về thất nghiệp thanh niên
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm thất nghiệp
Theo ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động
muốn làm việc nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.
Khái niệm thất nghiệp ở Việt Nam : “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang khơng có việc làm”.
1.1.2 Thanh niên
Quan niệm của Việt Nam: “Thanh niên là những người đủ 15 tuổi đến cận dưới 29 tuổi”
Quan niệm của ILO: “ Tuổi thanh niên là tuổi từ đủ 15 tuổi đến cận dưới 25 tuổi”.
1.1.3 Thất nghiệp thanh niên
Thất nghiệp thanh niên là tình trạng người từ đủ 15-29 tuổi có khả năng lao động, có

nhu cầu việc làm nhưng khơng thể tìm được việc làm.
1.1.4 Đặc điểm của lao động thanh niên
- Lao động thanh niên có sức khỏe tốt huyết áp và nhịp tim chuẩn ở mức quy định,
có sức bền bỉ và dẻo dai trong cơng việc, có thể lực ở mức khỏe mạnh nhất trong các
độ tuổi.
- Lao động thanh niên có tính năng động trong mọi tình huống và mọi cơng việc
- Lao động thanh niên có tính sáng tạo cao bởi vì ở độ tuổi này là lúc mà trí não và
sức khỏe tràn đầy việc sáng tạo là điều hiển nhiên và đương nhiên.
1.2 Các tiêu chí đánh giá thất nghiệp thanh niên
Đây là các tiêu chí chung, mang tính khái quát cao, đã được nhiều chính phủ tán thành
ủng hộ và lấy làm cơ sở để vận dụng xem xét
- Người trong độ tuổi lao động
- Người có khả năng lao động
- Đang khơng có việc làm
- Người đó đang tích cực đi tìm việc làm

Chương 2. Thực trạng thất nghiệp lao động thanh niên tại TP Hà Nội giai đoạn
2017-2020
2.1 Khái quát về lao động thanh niên tại TP Hà Nội
2.1.1. Quy mô và phân bố lực lượng lao động thanh niên tại Tp Hà Nội

2


Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2020, dân số Hà Nội là 8.053.663 người, trong đó
49% dân số (tức 3,96 triệu người) sống ở thành thị, và 51% dân số sống ở nông thôn
(tức 4,09 triệu người).
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2505 người/km². Mật độ dân số cao nhất
là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những huyện ngoại
thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hịa mật độ dưới 1.000 người/km².

Về số lượng: Theo tổng cục thống kê Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư năm 2019, cả nước
có 658,900 thanh niên đang làm việc. Trong đó Hà Nội chiếm 450,600 người, chiếm
68,39% cả nước. Trong đó lao động nam chiếm 45,21%, lao động nữ chiếm 23,18%.
Tỷ trọng lực lượng lao động thanh niên trên lực lượng lao động là 14,85%.
Lực lượng lao động thanh niên bao gồm những người đang làm việc và thất nghiệp
từ 15 đến 24 tuổi trong tuần nghiên cứu (không bao gồm người Việt Nam hiện đang
cư trú ở nước ngoài vào thời điểm điều tra).
Biểu 1.1: Số lượng và phân bố lực lượng lao động thanh niên tại Hà Nội năm 20172020

Hà Nội

Lực lượng lao Tỷ
trọng
động thanh
(%)
niên (Nghìn
người)
Tổng Nam Nữ
số

Tỷ trọng lực lượng lao
động thanh niên trên
lực lượng lao động
(%)
Tổng
số

Nam

Nữ


năm 2017

429,9

100,0 51,5

48,5

11,2

11,4

11,1

năm 2018

387,7

100,0 51,2

48,8

10,1

10,2

10,0

năm 2019


450,8

100,0 51,3

48,7

10,9

11,0

10,9

335,5

100,0 52,3

47,7

8,1

8,4

7,9

năm 2020

Nguồn: Bộ LĐTBXH , Thống kê Lao động - Việc làm, 2017-2020

Biểu 1.1 cho thấy, Lực lượng lao động thanh niên năm 2020 giảm so với

năm 2019 là 115,3 nghìn người, tỷ trọng lực lượng lao động thanh niên trên lực
lượng lao động dựa vào biểu có thể thấy được năm 2020 là thấp nhất trong 4
năm.
3


