Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Duy trì & mở rộng thị trường XK hàng thủ công Mỹ nghệ ở Cty sản xuất –XNK Tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMES)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.86 KB, 69 trang )

Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ ỏ Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Lời nói đầu
ể từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang một cơ chế hoạt động mới - cơ chế thị trờng thì hoạt
động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Chính nền kinh tế thị
trờng với sự cạnh tranh là nền tảng đã làm bộc lộ những yếu kém của
các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải
từng bớc khắc phục những nhợc điểm cố hữu do cơ chế cũ để lại, nắm bắt đ-
ợc tác động của môi trờng kinh doanh và thời cơ để kinh doanh thành công.
Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế thế giới, khu vực có nhiều biến
động. Tuy nhiên tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta vẫn ổn định, chứng tỏ sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự quản lý có hiệu quả của Nhà nớc trong
công cuộc đổi mới.
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) ngày càng thể hiện vai trò của mình
trong sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân. Một trong những vấn đề đang
đợc các doanh nghiệp quan tâm nhất hiện nay là duy trì và mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì thông qua duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp mới có thể thực hiện đợc hoạt động tái sản xuất, mở
rộng thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh XNK, Công ty
sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội ( Haprosimex ) cũng rất quan tâm
đến vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ (XK) sản phẩm. Trong nhiều
năm qua Công ty sản xuất XNK tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, kim ngạch XNK cao, thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với Ngân sách nhà nớc, không ngừng nâng cao thu nhập cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
1
K
Xuất phát từ thực tế đơn vị thực tập cùng với kiến thức đã học ở trờng,


em mạnh dạn chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ỏ Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà
Nội (Haprosimex).
Đề tài đ ợc chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về thị trờng và xuất khẩu sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về công tác duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty.
Phần III: Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty.
Chuyên đề đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc,
các cô chú ở các phòng ban của Công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
giáo viên hớng dẫn -
Phần I
Lý luận chung về thị trờng và
xuất khẩu sản phẩm
2
I. Các vấn đề cơ bản về thị trờng:
1. Khái niệm thị trờng:
Thị trờng là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan cùng
với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá. ở đâu và khi nào có sản
xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trờng. Khi thị trờng, nghĩa là lĩnh vực
trao đổi mở rộng ra thì qui mô sản xuất cũng tăng lên, sự phân công sản xuất
cũng trở nên sâu sắc hơn (Mác - Ănghen tuyển tập, tập II trang 614, NXB
Sự Thật Hà Nội 1981).
Theo David Begg, thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà
thông qua đó các quyết định của gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các
quyết định của các Công ty về sản xuất cái ì, sản xuất nh thế nào và cái
quyết định của ngời công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều đợc dung hoà
bằng sự điều chỉnh giá cả (Kinh tế học, NXB GD Hà Nội 1994 trang 11).

Trên góc độ vĩ mô và lợi ích của ngời sản xuất, ngời tiêu dùng thì có
thể định nghĩa thị trờng nh trên. Riêng trong lĩnh vực thơng mại, khái niệm
thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán hàng hóa, là nơi cung gặp
cầu.
2. Các chức năng của thị trờng.
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất thị trờng với quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội.
Thị trờng có 3 chức năng chính:
+ Chức năng thừa nhận: Thể hiện ở chỗ hàng hoá có đợc bán hay
không, nếu bán đợc có nghĩa là đợc thị trờng thừa nhận.
+ Chức năng thực hiện: Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ thị trờng là
nơi diễn ra các hành vi mua bán. Ngời bán cần giá trị của hàng hoá và ngời
mua cần giá trị sử dụng. Sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào thực hiện
đợc giá trị sử dụng.
3
Nh vậy, thông qua chức năng thực hiện của thị trờng các hàng hoá và
dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc
phân phối các nguồn lực.
+Chức năng điều tiết và kích thích: Chức năng này cho phép ngời sản
xuất, ngời bán bằng nghệ thuật kinh doanh tìm đợc nơi tiêu thụ hàng hoá và
dịch vụ có lợi cho mình.
3. Phân loại và phân đoạn thị trờng:
3.1 Phân loại thị trờng:
Để có thể nghiên cứu và đa ra các biện pháp thích hợp nhằm duy trì và
mở rộng thị trờng, doanh nghiệp cần phân loại thị trờng. Việc phân loại thị tr-
ờng giúp doanh nghiệp có cách ứng xử phù hợp với mỗi loại thị trờng. Trong
kinh doanh, ngời ta đa ra nhiều tiêu thức để phân chia thị trờng:
a. Trên góc độ của vị trí lu thông hàng hoá và dịch vụ để xem xét, thị
trờng bao gồm:
+ Thị trờng trong nớc, thị trờng địa phơng.

