Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

BÀI THẢO LUẬN MÔN: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC ĐỀ TÀI: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của ngành Dệt may Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 và các khuyến nghị nâng cao năng suất lao động của ngành Dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
-----🙞🙜🕮🙞🙜-----

BÀI THẢO LUẬN MÔN:
KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC

ĐỀ TÀI: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của ngành Dệt
may Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 và các khuyến nghị nâng cao năng suất lao
động của ngành Dệt may Việt Nam

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
NGƯỜI THỰC HIỆN:
LỚP HÀNH CHÍNH:

PGS.TS Phạm Cơng Đồn
Nhóm 01
CH28AQTNL

Hà Nội, 9/2022


BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐIỂM THÀNH VIÊN NHÓM
STT

Họ và tên

Chức vụ

Công việc thực hiện
- Những vấn đề đặt ra


đối với tăng năng suất
lao động ngành dệt may
Việt Nam giai đoạn
2019-2021
- Rà sốt nội dung
- Rà sốt, hiệu chỉnh
tồn bộ nội dung và
format
- Mở đầu, kết luận
- Đề xuất tài liệu tham
khảo
- Giải pháp chủ yếu
nâng cao năng suất lao
động ngành dệt may
- Nhóm giải pháp về
các nguồn lực, Nhóm
giải pháp về cơng tác
quản trị doanh nghiệp,
Nhóm giải pháp về cơ
chế, chính sách
- Một số kiến nghị với
Chính phủ, Bộ, Ngành,
Địa phương
- Thực trạng năng suất
lao động của ngành dệt
may Việt Nam giai
đoạn 2019-2021
- Đề xuất tài liệu tham
khảo
- Xu hướng phát triển

ngành dệt may; Cơ hội
và thách thức đối với
tăng năng suất lao động
- Khái niệm, ý nghĩa,
các chỉ tiêu tăng năng
suất lao động
Xây dựng, hoàn thiện
Slide

1

Trần Thị Phúc Hạnh

Thành viên

2

Nguyễn Phúc Lương

Thành viên

3

Nguyễn Tuấn Bảo

Thành viên

4

Phương Dung


Thành viên

5

Trần Như Ngân

Thành viên

6

Tơ Thiện Mỹ

Thành viên

7

Trần Diệu Linh

Thành viên

Tự
đánh
giá
A

Nhóm
đánh
giá
A


Kết
luận

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

B


B

B

B

B

B

A


8

Đỗ Thùy Linh

9

Nguyễn Thị Minh
Ngọc

Thành viên

Trưởng
nhóm

Đánh giá các nhân tố,
điều kiện tăng năng suất
lao động của ngành dệt

may Việt Nam giai
đoạn 2019-2021
- Lên timeline và phân
công
- Làm dàn ý
- Đề xuất đối tượng
nghiên cứu, gợi ý một
số tài liệu tham khảo
- Các nhân tố và điều
kiện nâng cao năng suất
lao động
- Khái quát về ngành
dệt may Việt Nam, quá
trình ra đời, phát triển,
đánh giá thực trạng
nguồn lực
- Rà soát nội dung

A

A

A

A

A

A



MỤC LỤC
KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG .......................................... 5
Khái niệm năng suất lao động ........................................................................................... 5
Ý nghĩa tăng năng suất lao động ....................................................................................... 5
Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động ......................................................................... 6
3.1. Chỉ tiêu theo năng suất lao động: ................................................................................... 6
3.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo bình qn đầu người lao động: ......................... 7
4. Các nhân tố và điều kiện nâng cao năng suất lao động .................................................... 8
4.1. Nhân tố cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật: .............................................................. 8
4.2. Nhân tố tổ chức sản xuất, quản lý, lao động: ............................................................. 9
4.3. Nhân tố điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội, Chính sách, Pháp luật về lao động .... 9
4.4. Điều kiện tăng năng suất lao động ........................................................................... 10
II.
THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 11
1. Khái quát về ngành Dệt may Việt Nam .......................................................................... 11
1.1. Ngành Dệt may có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 2 Việt Nam và là ngành thâm
dụng lao động ...................................................................................................................... 11
1.2. Xếp vị trí thứ hai về xuất khẩu quần áo trong chuỗi cung ứng toàn cầu................ 12
1.3. Ba thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ, EU và Nhật Bản ..................................... 12
1.4. Tỷ lệ nội địa hoá đã cải thiện những nguyên liệu đầu vào vẫn chủ yếu được nhập từ
Trung Quốc.......................................................................................................................... 13
2. Đánh giá thực trạng nguồn lực của ngành Dệt may ....................................................... 14
2.1. Nguồn Nhân lực ........................................................................................................ 14
2.2. Nguồn lực Vốn .......................................................................................................... 16
2.3. Nguồn lực Công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật........................................................ 17
3. Thực trạng năng suất lao động của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2019-2021 ..... 17
3.1. Ảnh hưởng bởi đại dịch Covid ................................................................................. 17
3.2. Năng suất lao động chưa cao .................................................................................... 20
3.3. Nỗ lực vượt khó và phát triển................................................................................... 21

4. Đánh giá các nhân tố, điều kiện tăng năng suất lao động của ngành dệt may Việt Nam
giai đoạn 2019-2021................................................................................................................. 22
5. Những vấn đề đặt ra đối với tăng năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam giai
đoạn 2019-2021........................................................................................................................ 24
5.1. Thu nhập của công nhân thấp .................................................................................. 25
5.2. Thiếu sự quan tâm, hỗ trợ và quyết tâm của quản lý cấp cao ................................. 26
5.3. Chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp chưa thực sự phù hợp .......................... 27
5.4. Tổ chức quản lý và kế hoạch sản xuất chưa khoa học, hiệu quả............................. 27
5.5. Chưa phát triển nguồn nhân lực tối ưu.................................................................... 28
III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỀ TĂNG NĂNG SUẤT
CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM .................................................................................. 29
1. Xu hướng phát triển của ngành Dệt may Việt Nam ....................................................... 29
I.
1.
2.
3.

1


1.1. Xu hướng thị trường ................................................................................................. 29
1.2. Xu hướng về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực dệt may ......................................... 30
2. Cơ hội và thách thức đối với tăng năng suất lao động ngành Dệt may .......................... 30
2.1. Nâng cao năng suất ngành Dệt may ......................................................................... 30
2.2. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 ........................................................................... 31
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NGÀNH DỆT
MAY ....................................................................................................................................... 32
1. Nhóm giải pháp về các nguồn lực .................................................................................... 32
1.1. Giải pháp về vốn ....................................................................................................... 32
1.2. Giải pháp về tiền lương............................................................................................. 33