Biểu 1.2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thanh niên tp Hà Nội năm 2017-2020
Đơn vị tính: Phần trăm

Hà Nội

2017

2018

Tổng số

Nam

Nữ

Chênh lệch
Nam - Nữ

41,2

42,9

39.5


3,4

40,1

40,1

40,0

0,1

39,6

41,2

38,0

3,2

33,7

35,7

31,8

3,9

2019

2020


Nguồn: Bộ LĐTBXH , Thống kê Lao động - Việc làm, 2017-2020

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thanh niên giảm dần qua các năm có từ năm
2017-2020 giảm 7,5%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thanh niên của nam giới
đều cao hơn nữ giới qua các năm. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thanh niên
tại thành phố Hà Nội năm 2020 là 33,7% thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ chung của cả
nước. Thực tế Hà Nội là một thành phố lớn, tập trung nhiều trường cao đẳng, đại
học, trung tâm dạy nghề nên thu hút một lực lượng lớn thanh niên tới cư trú với mục
đích học tập hơn là tham gia thị trường lao động.
2.1.2 Cơ cấu lao động thanh niên tp Hà Nội

Biểu 2.1: Số lượng và phân bố phần trăm của thanh niên có việc làm tại Hà Nội,
năm 2017-2020

4


Tổng số
thanh
Phân bố phần trăm
niên có
(%)
việc làm
(Nghìn
người) Chung Nam Nữ

Hà Nội

Năm 2017


382

Năm 2018

Năm 2019

Tỷ trọng thanh niên
có việc làm trong
tổng số lao động có
việc làm (%)
Chung

Nam

Nữ

5,4 5,1

5,9

10,2

10,2

10,2

358,6

5,5


5,3

5,7

9,5

9,6

9,4

419,3

6,3

6,0

6,6

10,4

10,4

10,3

309,1

5,5

5,7


7,6

8,0

7,3

5,4

Năm 2020

Nguồn: Bộ LĐTBXH , Thống kê Lao động - Việc làm, 2017-2020

Chênh lệch tỷ số việc làm giữa nam và nữ không đáng kể, tại tp Hà Nội năm 2020
chênh lệch tỷ số việc làm giữa lao động thanh niên nam và lao động thanh niên nữ là
0,3%, Lao động thanh niên nữ chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn so với lao động thanh
niên nam từ 2017-2020. Tỷ trọng thanh niên có việc làm trên tổng số lao động có
việc làm năm 2020 (7,6%) thấp hơn so với năm 2017 (10,2%) là 2,6%

Biểu 2.2: Tỷ số việc làm trên dân số của thanh niên và tỷ số việc làm trên dân số của
dân số từ 15 tuổi trở lên tại tp Hà Nội, năm 2017-2020
Đơn vị tính: Phần trăm