+ Thị trờng ngoài nớc, thị trờng khu vực.
b. Trên góc độ đối tợng của lu thông hàng hoá và dịch vụ để xem
xét, thị trờng bao gồm:
+ Thị trờng hàng hoá, thị trờng t liệu sản xuất.
+ Thị trờng tiền tệ.
c. Trên góc độ chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh, thị trờng bao
gồm:
+ Thị trờng hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Thị trờng hàng nông, lâm, thuỷ sản.
+ Thị trờng hàng cơ khí, hoá chất, điện tử, vật liệu xây dựng...
d. Dựa trên tính chất của thị trờng, thị trờng bao gồm:
+ Thị trờng cung ( thị trờng bán), thị trờng cầu (thị trờng mua).
4
+ Thị trờng độc quyền, thị trờng cạnh tranh.
+ Thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra.
3.2. Phân khúc (đoạn) thị trờng:
Phân khúc thị trờng là việc căn cứ vào mục đích nghiên cứu và tiêu
thức cụ thể để chia thị trờng thành một số đơn vị nhỏ (đoạn, khúc) để doanh
nghiệp, Công ty áp dụng chiến lợc marketing thích hợp cho khúc hay đoạn
thị trờng đó.
Các doanh nghiệp cần phải phân khúc thị trờng bởi vì thị trờng là một
thể thống nhất nhng không đồng nhất, trong đó có nhiều ngời mua, ngời bán,
có giới tính, thu nhập, tuổi tác khác nhau, đặc điểm thói quen tiêu dùng khác
nhau và khả năng của các doanh nghiệp có hạn.
Chính vì vậy phải tìm cho mình một khúc thị trờng nào đó phù hợp với
đặc điểm của sản phẩm và áp dụng chiến lợc marketing thích hợp với thị tr-
ờng đó.
Thị trờng rất đa dạng, do đó không phải thị trờng nào cũng cần phân
đoạn. Có thị trờng vô khúc, thị trờng đa khúc, đa đoạn.
Việc phân khúc, phân đoạn thị trờng đợc dựa trên những tiêu thức cơ

bản sau:
+ Tiêu thức dân số.
+ Tiêu thức địa lý.
+ Tiêu thức tâm lý.
+ Tiêu thức thái độ đối với khách hàng.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng:
Để thị trờng tiêu thụ của các doanh nghiệp ngày càng phát triển thì
việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng là một điều hết sức quan trọng. Qua đó
có thể biết mà phát huy hay hạn chế nó và vận động cho phù hợp. Theo các
5
nhà nghiên cứu thị trờng, thì thị trờng chịu ảnh hởng bởi những nhân tố cơ
bản sau:
4.1 Nhân tố tập quán, dân số, văn hoá, xã hội.
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng. Phong tục tập quán có ảnh h-
ởng đến việc tiêu dùng của ngời dân, dân số có tác động tới việc tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ. Những nớc dân số đông nhng nền kinh tế kém phát triển
thì cầu về hàng hoá cấp thấp thờng cao. Yếu tố văn hoá xã hội cũng có ảnh h-
ởng đến thị trờng ...
4.2 Nhân tố kinh tế và thu nhập của dân c.
Nhân tố này có tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán cho nhu
cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Chẳng hạn nh nớc Nga là một quốc gia
rộng lớn, dân số đông, nền kinh tế khá phát triển sẽ là một thị trờng đầy tiềm
năng ...
4.3 Điều kiện tự nhiên.
Đây là một nhân tố cũng khá quan trọng bởi nó có ảnh hởng trực
tiếp đến nhu cầu tiêu dùng. Chẳng hạn, chúng ta không ai lại có thể nói rằng
một quốc gia có nhiệt độ nóng quanh năm lại là nơi có thể tiêu thụ sản phẩm
giày hay quần áo ấm ... mà phải hớng vào các thị trờng có khả năng nh các n-
ớc Bắc Âu.
4.4 Chế độ chính sách, pháp luật, chi tiêu của chính phủ.