1.3. Giải pháp về lao động ............................................................................................... 34
1.4. Giải pháp về công nghệ ............................................................................................. 35
1.5. Giải pháp về sản phẩm ............................................................................................. 36
2. Nhóm giải pháp về cơng tác quản trị doanh nghiệp ....................................................... 37
2.1 Giải pháp về tổ chức sản xuất................................................................................... 37
2.2 Giải pháp về chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp .......................................... 38
2.3 Giải pháp về quản lý đơn hàng, lệnh sản xuất, tiến độ sản xuất và kiểm kê kho
hàng ................................................................................................................................... 39
2.4 Giải pháp về quản lý công nhân viên ....................................................................... 39
3. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ............................................................................. 40
3.1 Giải pháp về nâng cao vai trò quản lý nhà nước ngành Dệt may ........................... 40
3.2 Giải pháp về chính sách hỗ trợ phát triển ngành Dệt may...................................... 40
3.3 Giải pháp về quy hoạch phát triển vùng ngun liệu và chính sách phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ Dệt may ......................................................................................................... 41
V.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CHO NGÀNH
DỆT MAY ............................................................................................................................... 41
1. Cơ quan quản lý Nhà nước .............................................................................................. 41
2. Người sử dụng lao động ................................................................................................... 41
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 43

2


MỞ ĐẦU
Trước những năm 50 của thế kỷ XX, nguồn nhân lực chưa được nhìn nhận và coi
trọng đúng đắn do ảnh hưởng của quan điểm kỹ trị, vốn là một hình thức quản trị đề cao
năng lực, chun mơn và kỹ năng về khoa học - kỹ thuật. Tiềm năng phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia được xem xét ở các khía cạnh như tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kỹ
thuật, lượng vốn tích lũy, v.v., chủ yếu liên quan đến nguồn lực vật chất và tài chính. Tuy

nhiên, sau khoảng thời gian này, nhiều quốc gia dù sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên,
vật chất và tài chính hạn hẹp đã trở thành những nền kinh tế mới nổi hùng mạnh, phát triển
về nhiều mặt. Điều này đặt ra vấn đề cần xem xét lại vai trò của nguồn lực con người trong
phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể, Nhật Bản, một quốc gia sớm nhận thức được tầm quan
trọng của nguồn nhân lực đã xây dựng chiến lược về phát triển con người từ thế kỷ XVII –
XVIII. Bên cạnh đó, cuối thế kỷ XX, sự xuất hiện của hàng loạt các nước công nghiệp mới
ở châu Á đã chứng minh được vị thế quan trọng của nguồn nhân lực, khoa học và việc quản
lý con người trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định nguồn nhân lực là tài
sản quý giá bậc nhất không chỉ trong một tổ chức, doanh nghiệp mà còn cả xã hội.
Trong giai đoạn gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về kinh
tế xã hội đã được cả thế giới công nhận. Tuy nhiên, một vấn đề đáng lo ngại vẫn còn tồn
tại, tác động tiêu cực đến cục diện của cả nền kinh tế Việt Nam đến từ hiện trạng năng suất
người lao động vẫn còn thấp. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng, do đó, nâng cao năng suất lao động là một trong các điều kiện tiên quyết
để đất nước ta tiệm cận với trình độ của các quốc gia phát triển trên thế giới. Do đó, cần
tiến hành nghiên cứu về nguyên nhân cốt lõi của hiện tượng trên, các yếu tố ảnh hưởng
cũng như các phương pháp cải tiến, nâng cao năng suất. Đây là một phần trong số các mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bộ môn Kinh tế nguồn nhân lực.
Để có thể phân tích chun sâu và làm rõ hơn các nội dung này, nhóm nghiên cứu
đã lựa chọn đề tài “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của ngành Dệt
may Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 và các khuyến nghị nâng cao năng suất lao động của
ngành Dệt may Việt Nam”. Nói cách khác, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn một ngành nghề
cụ thể, trong một khoảng thời gian xác định gần nhất để đưa ra các nhận xét, đánh giá và
giải pháp mang tính tồn diện, sâu sắc và khách quan. Có thể thấy, dệt may ln nằm trong
danh sách một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp lớn vào nền
kinh tế của đất nước, tạo ra giá trị hàng hóa xuất khẩu, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong
nước và ở nước ngoài. Tuy nhiên, đây vẫn là một ngành thâm dụng lao động với hạn chế
về năng suất, vốn, năng lực, kinh nghiệm và công nghệ - kỹ thuật. Nhờ đề tài này, người
đọc sẽ hiểu rõ hơn, có cái nhìn khái qt về cơ sở lý luận, các khái niệm cơ bản, hiện trạng
của ngành Dệt may, các yếu tố tác động đến năng suất cũng như các đề xuất cải thiện năng

3


suất của ngành Dệt may tại Việt Nam.

4


I. Khái niệm, ý nghĩa tăng năng suất lao động
1. Khái niệm năng suất lao động
Trong quá trình sản xuất, các nhà sản xuất phải luôn xem xét hiệu quả kinh tế, tức
là phải luôn so sánh kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào. Các nguồn lực đầu vào có thể
kể đến là nguồn lực tài chính (tiền tệ), vật chất (máy móc thiết bị, nguyên, nhiên liệu) và
nguồn lực con người. Kết quả giữa đầu ra (dưới dạng hiện vật và giá trị) và đầu vào được
gọi là năng suất. Đối với nguồn nhân lực, việc so sánh kết quả đầu ra và đầu vào, tức lực
lượng lao động, được gọi là năng suất lao động.
Do đó, năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con người trong một
đơn vị thời gian, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nói đến năng suất là nói
đến kết quả hoạt động của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Còn theo C.
Mác, năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích.
Cơng thức xác định: W = Q/T hoặc t = T/Q
Trong đó:
W: Năng suất lao động
Q: Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra
T: Tổng khối lượng thời gian hao phí
t: Lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
2. Ý nghĩa tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, là
sự thay đổi trong cách thức lao động, làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để

sản xuất ra một hàng hóa, sao cho lượng lao động ít hơn mà lại sản xuất ra nhiều giá trị sử
dụng hơn. Điều này có nghĩa là trong một đơn vị thời gian như cũ, khi năng suất lao động
tăng, số lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ nhiều hơn hoặc thời gian lao động hao phí cho một
đơn vị sản phẩm giảm đi. Khi tăng năng suất lao động, quan hệ giữa phần lao động sống và
vật hóa để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thường xuyên có sự thay đổi. Theo C. Mác, giá trị
của hàng hóa được quy định bởi tổng số thời gian lao động, lao động quá khứ và lao động
sống, đã nhập vào hàng hóa ấy. Năng suất lao động tăng biểu hiện ở phần lao động sống
giảm, còn phần lao động quá khứ tăng, nhưng lượng lao động sống phải giảm đi nhiều hơn
lao động quá khứ tăng lên. Do đó, có thể kết luận, lao động sống càng có năng suất cao hơn
địi hỏi sư kết hợp với nhiều lao động vật hóa hơn.
Tăng năng suất lao động có nhiều ý nghĩa, trong đó ý nghĩa quan trọng nhất nằm ở
chỗ con đường tăng tổng sản phẩm xã hội khơng có giới hạn, con đường làm giàu cho mỗi
5