5


Năm

Tỷ số v iệc làm
trên thanh
niên


dân số

Tỷ số việc làm trên dân số
15 tuổi trở lên

Chung

Nam

Nữ

Chung

Nam

Nữ

2017

36,6

37,4

35,7

65,8

69,5


62,4

2018

37,1

37,3

36,9

83,4

87,5

79,4

2019

36,8

38,6

35,2

67

71,1

63,2


2020

31,1

33,5

28,7

66,3

70,4

Nguồn: Bộ LĐTBXH , Thống kê Lao động - Việc làm, 2017-2020
Biểu 2.2 so sánh tỷ số việc làm trên dân số của thanh niên và dân số từ 15 tuổi trở
lên tại Hà Nội năm 2017-2020
Tỷ số việc làm của thanh niên trên dân số của thanh niên năm 2020 đạt 31,1%(chênh
lệch tỷ số việc làm trên dân số giữa nam và nữ thanh niên là 4,8 điểm phần trăm) ) và
thấp hơn 29,2 điểm phần trăm so với tỷ số việc làm trên dân số của dân số 15 tuổi trở
lên.
Tỷ số việc làm của thanh niên trên dân số của thanh niên năm 2020 (31,1%) thấp hơn
5,1% so với năm 2019 (36,8%)
Tỷ số việc làm trên dân số 15 tuổi trở lên tp Hà Nội năm 2020 (70,4%) thấp hơn
17,1% so với năm 2018 (87,5%).
2.1.3. Chất lượng: trình độ chun mơn kỹ thuật, thể lực
Tỷ trọng lực lượng lao động đã qua đào tạo ở nước ta vẫn còn thấp. Trong
tổng số 54,82 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của cả nước,
chỉ có khoảng 13,2 triệu người đã được đào tạo, chiếm khoảng 24,0% tổng lực
lượng lao động. Hiện cả nước có hơn 41,6 triệu người (chiếm khoảng 76,0 % lực
lượng lao động) chưa được đào tạo để đạt một trình độ chun mơn kỹ thuật
(CMKT) nhất định. Như vậy, nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng

trình độ tay nghề và chuyên mơn kỹ thuật cịn thấp.
So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế - xã hội thì tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (32,6%) và thấp nhất là ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (14,9%). Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ đại học
trở lên khác nhau đáng kể giữa các vùng. Nơi có tỷ trọng này cao nhất là vùng
Đông Nam Bộ (16,2%), Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có tỷ trọng lực
lượng lao động có trình độ từ đại học trở lên thấp nhất (6,8%). Ở hai thành phố
6

62,4


lớn nhất cả nước, Hà Nội có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn Thành phố
Hồ Chí Minh (tương ứng 44,8% và 38,7%).

Biểu 2.3: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo, năm 2020
Đơn vị tính: Phần trăm