Bằng các công cụ tài chính, ngân hàng, ... nếu nh Chính phủ khuyến
khích phát triển một ngành nào đó trong nớc là có thể điều tiết đợc. Nếu nh
Nhà nớc muốn giảm thị phần của một loại sản phẩm nào đó thì Nhà nớc sẽ
đánh thuế cao, điều này dẫn tới giá cao, khách hàng sẽ giảm. Ngoài ra, chi
6
tiêu của Chính phủ và định hớng của Chính phủ cũng có ảnh hởng không nhỏ
tới việc phát triển và mở rộng thị trờng.
4.5 Nhóm các nhân tố bên ngoài.
Đó là sự ảnh hởng của các nớc khác, các tổ chức quốc tế là hết sức
quan trọng. Thông thờng các quốc gia có tiềm lực về kinh tế mạnh hay có
những áp đặt, điều kiện đối với các nớc khác bằng các hình thức cấm vận,
cấm buôn bán ... Điều đó sẽ gây khó dễ cho việc thực hiện các hợp đồng
buôn bán, thơng mại giữa các nớc.
Trên đây là các nhân tố cơ bản nhất, ngoài ra thị trờng còn chịu ảnh h-
ởng của rất nhiều những nhân tố khác nh quan hệ cung cầu giá cả, sự tiến bộ
của khoa học công nghệ, tình hình chính trị xã hội ...
5. Nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng, hiểu một cách khái quát bao gồm quá trình các
hoạt động thu thập và xử lý một cách có hệ thống và toàn diện các thông tin
về thị trờng, giúp cho nhà kinh doanh nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời
tình hình thị trờng để có các quyết định đúng đắn tác động đến thị trờng.
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trờng là giúp cho các nhà kinh
doanh xác định đợc những bộ phận thị trờng mục tiêu mà nhà kinh doanh có
thể hoạt động với nhiều lợi thế nhất, đồng thời giúp họ biết rõ về khách hàng,
về đối thủ cạnh tranh, về tình hình cụ thể của thị trờng để có các chính sách
thích hợp chiếm lĩnh thị trờng đó. Việc nghiên cứu thị trờng chính là nghiên
cứu các cơ hội kinh doanh để đa ra các quyết đinh kinh doanh hợp lý. Nó có
tầm quan trọng đặc biệt đến việc xác định đúng đắn phơng hớng phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành theo hai nội dung cơ

bản:
- Nghiên cứu khái quát về thị trờng.
7
- Nghiên cứu chi tiết về thị trờng.
II- Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa
1- Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động thơng mại liên quan đến việc bán
hàng hóa sang thị trờng nớc ngoài, bao gồm cả tái xuất (Reexport).
Tái xuất khẩu: là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, không qua chế
biến thêm, cũng có trờng hợp hàng không về trong nớc, sau khi nhận hàng thì
giao hàng đó ngay cho ngời thứ 3.
2- Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
2.1- Đối với nền kinh tế thế giới:
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu
tiên trong thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Do
điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhng
lại hạn chế về lĩnh vực khác. Để có thể khai thác đợc lợi thế, tạo sự cân bằng
trong sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau.
Bằng việc khai thác các lợi thế so sánh các quốc gia tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hóa đó đã làm
cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết
kiệm đợc nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn... trong qúa trình sản xuất hàng
hoá. Vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ đợc gia tăng.
2.2- Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia:
Đối với nền kt của mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho
nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa cho đất nớc. Sự tăng trởng kinh tế của
mỗi nớc đòi hỏi phải có 4 điều kiện: Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật.
Song không phải quốc gia nào cũng có đủ các điều kiện ấy. Trong thời kỳ
8

hiện nay, hầu hết các nớc đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao
động. Để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu
tố mà trong nớc không có khả năng đáp ứng. Nhng vấn đề đặt ra là làm thế
nào để có đủ ngoại tệ cho nhập khẩu?
Thực tiễn cho thấy để có nguồn vốn nhập khẩu, một nớc và đặc biệt là
nớc đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính:
+ Đầu t nớc ngoài
+ Vay nợ, viện trợ
+ Thu từ xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài và nguồn vốn viện trợ vay nợ
thì không ai có thể phủ nhận đợc. Song việc huy động nguồn vốn này không
phải là dễ dàng. Để có đợc vốn vay, viện trợ thì những nớc đi vay thờng phải
chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì
cũng phải hoàn trả. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có
thể trông chờ chính là vốn thu từ hoạt động xuất khẩu. Vĩ vậy xuất khẩu là
hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng tr-
ởng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc kém
phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù
hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm góp
phần ổn định sản xuất.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn, kỹ thuật, công nghệ
mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nội địa tạo năng lực
sản xuất mới.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cờng hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Khoa học công nghệ càng phát triển thì phân công lao
9