quốc gia và từng thành viên trong xã hội. Để tăng tổng sản phẩm xã hội, cần tăng thêm thời
gian lao động hoặc tiết kiệm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm (tăng năng suất lao
động). Việc tăng thời gian lao động có giới hạn về tâm sinh lý con người và các điều kiện
kinh tế xã hội, tuy nhiên, con đường tăng năng suất lao động là vơ hạn do nó phụ thuộc vào
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do đó, tăng năng suất lao động không phải là một hiện tượng
kinh tế thông thường, mà là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội,
hay cịn gọi là quy luật tiết kiệm thời gian.
Ý nghĩa thứ hai của tăng năng suất lao động đến từ việc giảm thời gian hao phí lao
động vào q trình sản xuất vật chất, làm tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu về tinh thần, tạo
cơ hội cho con người phát triển toàn diện.
Cuối cùng, năng suất lao động tăng lên là cơ sở vật chất cho sự tiến bộ của xã hội.
Một xã hội mới ra đời chỉ có thể tồn tại, phát triển bền vững khi xã hội đó có năng suất lao
động cao hơn các xã hội trước, do năng suất lao động tăng lên là cơ sở cho tích lũy tái sản
xuất xã hội, tăng cường quỹ tiêu dùng, qua đó thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Việc giảm năng
suất lao động sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến mức

sống, lạm phát và thị trường.
3. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động
Tùy thuộc vào việc lựa chọn phương pháp đo lường kết quả sản phẩm đầu ra và
chi phí đầu vào, có thể sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để biểu hiện, lượng hóa năng suất
lao động.
3.1. Chỉ tiêu theo năng suất lao động:
Cách tính: W = Q/T, W = VA/T, W = P/T
Trong đó:
Q: Sản lượng tính bằng hiện vật (m, tấn,…) hay giá trị (doanh thu, giá trị sản lượng)
VA: Giá trị gia tăng được tạo ra
P: Lợi nhuận được tạo ra
T: Tổng thời gian hao phí để SX sản lượng Q (giờ, ngày hoặc người)
Khi áp dụng cách tính này, có thể đánh giá được hiệu quả lao động chính xác, trực
quan, phản ánh chính xác kết quả lao động trong tổ chức và có thể so sánh trực tiếp trong
doanh nghiệp cùng một loại sản phẩm. Đồng thời, cách tính này cũng khơng chịu ảnh hưởng
của giá cả và các yếu tố khác. Tuy vậy, chỉ tiêu này chỉ áp dụng được với sản phẩm hồn
chỉnh, khơng thể so sánh các sản phẩm hoặc những ngành khác nhau và không phản ánh
được chất lượng sản phẩm. Điều này đặc biệt bất lợi với các doanh nghiệp có tỷ lệ sản phẩm
dở dang lớn như chế phẩm, chế tác. Để khắc phục nhược điểm này, chỉ tiêu hiện vật quy
6


ước được đưa ra, trong đó lựa chọn một sản phẩm làm đơn vị đo lường chung và tiến hành
quy đổi các sản phẩm còn lại ra sản phẩm được chọn làm đơn vị đo lường chung. Cũng cần
lưu ý về các đặc điểm về trọng lượng, khối lượng, công suất, thời gian, v.v. và chọn sản
phẩm thuận lợi cho việc tính tốn, so sánh.
3.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo bình qn đầu người lao động:
Cách tính: W = Q/L, W= VA/L, P/L
Trong đó:
Q: Sản lượng/giá trị (doanh thu, giá trị gia tăng, lợi nhuận)

VA: Giá trị gia tăng được tạo ra
P: Lợi nhuận được tạo ra
L: Tổng số lao động
Ưu điểm của cách tính này là khả năng phản ánh, tổng hợp hiệu quả của lao động,
cho phép tính cho các loại sản phẩm khác, bao gồm phế phẩm, khắc phục được nhược điểm
chi tiêu tính bằng hiện vật. Ngồi ra, cách tính chỉ tiêu năng suất lao động tính theo bình
qn đầu người lao động cho phép tổng hợp chung được sản phẩm doanh nghiệp đã tạo ra
trong kỳ (thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ, v.v.). Phạm vi sử dụng
của cách tính này cũng rộng rãi và có thể áp dụng, so sánh năng suất lao động giữa các
ngành, nghề và quốc gia, Tuy nhiên, nhược điểm của cách tính trên là chịu sự chi phối lớn
của giá cả, của phương pháp tính cơng xưởng (cộng dồn từ dưới lên nên dễ bị trùng lặp),
cũng như khơng khuyến khích tiết kiệm vật liệu do doanh nghiệp càng dùng nguyên liệu
đắt tiền thì năng suất lao động càng cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thay đổi kết cấu mặt
hàng cũng có thể ảnh hưởng đến năng suất lao động. Do đó, để khắc phục ảnh hưởng trên,
người ta loại trừ chúng bằng cách nhân với hệ số hao phí lao động theo cơng thức sau:
Cách tính: Iw1 = Iw x Hlđ
Trong đó:
Iw1: Chỉ số năng suất lao động sau khi trừ ảnh hưởng
Iw: Chỉ số năng suất lao động trước khi trừ ảnh hưởng
Hlđ: Hệ số hao phí lao động
3.3 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động:
Cách tính: t = T/Q
Trong đó:
7


t: Lượng thời gian hao phí cho một sản phẩm
T: Tổng thời gian hao phí
Q: Sản lượng (hiện vật/giá trị)
Lượng lao động hao phí (t) được tính bằng cách tổng hợp tất cả thời gian lao động

của các bước công việc để sản xuất ra các chi tiết sản phẩm và lắp ráp chúng.
t = Lsx+ Lql
Lsx = Lcn + Lpvs
Ldd = Lsx + Lql
Trong đó:
Lsx: Lượng lao động sản xuất gồm lượng lao động của cơng nhân chính và công
nhân phụ
Lcn: Lượng lao động công nghệ là lượng lao động của cơng nhân chính
Lpvs: Lượng lao động của cơng nhân phục vụ quá trình sản xuất
Ldd: Lượng lao động đầy đủ gồm lượng lao động của công nhân sản xuất và lượng
lao động quản lý
Lql: Lượng lao động quản lý gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thuật, nhân viên
quản lý, tạp vụ, bảo vệ…
Chỉ tiêu này có ưu điểm phản ánh chính xác, cụ thể mức tiết kiệm hao phí về thời
gian, tuy nhiên lại có nhược điểm là tính tốn phức tạp, cũng như khơng thể dùng để tổng
hợp được năng suất lao động bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
4. Các nhân tố và điều kiện nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố làm tăng,
có nhân tố làm giảm năng suất lao động. Theo nội dung và bản chất của năng suất lao động,
tất cả các nhân tố được phân chia thành ba nhóm cơ bản sau:
4.1. Nhân tố cơ sở vật chất, cơng nghệ kỹ thuật:
Nhân tố này bao gồm trình độ phát triển của kỹ thuật, công nghệ, điện tử, tin học; tự
động hoá; tạo ra vật liệu mới; năng lượng; công nghệ sinh học. Việc trang bị năng lượng
cho lao động, điện khí hóa, hóa học hóa sản xuất trong mỗi ngành công nghiệp và nông
nghiệp sẽ tạo ra cơng nghệ mới, làm giảm chi phí lao động sống, tiết kiệm các nguồn vật
chất; chun mơn hóa máy móc và thiết bị, v.v. Kết quả của sự tác động của các nhân tố
vật chất kỹ thuật là năng suất lao động tăng lên và lượng lao động giảm thấp.
Tác động của nhân tố vật chất kỹ thuật tới Năng suất lao động được tính bằng cơng
8