7


Nơi cư trú/vùng

Tổng số

8

Sơ cấp

Trung

cấp

Cao
đẳng

Đại học
trở lên


Cả nước

24,0

4,7

4,4

3,8

11,1

26,9

8,3

4,8

3,3

10,5


Nữ

20,9

0,7

3,9

4,4

11,8

Thành thị

39,7

6,1

5,9

5,6

22,1

Nơng thơn

16,3

4,0


3,7

2,9

5,7

Trung du và miền núi phía Bắc

20,5

4,3

5,1

3,5

7,5

Đồng bằng sơng Hồng

32,6

6,2

6,0

5,2

15,2


Trong đó: Hà Nội

44,8

6,6

6,9

6,3

24,9

Bắc Trung Bộ và DH miền Trung

22,7

4,5

4,6

4,0

9,5

Tây Ngun

16,9

4,0


3,1

2,3

7,4

Đơng Nam Bộ

29,5

5,1

3,8

4,5

16,2

38,7

4,6

4,0

6,1

23,9

14,9


3,4

2,7

2,0

6,8

Nam

Các vùng

Trong đó: Thành phố Hồ Chí Minh
Đồng bằng sơng Cửu Long

Nguồn: Bộ LĐTBXH(2021) , Thống kê Lao động - Việc làm 2020
2.2. Thực trạng thất nghiệp lao động thanh niên tại tp Hà Nội
Tại Hà Nội, việc doanh nghiệp (DN) tiếp tục cho người lao động (NLĐ) nghỉ việc và
thanh lý hợp đồng sẽ tiếp tục diễn ra vào tháng 7, tháng 8, thậm chí đến cuối năm 2020.
Các DN trong ngành du lịch cố cầm cự để giữ chân NLĐ, mong qua dịch sẽ có lượng
khách du lịch hồi phục lại. Tuy nhiên, hiện tình hình dịch bệnh trên thế giới vẫn diễn biến
hết sức phức tạp, Việt Nam vẫn chưa nhận du khách nước ngồi, ngành du lịch tiếp tục
gặp khó khăn. Hiện nay hầu hết DN du lịch đang rà soát nhân sự để cho nghỉ việc. Tương
tự, nhiều ngành khác cũng thế, khi chúng ta đứt gãy chuỗi cung ứng, kinh tế lại rất mở,
nên các DN xuất khẩu không xuất được hàng và không nhập được nguyên liệu sẽ tiếp tục
cắt giảm số lao động. Đây là thực trạng chung.
Theo thống kê của tất cả các quận huyện, địa bàn TP. Hà Nội, từ tháng 4 có khoảng
65.000-67.000 lao động tạm hoãn, ngừng, mất việc làm. Con số này từ nay đến cuối năm
2020 sẽ tăng gấp đôi, lên hơn 100.000 người. Căn cứ số người đến Trung tâm Dịch vụ

việc làm (TTDVVL) thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), trong 6 tháng
9


đầu năm đã lên tới gần 40.000 người. Riêng quý 2.2020, con số tăng thêm 70,8% so với
quý 1.2020.
9 tháng đầu năm đã có hơn 850.000 người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy,
nỗ lực giúp người lao động tìm việc làm, ổn định cuộc sống là một trong những ưu tiên
hàng đầu hiện nay.
Báo cáo của Bộ LĐ-TB-XH cho biết 9 tháng đầu năm 2020 thị trường lao động có nhiều
biến động, lực lượng lao động tiếp tục có xu hướng giảm, số lao động mất việc làm tiếp
tục gia tăng dẫn đến tình trạng thất nghiệp diễn biến khó lường. Sự suy giảm việc làm
diễn ra mạnh ở đối tượng làm công hưởng lương khi tình trạng sa thải, ngưng việc ở
các doanh nghiệp (DN) vẫn tiếp tục gia tăng, tập trung ở một số ngành nghề như may
mặc, da giày, túi xách, thương mại điện tử, du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận chuyển,
giao nhận... Trong 9 tháng, đã có 853.971 người lao động (NLĐ) nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đã chi 9.253 tỉ đồng để giải quyết trợ cấp thấp
nghiệp…
Đặc biệt, Bộ LĐ-TB-XH đánh giá đợt dịch Covid-19 lần 2 tác động mạnh mẽ đến thị
trường lao động do thị trường hàng hóa, nhất là thị trường xuất khẩu, đóng băng.

Biểu 2.4: Số lượng và phân bố phần trăm của thanh niên thất nghiệp tp Hà Nội năm
2017-2020

10


Nơi cư trú/vùng

Số lượng

lao động tự Phân bố phần trăm
làm và lao
(%)
động gia
đình
(Nghìn
Chung Nam Nữ
người)

Tỷ trọng lao động tự
làm và lao động gia
đình trong tổng số
người có việc làm
(%)
Chung Nam

Nữ

47,9

8,4

9,1

7,7

60,3

59,9 61,1


Năm 2018

29,0

6,0

6,3

5,7

39,1

36,6 41,8

Năm 2019

31,4

6,7

5,9

7,7

45,2

46,5 44,1

Năm 2020


26,3

6,0

5,3

6,7

32,1

32,5 31,9

Năm 2017

Nguồn: Bộ LĐTBXH , Thống kê Lao động - Việc làm, 2017-2020

Biểu 2.5: So sánh tỷ lệ thất nghiệp thanh niên với tỷ lệ thất nghiệp của những người
từ 25 tuổi trở lên Hà Nội, năm 2017-2020

11


Tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp (%)
Vùng kinh tế - xã hội ( Hà Nội)

Tổng số

Nam


Tỷ lệ thất nghiệp từ 25
tuổi trở lên (%)