động càng sâu sắc. Ngày nay có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận đợc thực hiện ở nhiều nớc khác nhau. Để hoàn thiện sản phẩm đó, ngời
ta tiến hành xuất khẩu từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp.
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức ngày càng đa dạng thể hiện
sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Vì vậy nó chiếm vị trí trung
tâm trong hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện những chức năng cơ bản
sau:
- Lu thông hàng hoá trong nớc với thị trờng nớc ngoài.
- Tạo nguồn vốn và kỹ thuật từ bên ngoài có lợi cho qúa trình sản xuất
trong nớc, tăng thu ngoại tệ cho mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và
tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ.
- Xuất khẩu còn làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra
một môi trờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh tăng khả năng khai thác lợi
thế của quốc gia.
- Xuất khẩu tác động trực tiếp đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu tạo tiền đề mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở vì
lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao
động quốc tế.
Nh vậy có thể nói, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra những động lực cần
thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế.
2.3- Đối với các doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng, mẫu mã...
Những yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất mới phù
hợp với thị trờng.
10
Xuất khẩu là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để tái đầu t vào qúa

trình sản xuất, mở rộng quy mô để ngày càng khẳng định đợc vị thế của
mình, nâng cao uy tín trong sản xuất kinh doanh.
3- Các hình thức kinh doanh xuất khẩu:
Trong mậu dịch quốc tế, việc thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu thờng áp
dụng các hình thức cụ thể, trong đó có các biện pháp chủ yếu sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký
kết hợp đồng ngoại thơng với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp
đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa 2 bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và
quốc tế, đồng thời phải đảm bảo đợc lợi ích của đất nớc và uy tín kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác:
Trong phơng thức này các đơn vị có hàng xuất khẩu gọi là bên uỷ thác
giao cho một đơn vị xuất nhập khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận
uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác.
Bên cạnh hai hình thức xuất khẩu cơ bản trên, trong kinh doanh xuất
nhập khẩu còn có các hình thức khác nh:
- Mua đứt bán đoạn, hàng đổi hàng, gia công hàng xuất khẩu, tái xuất,
chuyển khẩu...
4. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động bán sản phẩm ra thị trờng nớc
ngoài. Đây là hoạt động thơng mại cũng giống nh các hoạt động kinh doanh
khác nhng nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố hơn đặc biệt là môi trờng kinh
doanh quốc tế và tiến trình phức tạp hơn hoạt động mua bán trong nớc. Vì
vậy nó đợc tổ chức với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu nh:
11
4.1. Nghiên cứu thị trờng quốc tế:
Có thể nói đây là hoạt động đầu tiên cần thiết tiến hành một cách cẩn
thận, chu đáo. Công việc này bao gồm:

a. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới.
b. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng tới nó.
c. Lựa chọn đối tác buôn bán.
d. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
e. Lựa chọn các phơng thức thanh toán.
4.2. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu đợc của quá trình nghiên cứu thị trờng
các đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Công việc này bao
gồm:
a. Đánh giá tình hình thị trờng.
b. Lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh
doanh...
c. Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lợng, giá, thị trờng xuất khẩu...
d. Sơ bộ đánh giá kết quả.
4.3. Nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một Công ty, một
địa phơng, một vùng hoặc một đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu t trực
tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể làm thu gọn hoặc có thể ký kết hợp
đồng mua với các chân hàng, với các đơn vị sản xuất. Nguồn hàng cho xuất
khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
4.4. Đàm phán ký kết hợp đồng:
12
Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông th-
ờng có các hình thức sau:
a. Đàm phán trực tiếp.
b. Đàm phán bằng th tín.
c. Đàm phán qua điện thoại...
4.5. Thực hiện hợp đồng

Sau khi ký kết hợp đồng thì các bên liên quan tiến hành thực hiện hợp
đồng.
Sơ đồ 1: Trình thự các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
4.6. Tiếp tục hoạt động buôn bán:
III. Quan niệm về duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ
1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở
rộng nơi trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ. Thực chất của nó là việc giữ
và tăng thêm khách hàng cho doanh nghiệp.
13
Giục mở L/C
và kiểm tra L/
C
Xin giấy phép
XNK
Chuẩn bị
hàng xuất
khẩu
Uỷ
thác
thuê tàu
Giao
hàng
lên tàu
Làm thủ tục
hải quan
Mua bảo
hiểm hàng
hoá (nếu có)
Kiểm định