thức sau:
Cách tính W= (Lct x 100)/(100 – Lct)
Trong đó:
W: % tăng NSLĐ
Lct: % giảm hao phí lao động trên một đơn vị sản phẩm
4.2. Nhân tố tổ chức sản xuất, quản lý, lao động:
Nhân tố này bao gồm trình độ lành nghề; chế độ sở hữu; điều kiện lao động; cường
độ lao động; phân công, hợp tác lao động; trình độ quản lý lao động; trình độ lành nghề,
thái độ, tạo động lực lao động. Việc nâng cao năng suất lao động trong ngành hoặc toàn bộ
nền kinh tế địi hỏi phải có sự phân bổ hợp lý các doanh nghiệp theo lãnh thổ, việc chun
mơn hóa và hiệp tác hóa chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, v.v. Các nhân tố tổ chức nói chung
và tổ chức lao động khoa học nói riêng đều tác động đến tăng giảm thời gian lao động. Tổ
chức tốt sẽ cho phép rút ngắn thời gian làm việc hay tiết kiệm thời gian, trên cơ sở đó năng
suất lao động sẽ được nâng cao.
Tác động của nhân tố mức độ sử dụng ngày cơng tới năng suất lao động được tính
tốn như sau:
Cách tính W= T/T0 x 100 - 100 hay W= (100-Tni)/(100-Tn) x 100 - 100
Trong đó:
W: % tăng NSLĐ do giảm tổn thất thời gian
T: quỹ thời gian làm việc sau khi áp dụng biện pháp tổ chức
To: quỹ thời gian làm việc trước khi áp dụng biện pháp tổ chức
Tni: % thời gian làm việc còn lại theo kế hoạch
Tn: % hao phí thực tế thời gian làm việc trước khi thực hiện các giải pháp
Nhân tố điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội, Chính sách, Pháp luật về lao
động
Nhân tố này bao gồm một số thành phần nhỏ hơn như sau:
1. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết, địa hình, đất đai, nguồn tài nguyên,
v.v.

2. Các điều kiện kinh tế - xã hội như mức độ đảm bảo lợi ích vật chất, tinh thần của
cá nhân và tập thể lao động; trình độ lành nghề của cơng nhân, chất lượng đào
tạo và trình độ văn hóa kỹ thuật lao động; sự thay đổi hình thức sở hữu về tư liệu
sản xuất.
3. Các điều kiện về Chính sách, Pháp luật về lao động gồm các chính sách phát triển
Kinh tế - xã hội của Nhà nước; Môi trường kinh doanh và pháp luật trong nước;
4.3.

9


Mức độ ổn định kinh tế - chính trị trên thế giới và sự hợp tác kinh tế giữa các
nước và môi trường đầu tư quốc tế, v.v.
Bên cạnh các nhân tố cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, quản
lý, lao động, các nhân tố trên cũng đóng vai trị quan trọng trong việc xác định, tính tốn
và lượng hóa năng suất lao động.
Hiện nay, các nhân tố tăng năng suất được chia thành ba nhóm như đã trình bày. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, cần mở rộng thêm cách phân loại truyền thống và bổ
sung thêm các nhân tố liên quan đến lao động quá khứ, như sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu và năng lượng. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý
các yếu tố đầu vào, tăng tỷ lệ khấu hao đều góp phần tăng năng suất lao động xã hội.
4.4. Điều kiện tăng năng suất lao động
Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, theo các nguyên tắc cơ bản,
những điều kiện để tăng năng suất lao động là hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác
động tích cực của các nhân tố năng suất lao động.
Thứ nhất, đối với nhân tố cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật cần ứng dụng thành tựu
khoa học, kỹ thuật, công nghệ, v.v. vào quản lý và sản xuất. Thực tế trong thời gian qua đã
cho thấy, nhờ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy phát triển các
ngành, lĩnh vực chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam, không chỉ đáp ứng nhu
cầu thị trường trong nước mà còn dùng để xuất khẩu. Điều này gián tiếp nâng cao giá trị

cho cả nền kinh tế đất nước.
Thứ hai, đối với nhân tố tổ chức sản xuất, quản lý, lao động cần thực hiện các tổ
chức quản lý nguồn nhân lực khoa học hiệu quả; xây dựng hệ thống kích thích lao động,
đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, v.v. Bất cứ tổ chức nào cũng
được tạo thành bởi các con người. Quản trị nguồn nhân lực cần hướng đến niềm tin cho
rằng, nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất đến thành bại của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng người lao động hiệu quả.
Quản trị nguồn nhân lực nhằm mục đích phát hiện, giữ gìn, phát triển nhân tài, nhanh nhạy
và thúc đẩy sự cống hiến trong công việc.
Cuối cùng, đối với nhân tố điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội, Chính sách, Pháp
luật về lao động, cần thực hiện thích ứng các điều kiện tự nhiên, đào tạo cán bộ và nâng cao
trình độ lành nghề, hồn thiện cơ cấu cán bộ, thực hiện cơ chế chính sách ổn định, phát
triển kinh tế - chính trị và tăng cường hợp tác kinh tế thế giới, thu hút đầu tư. Vì điều kiện
tự nhiên rất khó thay đổi hay can thiệp, do đó, phải tìm ra các biện pháp khắc phục, giảm
nhẹ rủi ro, hậu quả của các điều kiện tự nhiên tiêu cực. Xét đến các yếu tố còn lại, đảm bảo
một môi trường kinh doanh, đầu tư lành mạnh, với các chính sách khuyến khích hỗ trợ,
10


hướng đến phát triển kinh tế, xã hội là công tác vô cùng quan trọng.
II. Thực trạng năng suất lao động của ngành Dệt may Việt Nam
1. Khái quát về ngành Dệt may Việt Nam
Ngành Dệt may tồn tại ở Việt Nam ít nhất hơn một thế kỷ tính đến nay. Tuy nhiên,
đây là mốc thời gian được chọn khi dệt may được xem là một ngành cơng nghiệp, cịn khi
xét về lịch sử với những hoạt động truyền thống như thêu thùa, dệt lụa, may vá thì chúng
đã có từ xa xưa. Vào thời kỳ Bắc thuộc, chúng ta đã có thể dệt và cống nạp nhiều loại vải
quý cho các triều đại Trung Quốc, đây có thể được xem là cái nôi của ngành công nghiệp
dệt may hiện nay. Tuy công nghiệp ngày một phát triển, nhưng những làng nghề truyền
thống ngày ấy được bảo tồn và vẫn hoạt động cho tới bây giờ như làng lụa Vạn Phúc – Hà
Tây, làng Mẹo – Thái Bình hay làng Triều Khúc – Hà Nội. Lịch sử ngành dệt may Việt