Nữ

Tổng
số

Nam

Nữ

2017

11,1

12,66 9,55

0,93

1,09

0,76

2018

7,49

7,12


7,89

1,31

1,39

1,22

2019

6,98

6,46

7,52

1,04

0,92

1,17

7,85

6,02

9,87

1,47


1,14

1,81

2020

Nguồn: Bộ LĐTBXH , Thống kê Lao động - Việc làm, 2017-2020
Dựa vào biểu 2.7, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên năm 2017 cao nhất trong 4 năm
11,15%
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên Hà Nội 2020 tăng khoảng 0,87 điểm phần trăm ( 7,85%
so với 6,98). Tỷ lệ này cũng cao hơn 5 lần so với tỷ lệ thất nghiệp những người 25
tuổi trở lên tại Hà Nội ( biểu 2.4) năm 2020.Trên bình diện chung năm 2018-2020 tỷ
lệ thất nghiệp của nữ thanh niên Hà Nội cao hơn so với nam
Đáng lưu ý Hà Nội là thành phố lớn tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm dần qua các
năm tuy nhiên 2019-2020 thời điểm dịch bệnh covid19 nên dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên tăng lên ở năm 2020.
2.3. Đánh giá chung về thất nghiệp thanh niên tại Hà Nội
2.3.1. Những điểm đạt được
Tp Hà Nội có nguồn nhân lực dồi dào đây là một lợi thế của tp , chất lượng nguồn nhân
lực ngày càng được nâng cao qua các năm, nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực lớn cho
thấy được tp Hà Nội có một thị trường lao động rộng lớn, người lao động có thể tìm việc
một cách dễ dàng.
Mỗi tháng thì trung tâm dự báo nguồn nhân lực và thị trường lao động tp Hà Nội ln
phân tich tình hình thị trường lao động của thành phố và dự báo nhu cầu tuyển dụng
những tháng tiếp theo điều đó đã giúp cho thành phố biết được những biến động của thị
trường lao động.
Tỷ lệ làm công ăn lương của thành phố chiếm tỷ lệ cao, thu nhập bình quân của lao động
làm việc được cải thiện. Lao động làm công ăn lương được thừa nhận là bộ phận lao
động ưu tú, có trình độ, số đơng ở độ tuổi trưởng thành và chủ yếu làm việc trong ngành
công nghiệp, dịch vụ nơi có năng suất lao động và các tiêu chuẩn lao động được đảm bảo

hơn.
12


2.3.2 Mặt hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh thì thị trường lao động tại thành phố hà nội cịn có những
hạn chế:
Tp Hà Nội có nguồn nhân lực dồi dào nhưng chưa biết tận dụng hết lợi thế đó, tỷ lệ lao
động qua đào tạo còn chiểm tỷ lệ lớn, đào tạo nhân lực chưa phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng.
Nhu cầu tuyển dụng của thành phố rất lớn nhưng trình độ của người lao động có tay nghề
vẫn cịn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của tuyển dụng dẫn đến tình trạng mất cân đối
cung cầu.
Số lượng đào tạo lớn nhưng chất lượng, trình độ lao động chưa cao, có thể đáp ứng được
những cơng việc địi hỏi chun mơn vẫn chưa nhiều. Vì thế thị trường lao động TP thời
gian gần đây ln diễn ra tình trạng mất cân đối về số lượng cũng như chất lượng trong
cơ cấu ngành nghề và trình độ nghề chun mơn. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động
chất lượng cao trong các ngành kỹ thuật thuộc nhóm ngành nghề cơng nghiệp trọng yếu
và kinh tế dịch vụ như cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử, cơng nghệ thơng tin.
Số lao động cung ứng hằng năm cho thành phố nhiều nhưng chất lượng nguồn nhân lực
chưa đáp ứng được nhu cầu của người tuyển dụng dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở tp vẫn còn
cao.
2.3.3 Nguyên nhân
Cung lao động vượt quá cầu lao động: do sự giá tăng về dân số và tình hình dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp từ giai đoạn 2019 cho đến nay nên số lượng lao động
cần sử dụng hạn chế, thu hút vốn đầu tư kém, tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nước, hàng loạt doanh nghiệp doanh thu bị cắt giảm và dẫn
đến nợ lương công nhân.
Từ năm 2019 đến nay, các cơng ty có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Hà Nội thu hẹp
sản xuất, sát nhập và giải thể dẫn đến khối lượng lao động bị thất nghiệp.