hàng hoá
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
tranh chấp
(nếu có)
Mở rộng thị trờng theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới,
khách hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ.
Mở rộng thị trờng theo chiều sâu nghĩa là phân loại, cắt lớp thị trờng
để thoả mãn nhu cầu muôn hình muôn vẻ của con ngời. Mở rộng theo chiều
sâu là qua sản phẩm để thoả mãn nhu cầu từng lớp, để mở rộng vùng địa lý.
Đó là vừa tăng số lợng sản phẩm bán ra vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Sự đa dạng hoá về chủng loại mặt
hàng và nâng cao số lợng hàng hoá bán ra là mở rộng thị trờng theo chiều
sâu.
Tóm lại, mở rộng thị trờng theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng
phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng, nhằm mục đích đa doanh nghiệp
phát triển lên qui mô thị trờng ngày càng lớn hơn.
2. Duy trì và mở rộng thị trờng là một tất yếu khách quan đối với
các doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, duy trì và mở rộng thị trờng là một tất yếu
khách quan đối với các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi rất
nhanh cho nên mở rộng thị trờng giúp cho doanh nghiệp tránh đợc tình trạng
bị tụt hậu. Cơ hội chỉ thực sự đến với những doanh nghiệp nhạy bén, am hiểu
thị trờng. Mở rộng thị trờng giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, khai thác triệt để đợc tiềm năng của thị trờng, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định đợc vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng. Cho nên duy trì và mở rộng thị trờng là nhiệm vụ thờng

xuyên liên tục của một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK hoạt động trên thị trờng
quốc tế thì việc duy trì và mở rộng thị trờng là một việc làm cần thiết nhng
cũng đầy khó khăn.
14
Sơ đồ 2: Cấu trúc thị trờng tiêu thụ sản phẩm A
Thị trờng lý thuyết sản phẩm A: Tập hợp các đối tợng có nhu cầu
Thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp về sản phẩm A
Thị trờng hiện tại về sản phẩm A
Thị trờng các đối
thủ cạnh tranh
Thị trờng của
doanh nghiệp
Ngời không tiêu
dùng tơng đối
Ngời không tiêu
dùng tuyệt đối.
(Nguồn: Marketing dới góc độ quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê
Hà Nội)
Tăng thêm phần thị trờng, tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trờng
doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trờng sản phẩm đó, là mục tiêu rất
quan trọng của doanh nghiêp. Duy trì và mở rộng thị trờng là rút ngắn thời
gian sản phẩm nằm trong quá trình lu thông, do đó tăng nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, góp phần vào việc đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận....
3. Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trờng tiêu
thụ.
Để duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp
cần thực hiện những biện pháp cơ bản sau:
3.1 Nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới công nghệ:

Nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới công nghệ là một biện pháp chủ
yếu nhằm duy trì và mở rộng thị trờng. Có những sản phẩm khi mới ra đời đ-
ợc thị trờng chấp nhận nhanh chóng do kiểu dáng, mẫu mã mới và việc tiêu
dùng nh mốt nhng vòng đời của sản phẩm chỉ kéo dài khi sản phẩm đó có
chất lợng cao.
Chất lợng của một sản phẩm nào đó là tổng hợp tất cả các tính chất
biểu thị giá trị sử dụng, phù hợp với nhu cầu của xã hội nhất định, đảm bảo
15
yêu cầu của ngời sử dụng nhng cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và
khả năng sản xuất của từng nớc.
Nhằm nâng cao chất lợng đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công
nghệ, phải có trọng điểm ,chú trọng những khâu có ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ thích hợp với
điều kiện của mình cùng với việc chuyển giao.
3.2 Hạ giá thành sản phẩm và sử dụng chính sách giá.
Hạ giá thành sản phẩm đó là sự nổ lực cố gắng có ý thức của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đa giá thanh sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể.
Hạ giá thành sản phẩm làm tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì cần coi trọng công tác quản trị
chi phí nhất là khi mua các yếu tố đầu vào. Ngoài ra đổi mới công nghệ có
ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nâng cao năng suất lao động
cũng góp phần vào mục tiêu hạ giá thành. Tuy nhiên đảm bảo hạ giá thành
nhng cũng phải đảm bảo mục tiêu về chất lợng thì doanh nghiệp mới có thể
đứng vững đợc. Đổi mới công nghệ, một mặt nâng cao năng suất lao động,
một mặt giảm đợc số lợng phế phẩm trong quá trình tái sản xuất, tiết kiệm đ-
ợc chi phí do đó hạ đợc giá thành.
Hạ giá thành là khâu then chốt, nhng để thành công trong kinh doanh,
các doanh nghiệp còn phải vận dụng chính sách giá cả một cách linh hoạt,
phù hợp với đặc điểm của thị trờng và khách hàng khác nhau.
3.3 Nâng cao chất lợng của công tác dự báo nghiên cứu nhu cầu thị