Nam được tính là bắt đầu năm 1897 khi thành lập nhà máy dệt Nam Định. Ở miền Nam,
các doanh nghiệp được thành lập và sử dụng máy móc Châu Âu, còn ở miền Bắc, các doanh
nghiệp nhà nước do Trung Quốc, Liên Bang Xô Viết cũ và Đông Âu cung cấp thiết bị máy
móc cũng được thành lập trong giai đoạn này. Sau khi trải qua nhiều biến động và thay đổi
lịch sử, từ đầu TK XXI đến nay, ngành dệt may Việt Nam nhanh chóng phát triển trở lại và
trở thành một ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất của đất nước. Dưới đây là nội dung
trình bày về ngành Dệt may Việt Nam, trong đó làm rõ một số đặc điểm nổi bật.
Ngành Dệt may có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 2 Việt Nam và là
ngành thâm dụng lao động
Cùng với sản phẩm của các ngành Công nghệ thông tin, Công nghiệp điện tử, các
sản phẩm của ngành Dệt may - Da giày cũng mang lại giá trị xuất khẩu cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu quốc gia. Năm 2021, ngành dệt may xuất khẩu ước đạt 39 tỷ USD, tăng
11,2% so với năm 2020 và tăng 0,3% so với năm 2019, theo số liệu của Hiệp hội Dệt May
Việt Nam (VITAS). Đây là nỗ lực của toàn ngành trong bối cảnh tốc độ phục hồi của kinh
tế thế giới có xu hướng chậm lại do ảnh hưởng dịch Covid-19. Hơn nữa ngành Dệt may Da giày cịn giải quyết một số lượng lớn cơng ăn việc làm cho người lao động. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê năm 2021, ngành Dệt May Việt Nam đóng góp 10% giá trị sản xuất
cơng nghiệp tồn quốc, tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, chiếm tỷ lệ 25% tổng
số lao động trong ngành công nghiệp và chiếm 5% tổng số lao động. Theo số liệu của Hiệp
hội Dệt May Việt Nam, tính đến năm 2021, tổng số doanh nghiệp dệt may đạt trên 10.000
doanh nghiệp.
1.1.

11


Báo cáo 6 tháng đầu năm 2021 - Nguồn Tổng cục thống kê
1.2. Xếp vị trí thứ hai về xuất khẩu quần áo trong chuỗi cung ứng toàn cầu
Theo Chánh Văn phịng Hội đồng quản trị kiêm Người phát ngơn Tập đoàn Dệt may
Việt Nam (VINATEX), thị phần dệt may Việt Nam năm 2021 đã vươn lên đứng thứ 2 thế
giới. Cụ thể, Trung Quốc chiếm thị phần 38%, tiếp đến là Việt Nam với 5,1% và đứng thứ

3 là Bangladesh, với 5%. Có thể nói, ngành Dệt may ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng
và đạt được vị trí hàng đầu trên thế giới và trong khu vực.
1.3. Ba thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ, EU và Nhật Bản
Dựa trên số liệu từ Tổng cục Hải Quan, thị trường Mỹ vẫn chiếm vị trí xuất khẩu
chính ở Việt Nam với 16 tỷ USD vào năm 2021, tăng 15% so với năm 2020. Tiếp theo đó
là các thị trường khác như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Kim ngạch xuất khẩu được hưởng lợi từ việc ký kết các hiệp định FTA và do Chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung. Đầu tiên, với Hiệp định EVFTA (Hiệp định thương mại tự
do Liên minh châu Âu - Việt Nam), số liệu ghi nhận ở 6 tháng năm 2021, sản lượng xuất
khẩu may mặc sang EU tăng 19% so với cùng kỳ, đạt 1,4 tỷ USD. Xuất khẩu xơ, sợi đạt 18
triệu USD, tăng mạnh gần 80% so với cùng kỳ. Trong đó, các thị trường khác ghi nhận sự
12


tăng mạnh, như Pháp 40%, Hà Lan 21%, Tây Ban Nha 20%. Đối với Hiệp định CPTPP
(Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương), số liệu ghi nhận lũy kế
ở 6 tháng năm 2021, sản lượng xuất khẩu may mặc sang các nước thành viên CPTPP tăng
2,0%, đạt gần 2 tỷ USD. Trong đó đáng chú ý các thị trường đạt tăng trưởng cao so với
cùng kỳ năm trước như Canada (31%), Úc (60%) và New Zealand (67%). Cuối cùng, Hiệp
định RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực), Việt Nam nằm trong nhóm các
nước sản xuất dệt may lớn nhất thế giới như Trung Quốc, VN, Campuchia và Myanmar
(Hiệp định này khơng có Bangladesh).

Tỷ lệ nội địa hố đã cải thiện những nguyên liệu đầu vào vẫn chủ yếu
được nhập từ Trung Quốc
Trong tám tháng đầu năm 2022, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng giá trị
nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu cho ngành dệt may rơi vào khoảng độ 13 tỷ USD (sau
khi trừ khoảng 1,5 tỷ USD phụ liệu cho ngành giày da). Như vậy, ngành dệt may đã tạo ra
17 tỉ USD, thặng dư thương mại từ xuất khẩu và trong số này khoảng 6,5 tỷ USD là tiền
1.4.


13


lương cho người lao động. Còn lại, gần 11 tỷ USD là việc mua các nguồn nguyên liệu, phụ
liệu ở trong nước. Tức là bên cạnh việc tạo kim ngạch, ngành dệt may còn tạo động lực để
phục hồi nhiều doanh nghiệp ở các loại hình khác nhau. Đặc biệt, từ trước đến nay, dệt may
chỉ đạt tỷ lệ nội địa hóa khoảng 50%, tuy nhiên tám tháng đầu năm nay đã đạt 57%, tức gần
đạt mục tiêu 60% của năm 2025 và cũng trong nhiều năm, theo thống kê, tuy dệt may chỉ
có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ tư trong các ngành nhưng thặng dư thương mại của dệt
may luôn đứng thứ nhất.
Như vậy ngành Dệt may Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi và biến động, đồng
thời phải đối mặt với nhiều thách thức trong tương lai cũng như một số hạn chế hiện tại,
nhưng bằng đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ, ngành dệt may Việt
Nam đã gặt hái được những thành tựu được thế giới công nhận và đang trên đà phát triển
mạnh mẽ.
2. Đánh giá thực trạng nguồn lực của ngành Dệt may
2.1. Nguồn Nhân lực
2.1.1 Nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, thâm dụng lao động nữ, lao động trẻ
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2021, cả nước ta có trên 10 nghìn doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong ngành Dệt may. Đây luôn là một trong những ngành xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam và sử dụng nhiều lao động. Do đặc thù công việc trong ngành
dệt may cần sự tỉ mỉ, khéo léo nên tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn nam (chiếm 73,80%).
Theo nhóm tuổi, số lao động trong ngành Dệt May chủ yếu ở nhóm lao động trẻ (15- 35
tuổi) chiếm 71,92%.
Với lợi thế nhân cơng rẻ giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, giúp các doanh nghiệp
dệt may cạnh tranh về giá nhân công so với các ngành nghề khác và các nước. Hơn nữa,
chi phí lao động ngành Dệt may Việt Nam hiện nay tương đối thấp so với nhiều nước trong
khu vực. Theo một nghiên cứu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cứ 1 tỷ USD
hàng Dệt May Việt Nam xuất khẩu sẽ tạo thêm khoảng 250.000 việc làm. Đặc biệt với dân