Cơ cấu đào tạo chưa hợp lý (đào tạo trình độ đại học nhiều, cao đẳng, trung cấp ít; thừa
thầy thiếu thợ; khơng có sự phân luồng đào tạo giữa các ngành, nghề); chất lượng đào tạo
còn thấp, chưa gắn với nhu cầu của thị trường (số sinh viên nhóm ngành kinh doanh,
quản lý, khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên chiếm 8-12% số người thất nghiệp, 7080% thanh niên có trình độ cao đẳng, đại học đến Trung tâm dịch vụ việc làm tìm kiếm
việc làm trong các nhóm ngành kinh tế, xã hội, quản lý trong khi thị trường cần nhiều lao
động trong lĩnh vực tự động hóa, cơ khí chế tạo, công nghệ sinh học…); công tác dự báo
thị trường lao động trong ngắn hạn, trung hạn theo ngành, nghề còn hạn chế; hoạt động tư
13


vấn, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên, sinh viên còn hạn chế;
chưa phân luồng học sinh hiệu quả.
Bên cạnh đó, tâm lý xã hội, gia đình, thanh niên cịn khá nặng về bằng cấp, ít quan tâm
đến cơ hội việc làm trong tương lai và một bộ phận thanh niên, sinh viên chưa chủ động,
nỗ lực trong tìm kiếm việc làm; thiếu kỹ năng trong việc tìm kiếm và duy trì việc làm...

Chương 3: Khuyến nghị, giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên thất nghiệp
3.1 Giải pháp về phía nhà nước
14


Tăng cường sử dụng các nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay thêm
nước ngoài) để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, giao
thơng, thủy điện…
• Tạo công ăn việc làm mới cho lao động mất việc ở khu vực sản xuất kinh doanh, nới
lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính, tránh lằng nhằng, lòng vòng
nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi.
• Tạo dựng quỹ hỗ trợ những cơng dân có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
• Khuyến khích, động viên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp cho họ

nguồn vay hợp lý để trang bị, cải tiến máy móc phục vụ mở rộng, đẩy mạnh sản xuất.
• Sắp xếp lại theo đúng trật tự và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã
hội hoá đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo dạy nghề cho cơng nhân.
• Khuyến khích sử dụng nguồn lao động là nữ, người tàn tật. Quan tâm hỗ trợ các cơ sở
sản xuất của người khuyết tật và thương binh. Đầu tư phát triển ở những vùng trung du,
miền núi, các vùng q cịn nhiều khó khăn để phân bổ nguồn nhân cơng.
• Sử dụng hợp lý, kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội nhằm hỗ trợ
một phần kinh phí cho lao động thuộc diện chính sách ưu đãi, đối tượng yếu thế trong xã
hội.
• Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi phù hợp.
• Thực hiện chính sách gia hạn hoặc miễn giảm thuế, phí, tiền thuê mặt bằng, giảm giá
điện, nước, xăng, cước viễn thơng, gas,…
• Tăng cường cơng tác tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của công nhân,
người lao động để họ thấy rõ việc học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp vừa là
quyền lợi, vừa là yêu cầu để đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao năng suất
lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát
triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội
• Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà nước nên tổ chức các chương
trình đào tạo lại để nâng cao chun mơn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng
phát triển sâu rộng
• Sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp
phải thu hẹp sản xuất và công nhân bị thất nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải có sự can thiệp
của Nhà nước nhằm nâng cao tổng cầu trong nền kinh tế, hay như hiện nay chúng ta gọi
là phải kích cầu tiêu dùng và cầu đầu tư