trờng:
Thị trờng tạo nên môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp mà trong đó
doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu là mở rộng phần thị trờng của mình.
Do vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, tránh rủi ro thất bại
trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải biết cặn kẽ thị trờng và khách hàng
trên thị trờng ấy, nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị
16
trờng. Việc nghiên cứu thị trờng chính là nghiên cứu các cơ hội kinh doanh
để đa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Nó có tầm quan trọng trong việc
xác định đúng đắn phơng hớng phát triển của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu thị trờng tìm ngời mua và xác định nhu cầu của từng
ngời mua hay nói cách khác doanh nghiệp sẽ bán đợc hàng ở đâu và số lợng
là bao nhiêu để có đợc doanh thu lớn nhất. Để xác định đợc nhu cầu thị trờng
và tìm kiếm đợc thị trờng tiêu thụ các doanh nghiệp cần phải tổ chức hợp lý
việc thu thập các nguồn thông tin và nghiên cứu các loại thị trờng, phân tích
và xử lý đúng đắn các loại thông tin về nhu cầu thị trờng, xác định nhu cầu
của thị trờng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng.
Nâng cao chất lợng của công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trờng
tức là phải thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác này. Các thông tin về thị
trờng sản phẩm của doanh nghiệp phải chuẩn xác, nhanh nhạy. Hơn nữa, việc
xử lý thông tin cần phải kịp thời, hữu hiệu. Để làm tốt công tác này cần có
một đội ngũ chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm trong thu thập và xử lý thông
tin thị trờng và phải giành một phần nguồn lực tài chính cho công tác này.
3.4 Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
Xuất phát từ thực trạng các doanh nghiệp nớc ta hiện nay thì tình trạng
bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trờng là tình trạng khá phổ biến. Bởi
vậy, trong trao đổi hàng hoá, đặc biệt là hoạt động trong thị trờng quốc tế gặp
nhiều thua thiệt. Cho nên nâng cao năng lực hoạt động thị trờng là điều rất
cần thiết đối với các doanh nghiệp. Trên cơ sở chiến lợc phát triển sản xuất
kinh doanh trong đó cốt lõi là chiến lợc sản phẩm các doanh nghiệp cần phải

xác định đợc chính sách thơng mại của mình. Chính sách thơng mại đó xác
định những vấn đề có tính chất nguyên tắc chi phối sự ứng xử của doanh
nghiệp trên thị trờng.
17
Chính sách tiêu thụ bao gồm toàn bộ các hoạt động, các giải pháp
nhằm đề ra và thực hiện các chiến lợc, chiến thuật phân phối đảm bảo cho
quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến ngời tiêu dùng đạt hiệu quả cao.
Nội dung của chính sách phân phối tiêu thụ rất rộng bao gồm từ việc
xác định mục tiêu, phân tích và dự đoán thị trờng, lựa chọn các kênh và ph-
ơng án tiêu thụ, đến việc lựa chọn các phần tử trung gian và các biện pháp
thủ thuật đảm bảo cho hàng hoá vận động trong các kênh lu thông đợc thông
suốt với hiệu quả cao.
Để xây dựng một chính sách tiêu thụ có hiệu quả cần phải dựa trên cơ
sở của công tác phân tích nghiên cứu dự báo thị trờng.
3.5 Xây dựng chính sách xúc tiến yểm trợ.
Chính sách xúc tiến yểm trợ bao gồm mọi hoạt động và giải pháp để ra
vào thực hiện các chiến lợc chiến thuật xúc tiến yểm trợ nhằm thúc đẩy bán
hàng và nâng cao uy tín của nhà kinh doanh trên thị trờng.
Những kỹ thuật xúc tiến yểm trợ chủ yếu là:
- Quảng cáo: Bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông
tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng cờng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Trong các kỹ thuật xúc tiến yểm trợ, quản
cáo là hoạt động quan trọng nhất. Nhờ có quảng cáo mà khối lợng hàng hoá
tiêu thụ đợc của nhà kinh doanh tăng lên rõ rệt.
- Xúc tiến bán hàng: Bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp đợc
thực hiện trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định nhằm thu hút
sự chú ý của ngời mua và lội kéo tiêu thụ sản phẩm. Công cụ thờng là trng
bày, triển lãm giới thiệu ...
- Quan hệ công chúng: Bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp

nhằm duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tần lớp công chúng
thông qua các hoạt động tiếp xúc trực tiếp đợc tổ chức một cách thờng xuyên
18
có hệ thống nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các tầng lớp công chúng khác
nhau để nâng cao uy tín và thanh thế các doanh nghiệp trên thị trờng.
- Dịch vụ bán hàng:
Dịch vụ bán hàng bao gồm các hoạt động diễn ra sau khi hàng hoá đã
đợc tiêu thụ nhằm giúp cho ngời tiêu dùng sử dụng hợp lý sản phẩm và nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng cạnh tranh. Những hoạt động
chủ yếu của dịch vụ này bao gồm: hoạt động hớng dẫn khách hàng, bảo hành
và cung cấp thay thế ...
3.6 Tăng cờng hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nớc:
Trong cơ chế thị trờng, sự nỗ lực của các doanh nghiệp chỉ thực sự
mang lại kết quả mong muốn khi có sự trợ giúp đúng mức của Nhà nớc. Duy
trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm khó có theer thực hiện đợc nếu
không có sự trợ giúp của Nhà nớc trong công tác tiêu thụ thể hiện:
+ Xây dựng chính sách thị trờng quốc gia, trong đó định hớng phát
triển thị trờng nội địa, các thị trờng quốc tế với từng nhóm mặt hàng tổng
quát, các chính sách mở rộng thị trờng truyền thống và thâm nhập thị trờng
mới.
+ Hỗ trợ đổi mới công nghệ để nâng cao cạnh tranh, thông qua việc
đổi mới chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách tài chính để khai
thông các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, thực hiện chế độ
tính dụng u đãi .v.v..
+ Thực hiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu qua trợ giúp
nghiên cứu thị trờng, u đãi thuế quan và chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, mở
rộng quyền hạn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu. Doanh
nghiệp nào có sản phẩm, có khách hàng và có thị trờng đều có thể dễ dàng
tham gia xuất khẩu trực tiếp.
+ Thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý, tạo lập môi trờng cạnh tranh

bình đẳng.
19
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm hiện nay đang đợc coi là một trong những
khó khăn hàng đầu của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, tuy kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh nhng
hiệu quả kinh doanh còn thấp. Do đó bên cạnh mở rộng thị trờng chúng ta
cũng cần quan tâm tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
20
Phần II
THựC TRạNG Về CÔNG TáC DUY TRì Và Mở RộNG
THị TRƯờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
Công ty
I. Giới thiệu chung về Công ty Haprosimex
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) đợc
thành lập theo quyết định số 3236/QĐ-UB Ngày 30 tháng 8 năm 1995 của
UBND Thành phố Hà Nội, là đơn vị trực tiếp sản xuất và trực tiếp XNK một
số mặt hàng may mặc, nông sản, thủ công mỹ nghệ .v.v.. Tiền thân của Công
ty là liên hiệp sản xuất dịch vụ và XNK - TTCN. Haprosimex từ một cơ quan
hành chính bao cấp chuyển thành đơn vị sản xuất kinh doanh trong một hoàn
cảnh mới đầy khó khăn: Thị trờng thế giới mở rộng nhng còn rất mới mẻ, cơ
chế sản xuất cũ cha đợc xoá bỏ hoàn toàn, cơ chế sản xuất mới cha đợc hình
thành, bản thân Công ty kế thừa cơ sở vật chất nghèo nàn, quỹ vốn nhỏ... Lúc
đó công việc kinh doanh và đời sống ngơi lao động gặp vô nhiều khó khăn.
Trong tình hình đó đợc sự cổ vũ bởi làn sóng đổi mới trong cả nớc, toàn thể
liên hiệp đã đoàn kết một lòng với quyết tâm cao, vừa sắp xếp lại tổ chức, vừa
duy trì sản xuất kinh doanh và từng bớc tháo gỡ những vớng mắc về tài sản
vốn quản lý...cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên,
Công ty đẵ trụ vững đợc và không ngừng phát triển về mọi mặt trong những
năm qua. Đặc biệt trong những năm gần đây mặc dù có nhiều khó khăn do

tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, thị trờng
XNK trên thế giơi ngày càng cạnh tranh gay gắt, tỷ giá ngoại tệ biến động
thất thờng, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao... nhng
nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của UBND Thành phố, sự phối hợp giúp đỡ của
21
các cơ quan chức năng, sự chỉ đạo đúng đắn và sát sao của Đảng uỷ Công ty,
Ban giám đốc và sự năng động sáng tạo của toàn thể đội ngũ lao động, Công
ty đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trên nhiều mặt, hoàn thành tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đợc liên hiệp và thành phố giao cho. Công ty
trong nhiều năm liền đạt đợc những danh hiệu thi đua xuất sắc.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.
Chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Haprosimex
đã tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức của mình cho phù hợp với yêu cầu đổi
mới quản lý. Công ty đã áp dụng mô hình cơ cấu chức năng, mỗi bộ phận
đảm nhiệm một chức năng nhất định, đảm bảo gọn nhẹ nhng có hiệu quả
phục vụ tốt chiến lợc XNK đáp ứng yêu cầu mở rộng thị trờng.
Haprosimex đã kịp thời đổi mới theo hớng giảm tối đa các bộ phận
gián tiếp, tăng bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh, ngay cả khối văn phòng
của liên hiệp cũng hình thành một Công ty kinh doanh hạch toán độc lập.
Việc ra đời mỗi đơn vị mới hoặc đổi mới chức năng nhiệm vụ của một đơn vị
cũ đều xuất phát từ nhu cầu thị trờng và yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Hiện nay Công ty có các phòng ban sau.
22
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức và bộ máy Công ty.
Nhìn chung Haprosimex là một liên hiệp gồm nhiều Công ty trong đó
Công ty mẹ đồng thời đảm nhiệm chức năng văn phòng chiếm 80% toàn bộ
doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu. Bộ máy của Công ty ngày nay rất có
hiệu quả, không chồng chéo, thích ứng với các doanh nghiệp trên thị trờng
trong và ngoài nớc, đồng thời hoàn thiện không ngừng theo yêu cầu sản xuất
kinh doanh.

3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
3.1 Chức năng:
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá XNK gồm các mặt hàng phục vụ tiêu
dùng, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất, gia công chế biến
hàng xuất khẩu và các ngành hàng sản xuất khác.
23
Ban
Đại
diện tại nư
Chi
nhánh tại
Chi
nhánh TP
Các
đơn vị liên
Bộ phận
sản xuất
Các đơn vị
trực thuộc
P Tổ
chức
hành
chính
Phòn
g Kế
hoạch
Phòn
g Kế
toán
P

kinh
doanh
XNK
Phòn
g đối
ngoại
Phòn
g tài
vụ
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng: nông sản chế biến, dệt
may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ ..vv.
- Nhận uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong n-
ớc và quốc tế, tham gia liên doanh, liên kết sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu
thụ.
3.2 Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nớc do UBND
thành phố Hà Nội quản lý, có t cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh độc lập có tài sản riêng thực hiện nhiệm vụ:
- Tổ chức và hoàn thiện bộ máy của Công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
- Nộp ngân sách Nhà nớc và địa phơng.
- Thực hiện chế độ thu chi, hoá đơn, chứng từ theo chế độ hạch toán
của Nhà nớc.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện đúng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc. Nghiêm
chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ tài nguyên môi trờng.
4. Nghành nghề kinh doanh.
Là Công ty sản xuất xuất nhập khẩu nên mặt hàng kinh doanh của
Công ty rất phong phú và đa dạng.
- Về xuất khẩu: Gồm các hàng may mặc, nông sản, lâm sản nh lạc cà

phê, hạt điều, hồi, quế....; các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nh đồ gỗ, điêu
khắc, sơn mài, mây tre đan, thảm các loại, thêu ren....
- Về nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, hoá chất, vật liệu trang trí nội thất,
xe máy phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
24
Thị trờng của Công ty chủ yếu là các nớc EU, các nớc ASEAN... hàng
hoá của Công ty đợc xuất trên 40 nớc. Bên cạnh thị trờng truyền thống Công
ty vẫn thờng xuyên mở rộng các thị trờng mới. Phơng thức tiêu thụ của Công
ty chủ yếu là xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài.
5.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh (2000 - 2001).
Là một Công ty lớn, Haprosimex kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác
nhau, nhng chủ yếu vẫn là kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc, nông lâm
sản, thủ công mỹ nghệ cho nên nó là mặt hàng chính chủ lực quyết định đến
toàn doanh thu của Công ty.
Biều 1: Kết quả hoạt động tiêu thụ (kim ngạch XNK)
Đơn vị : 1000 USD
Tên hàng
2000 2001 So sánh
Tiền
Tỷ
trọng
%
Tiền
Tỷ
trọng
%
Chên
h lệch
%
Nông sản

- Lạc nhân
- Hạt điều
- Cà phê
- Chè
- Hạt tiêu
Dệt may
Giầy, dép, mũ
Thủ công mỹ nghệ
5350
4218
42
166
236
688
9043
3946
2291
25,93
20,44
0,2
0,8
1,44
3,35
43,8
19,12
11,12
9378
7240
75
230

375
1458
14130
6570
3540
27,93
21,53
0,22
0,69
1,12
4,34
42,03
19,53
10,54
4028
3022
33
64
139
770
5087
2624
1249
75,28
71,64
78,57
38,5
58,8
111,9
56,25

66,5
54,5
Tổng 20630 100 3361
8
100 12988 63
25

×