số gần 100 triệu người (2021), trong đó 49% dân số trong độ tuổi lao động đã cung cấp cho
ngành Dệt may nguồn lao động dồi dào.
2.1.2 Thiếu hụt nhân lực có trình độ, dẫn đến năng suất lao động thấp
Tuy nhiên, một hạn chế của ngành Dệt may Việt Nam là sự thiếu hụt nguồn nhân
lực sở hữu kỹ năng và lành nghề về kỹ thuật trong lĩnh vực dệt, nhuộm. Hơn nữa, chi phí
lao động rẻ nhưng chi phí bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm vẫn cao hơn của Ấn Độ, Trung
Quốc, Indonesia đến từ 30% đến 40%. Năng suất lao động nước ta thấp và chỉ bằng 2/3 so
với các nước trong khu vực.

14


Nguồn: Bộ LĐ-TB XH
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm đến 83%, điều này đồng
nghĩa với việc đa số lao động thiếu kỹ năng cứng và cả kỹ năng mềm cần thiết không những
cho cơng việc hiện tại mà cịn cho những cơng việc địi hỏi kỹ năng cao của cơng nghiệp
4.0. Đối với các công việc như khả năng vận hành máy kỹ thuật số phức hợp, kỹ thuật lập
trình, phân tích dữ liệu, v.v. Do đó lao động phổ thơng chưa qua đào tạo khó có thể đảm
nhận được.

Nguồn: Bộ LĐ-TB XH
15


Biểu đồ trên cho thấy sự phân bổ về trình độ có độ lệch trái rất lớn trong cả 4 nhóm
ngành, trong đó trình độ phổ thơng chưa qua đào tạo chiếm ít nhất 81%. Mặc dù có giá trị
xuất khẩu cao nhất trong tồn bộ các nhóm ngành, nhưng tỷ lệ lao động phổ thông chưa
qua đào tạo lại chiếm đa số, trong khi các chỉ số về tỷ lệ trình độ trung cấp, cao đẳng, và
đại học lại thấp hơn các nhóm ngành khác. Do đó, đây sẽ là 1 rào cản lớn để chuyển đổi
hình thức gia công sang may theo đơn, thiết kế, v.v. Điều này cho thấy, ngành dệt may Việt

Nam đang bị mất cân đối trầm trọng trong cơ cấu trình độ lao động, tỷ lệ lao động chưa qua
đào tạo chiếm quá lớn (chiếm ⅘ lực lượng lao động), dẫn đến chuyển đổi mơ hình sản xuất,
tăng năng suất gặp rất nhiều hạn chế, điều này cũng giải thích tại sao năng suất lao động
của người Việt Nam ln ở trong nhóm các nước có năng suất thấp, theo Tổ chức lao động
quốc tế (ILO).
2.1.3 Dần mất lợi thế của nhân công giá rẻ
Vốn đang sở hữu lợi thế về chi phí nhân công, bên cạnh việc chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất từ dịch bệnh Covid, nhiều quốc gia có giá nhân cơng rẻ chỉ bằng một nửa của Việt
Nam. Để thu hút đơn hàng, các nước này đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
dệt may của họ như giảm nhiều loại thuế, khiến nguy cơ mất đơn hàng của các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng cao. Ngoài ra, ngành dệt may đang chịu sức ép về nguồn cung khi
phải trả chi phí cao hơn để mua vải từ Trung Quốc, trong khi áp lực giảm giá từ các đơn
hàng xuất khẩu để cạnh tranh không nhỏ. Cuối cùng, việc đầu tư, áp dụng khoa học công
nghệ cho ngành dệt may còn hạn chế, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh. Dưới tác động
của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (với trình độ tự động hóa cao, sử dụng robot), ngành
Dệt may Việt Nam có thể mất lợi thế về nhân cơng giá rẻ. 85% lao động trong Ngành có
thể sẽ bị máy móc cơng nghệ của cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 thay thế.
2.2. Nguồn lực Vốn
Nhìn chung, việc huy động vốn vào ngành Dệt may đang gặp nhiều khó khăn. Theo
nhận định của các chuyên gia kinh tế, đa số doanh nghiệp dệt may có quy mơ nhỏ, sản xuất
manh mún, vốn mỏng, chủ yếu thực hiện gia công (chiếm gần 70%) cho các thương hiệu
lớn. Trong khi đó, khả năng huy động nguồn vốn của doanh nghiệp dường như rất yếu, từ
việc vay vốn của các tổ chức tín dụng, tín dụng thương mại cho đến việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đều gặp nhiều trở ngại, khó khăn khi thực hiện. Từ đầu năm 2020, những
dự án FDI mới trong lĩnh vực dệt may, xơ sợi, dệt nhuộm tại Việt Nam khơng cịn tấp nập
như thời gian trước.
Nhờ năng lực kiểm sốt thành cơng dịch bệnh được cộng đồng quốc tế đánh giá cao
và môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, Việt Nam được xem là điểm đến của nhiều
dòng vốn ngoại sau đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, làn sóng dịch chuyển đầu tư vào ngành
16



dệt may chưa xảy ra khi tổng cầu dệt may tồn cầu chưa tăng lên, diễn biến thị trường vẫn
khó đoán định. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tổng vốn
FDI đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt
19,54 tỷ USD, giảm 13,7% so với cùng kỳ năm 2019.
2.3. Nguồn lực Công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật
Điểm mạnh của nguồn lực này thể hiện ở thực tế đến 90% các thiết bị trong ngành
may mặc được hiện đại hóa, đáp ứng các yêu cầu của các nhà nhập khẩu dệt may nước
ngoài. Thứ hai, nhiều doanh nghiệp dệt may được tổ chức tốt và có quy mơ lớn, có kinh
nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu, có thể tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý và xã hội. Hơn
nữa các cơng ty này cịn có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với rất nhiều nhà nhập khẩu
và bán lẻ trên thế giới. Thứ ba, Việt Nam có vị trí địa lý gần với các nguồn nguyên liệu
(vải, phụ kiện chính cho ngành) trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ.
Tuy nhiên, xét về điểm yếu, ngành công nghiệp phụ trợ cho Dệt may cho ngành còn
yếu. Hơn 70% nguyên liệu phục vụ cho ngành được nhập khẩu từ nước ngồi, dẫn đến việc
cơng việc sản xuất cịn thụ động, hạn chế khả năng phản ứng nhanh chóng, đặc biệt trong
các thời điểm gián đoạn chuỗi cung ứng như Covid. Ngoài ra, khả năng quản lý sản xuất
và cơng nghệ vẫn cịn yếu, năng suất lao động cịn thấp, và các sản phẩm không đa dạng.
Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành là doanh nghiệp vừa và nhỏ với các nguồn vốn đầu
tư thấp và hạn chế khả năng về đổi mới công nghệ và thiết bị. Năng lực đào tạo nguồn nhân
lực quản lý trung và cao cấp, thiết kế thời trang vẫn còn thấp. Cuối cùng, công tác
marketing, xúc tiến thương mại, thiết kế thời trang, xây dựng và phát triển thương hiệu
chưa được quan tâm đúng mức. Các doanh nghiệp chủ yếu vẫn thực hiện gia công nhỏ lẻ,
với giá trị thu về chưa cao, do đó, kinh phí triển khai quảng bá và sáng tạo sản phẩm chưa
nhiều và được chú trọng.
3. Thực trạng năng suất lao động của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn
2019-2021
3.1. Ảnh hưởng bởi đại dịch Covid
Trong những năm qua, ngành Cơng nghiệp Dệt may Việt Nam đã có những bước

phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh
tế. Giai đoạn 2019-2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang bùng phát tại Việt Nam và
các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam gặp khơng ít khó khăn. Phần lớn
nguyên phụ liệu ngành Dệt may nhập khẩu từ nước ngoài nên khi dịch bệnh bùng phát,
chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào bị gián đoạn. Thêm vào đó, 2 thị trường xuất khẩu
chính của Việt Nam là Mỹ và EU hạn chế nhập khẩu để đối phó với dịch bệnh khiến nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm giảm, nhà máy bị phong tỏa, công nhân bị cách ly, v.v. từ tháng
4/2020, người tiêu dùng trên thế giới chỉ tập trung vào đồ dùng thiết yếu và phòng chống
17


dịch bệnh khiến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã phải đối mặt với tình trạng khan
hiếm đơn hàng. Các đơn hàng nhỏ giọt, số lượng và giá trị thấp chỉ duy trì sản xuất trong
thời gian ngắn theo từng tháng, thậm chí từng tuần, nhiều doanh nghiệp phải giãn ca, cho
công nhân nghỉ việc luân phiên, ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu và năng suất lao
động của ngành.
Đối với mặt hàng dệt may, vào năm 2020, xuất khẩu hàng dệt, may của Việt Nam
đạt 29,81 tỷ USD, giảm 9,2% so với năm 2019. Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất, đạt 13,99 tỷ USD, giảm 5,8% so với năm 2019 và chiếm tỷ trọng 46,9%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt, may của cả nước. Đứng thứ hai là thị trường EU,
đạt 3,08 tỷ USD, giảm 11,7% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 10,3% tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt, may. Tiếp đến là thị trường Nhật Bản đạt 3,53 tỷ USD, giảm 11,4% so với
năm trước và chiếm 11,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt, may. Lần đầu tiên sau nhiều
thập kỷ, Việt Nam chiếm trên 20% thị phần hàng may mặc vào Hoa Kỳ.
Đối với mặt hàng xơ, sợi dệt, giá trị xuất khẩu sợi đạt 3,74 tỷ USD, giảm 10,5% về
giá trị nhưng tăng 1,2% về số lượng so với năm 2019. Giá xuất khẩu bình quân năm đạt
khoảng 2.150 USD/tấn, giảm 11,6% so với năm 2019. Xuất khẩu của các doanh nghiệp
FDI đạt gần 1,2 triệu tấn, tương đương 2,7 tỷ USD, tăng 5,1% về số lượng nhưng giảm
7,2% về trị giá. Năm 2020 là năm khó khăn cho ngành xơ sợi, ngồi việc phải chịu tác động
tiêu cực từ đại dịch toàn cầu, ngành xơ sợi còn phải chịu ảnh hưởng do các vụ việc điều tra

và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại từ các nước nhập khẩu. Ngành xơ sợi đã bị
Hoa Kỳ và Ấn Độ tiến hành điều tra chống bán phá giá và Thổ Nhĩ Kỳ điều tra tự vệ toàn
cầu. Xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm do tác động tiêu cực từ các vụ việc áp thuế chống
lẩn tránh đối với sợi POY và chống bán phá giá đối với sợi dún polyester và sợi nhân tạo.
Ngoài ra, từ cuối năm 2020, hầu hết các doanh nghiệp xơ sợi đều khơng có đơn hàng mới
từ thị trường Trung Quốc hoặc khách trả giá thấp.
Đối với nguyên phụ liệu ngành Dệt may, xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt 1,0
tỷ USD, giảm 16% và vải mành, vải kỹ thuật khác đạt 456 triệu USD, giảm 22,6%.
Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may
Mặt hàng

Năm 2020 (triệu
USD)

Tăng/ giảm so với năm 2019
(%)

Tổng

35.014

-9,8

Hàng dệt, may

29.810

-9,2

Xơ, sợi dệt các loại


3.737

-10,5

18


Nguyên phụ liệu dệt may

1.012

-16,0

Vải mành, vải kỹ thuật
khác

456

-22,6

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Đối với Dệt sợi, sản lượng không bị ảnh hưởng quá nhiều do tác động của dịch
Covid. Tuy nhiên, so với năm 2019, sản lượng kéo sợi hàng tháng năm 2020 đã giảm, lần
lượt từ 103 nghìn tấn và 11.9 cọc xuống 97.08 nghìn tấn và 10.2 cọc. Đây vẫn được coi là
một mức giảm nhẹ. Đến năm 2021, cùng với sự hồi phục của kinh tế Việt Nam và thế giới,
Dệt sợi dần lấy lại được phong độ và bứt tốc ở mọi chỉ số về sản lượng tổng, trung bình
theo số cọc và khối lượng.
Tình hình sản xuất của ngành dệt sợi


Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê
Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công
nghiệp tạo ra trong kì hiện tại với khối lượng sản xuất công nghiệp kỳ gốc. Theo đúng xu
thế dịch bệnh phức tạp trên toàn thế giới, mức độ tăng trưởng của ngành dệt và may đều
ghi nhận đà giảm trong năm 2020 so với năm 2019. Tuy nhiên, năm 2021 cũng là năm hồi
phục của sản xuất ngành may và thời trang, do đó, các chỉ số tăng trưởng của kéo sợi, dệt
và may đều tăng mạnh trở lại, trong khoảng từ 8% đến 9% so với năm 2020.
Chỉ số tăng trưởng sản xuất công nghiệp ngành dệt may (IIP)

19


Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê
Một thống kê khác về Tổng kim ngạch xuất khẩu cũng đã minh họa cho mức độ ảnh
hưởng lớn của dịch Covid đối với ngành Dệt may. So với kế hoạch đã đề ra, tổng kim ngạch
toàn ngành Dệt may năm 2020 chỉ đạt 83.36%, tương đương với 35.01 tỷ USD. Tuy vậy,
đến năm 2021, nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế, cũng như các thị trường xuất khẩu của
Việt Nam dần mở cửa và nhu cầu về hàng hóa may mặc tăng trở lại, tổng kim ngạch xuất
khẩu đã vượt chỉ tiêu đề ra, đạt 102.63%, tương đương với 39 tỷ USD.