15


• Tập trung vào các dự án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, dự án
phát triển thị trường lao động và việc làm; đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp

đến năm 2025; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp qua Quỹ Quốc gia về
việc làm và các nguồn tín dụng ưu đãi khác; nâng cao chất lượng, tăng số lượng lao động
trẻ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên.
Nâng cao năng lực dự báo nhu cầu lao động theo ngành, nghề làm cơ sở, định hướng đào
tạo cho thanh niên; hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong thu thập, cập nhật và phổ biến thơng tin thị trường lao
động.
3.2 Giải pháp về phía doanh nghiệp
• Quan tâm, phối hợp cùng thực hiện các chương trình, chính sách thu hút lớp lao động
trẻ, năng động nhất là những sinh viên mới tốt nghiệp và chưa tìm được việc làm, sẵn
sàng tuyển dụng họ vào cơng ty để đào tạo bài bản, thay thế dần các khâu đang bị thiếu
hụt nguồn lao động.
• Bên cạnh đó, mọi thông tin về giới thiệu việc làm, nhu cầu tìm người, tìm việc cũng
được tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên hệ thống
truyền thanh cơ sở. Mặt khác, công tác điều tra cơ sở, dữ liệu thị trường lao động được
thực hiện thường xuyên qua các năm, nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu việc làm để có
phương án điều tiết hợp lý.

3.3 Giải pháp về phía lao động thanh niên
• Người lao động tự nâng cao chuyên môn và kỹ thuật. Khi có điều kiện và cơ hội, bản
thân người lao động nên chủ động học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới để
nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình. Đó là cách giúp người lao 6 động tăng cơ
hội tìm kiếm việc làm và thăng tiến trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ
tăng lên.
• Người lao động nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi họ mất việc làm sẽ có một
khoản tiền trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một cơng việc mới. Hơn nữa, bảo
hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm (Điều 42 Luật việc làm 2013).

16


KẾT LUẬN
Thất nghiệp là hiện tượng KT - XH nan giải, là một thách thức lớn trong sự phát
triển của mỗi quốc gia, nó thường tác động đồng thời đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
17


Vì vậy, giải quyết tình trạng thất nghiệp khơng phải là việc làm “một sớm, một chiều”, và
không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp, mà phải được thực hiện đồng bộ cả hệ
thống các giải pháp phát triển trong tiến trình thực thi chiến lược tổng thể của một quốc
gia. Thất nghiệp ở thanh niên tại Hà Nội phải được coi là một vấn đề cấp thiết, đang địi
hỏi những quyết sách đúng đắn của Chính phủ về giáo dục - đào tạo, lao động - việc làm.
Đồng thời đòi hỏi sự phát triển cố gắng của lực lượng thanh niên tp Hà Nội nói riêng và
lực lượng lao động Việt Nam nói chung cần học hỏi nâng cao tay nghề trong bối cảnh
càng ngày càng phát triển.
Do thời gian có hạn bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ, và các bạn để đề tài này thêm nhiều giải pháp
hay có thể áp dụng được vào hiện trạng lao động thanh niên hiện nay.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Bùi Đức
Thịnh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập để có thể hoàn thành tiểu luận này.

18


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nhà xuất bản thống kê 2021 Tổng cục thống kê, Sách lao động: Báo cáo điều tra
lao động việc làm năm 2020; />2. Vụ thống kê dân số và lao động: Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2019;
/>3. Nhà xuất bản thống kê 2019 Tổng cục thống kê, Sách lao động: Báo cáo điều tra

lao động việc làm năm 2018; />4. Nhà xuất bản thống kê- Tổng cục thống kê, Sách lao động: Báo cáo điều tra lao
động việc làm năm 2017; />


×