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê
Có thể thấy, Covid 19 ảnh hưởng khá lớn đến năng lực sản xuất và kinh doanh của
ngành Dệt may, đặc biệt ở trong giai đoạn 2020. Do tính chất phức tạp chưa từng có của
dịch bệnh, nhu cầu, thu nhập và sự sẵn sàng chi trả của người tiêu dùng toàn cầu giảm. Dù
vậy, đến năm 2021, ngành Dệt may đã ghi nhận nhiều con số tích cực hơn, dù vẫn phải chịu
tác động tiêu cực do dịch bệnh chưa hoàn toàn kết thúc, thậm chí tại Việt Nam và nhiều
quốc gia, dịch bệnh quay trở lại bùng phát với quy mô và mức độ nghiêm trọng hơn nhiều.
3.2. Năng suất lao động chưa cao
Sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong 10 năm trở lại
20



đây đã cải thiện nhiều về năng suất, chất lượng cũng như sự hài lòng của khách hàng. Tuy
nhiên, so sánh với một số quốc gia dệt may hàng đầu trong khu vực và trên thế giới năng
suất nói chung và năng suất lao động nói riêng vẫn cịn khoảng cách.
Hiện nay, ngành sợi phát triển thuận lợi trong những năm qua xuất phát từ hai nguyên
nhân chính là đã phát huy được lợi thế cạnh tranh về chi phí đầu vào thấp so với các nước
mà cụ thể là chi phí nhân cơng và tiền th đất, tiền điện. Mặt khác, nhu cầu sợi của thị
trường thế giới tăng nhanh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đa số lượng sợi sản xuất
trong nước được xuất khẩu, còn các doanh nghiệp dệt trong nước lại nhập khẩu sợi từ nước
ngoài do cung và cầu trong nước chưa phù hợp nhau về số lượng và chất lượng sợi. Hiện
sản lượng sản xuất chỉ đáp ứng được chưa tới 1% nhu cầu về bông, 30% nhu cầu xơ. Sản
lượng sợi đạt trên 1 triệu tấn/năm, trong đó gần 70% xuất khẩu. Năng suất, chất lượng sợi
khơng đồng đều, cũng có một số đơn vị cho năng suất lao động cao, chất lượng tốt nhưng
cũng có những đơn vị hoạt động khơng hiệu quả, năng suất lao động và chất lượng kém.
Năng suất ngành sợi trung bình đạt khoảng 1,59 tấn/vạn cọc sợi, dao động trong khoảng từ
1.000 - 2.200 tấn/vạn cọc sợi (số liệu năm 2021).
Tiếp theo, vai trò của ngành dệt nhuộm đối với ngành may nói riêng và tổng thể
ngành dệt may là rất lớn vì vải là yếu tố quan trọng quyết định đến chi phí và chất lượng
cuối cùng của một sản phẩm may mặc, song thực tế, ngành dệt nhuộm Việt Nam chưa phát
triển như kỳ vọng. Bên cạnh yếu tố chất lượng không đảm bảo thì sản lượng của ngành dệt
nhuộm cũng khơng đáp ứng được nhu cầu của ngành may. Năm 2021, khâu dệt vải tạo ra
khoảng 1,5 tỷ mét vải/năm (chiếm 18% nhu cầu). Trong khi đó nhập khẩu vải tới 6,7 tỷ
mét, chiếm trên 80% nhu cầu, chủ yếu nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, các nước
TPP chỉ chiếm 5,3%. Chỉ khoảng 20-25% lượng vải dệt thoi đủ chất lượng để sản xuất
thành phẩm xuất khẩu, còn vải dệt kim thì hầu hết khơng đủ tiêu chuẩn mà chủ yếu sử dụng
cho thị trường nội địa.
Cuối cùng, ngành may là cơng đoạn mà hiện nay Việt Nam đang có lợi thế. Năng
suất chất lượng sản phẩm may của một số đơn vị trong ngành có thể tương đương với một
số quốc gia trong khu vực và trên thế giới xét trên góc độ cùng cơng nghệ sử dụng. Tuy

nhiên, xét về tổng thể thì năng suất ngành may của Việt Nam mới chỉ đạt ở mức trung bình
khá. Theo số liệu năm 2021 của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, về năng suất của một số sản
phẩm phổ biến như Sơ Mi mới đạt 17-35 sơ mi/lao động/ca làm việc; quần âu 14-25 sản
phẩm/lao động/ca làm việc; áo thun 66,9 áo/lao động/ca làm việc. (Ca làm việc 8 tiếng).
3.3. Nỗ lực vượt khó và phát triển
Dù cịn phải đối mặt với một số thách thức, những năm qua, năng suất lao động của
Việt Nam liên tục gia tăng cả về giá trị và tốc độ, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh
tế - xã hội đất nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động trung bình
của người dân Việt Nam theo giá hiện hành năm 2021 đạt 171,3 triệu đồng/lao động (tương
21


đương 7.398 USD/lao động, tăng 4,7% so với năm 2020). Năm 2020 là 117,9 triệu đồng/lao
động (tương đương 5.081 USD/lao động, tăng 5,4% so với năm 2019). Năm 2019, NSLĐ
của Việt Nam đạt 4,791 USD/lao động, tăng 272 USD so với năm 2018. Điều này đưa Việt
Nam trở thành một trong những nước có tốc độ tăng NSLĐ cao nhất trong khu vực. Dù
vậy, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, NSLĐ của Việt Nam vẫn được cho là
thấp. Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm: Tính theo sức mua
tương đương (PPP 2011), NSLĐ của Việt Nam giai đoạn 2011-2021 tăng bình quân
4,87%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của Singapore (1,4%/năm); Malaysia (2%/năm);
Thái Lan (3,2%/năm); Indonesia (3,6%/năm); Philippines (4,3%/năm). Nhờ đó, Việt Nam
đã thu hẹp được khoảng cách tương đối với các nước ASEAN có trình độ phát triển cao
hơn.

Biểu đồ tỷ lệ NSLĐ của các quốc gia khác so với Việt Nam năm 2011 và năm 2021
Nếu năm 2011, NSLĐ của Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia lần lượt gấp
NSLĐ của Việt Nam 17,6 lần; 6,3 lần; 2,9 lần và 2,4 lần thì đến năm 2021 khoảng cách
tương đối này giảm xuống tương ứng còn 13,1 lần; 5,1 lần; 2,6 lần và 2,2 lần. Theo PPP
2011, NSLĐ của Việt Nam năm 2021 chỉ bằng 7,6% mức năng suất của Singapore
(Singapore gấp 13,2 lần); 19,5% của Malaysia (Malaysia gấp 5,1 lần); 37,9% của Thái Lan

(Thái Lan gấp 2,4 lần); 45,6% của Indonesia (Indonesia gấp 1,8 lần) và bằng 56,9% NSLĐ
của Philippines; chỉ cao hơn NSLĐ của Campuchia (gấp 1,6 lần). Có thể thấy mặc dù NSLĐ
Việt Nam đã được cải thiện nhiều trong thời gian qua, nhưng vẫn cịn thấp và có khoảng
cách khá xa so với các nước trong khu vực.
4. Đánh giá các nhân tố, điều kiện tăng năng suất lao động của ngành dệt
may Việt Nam giai đoạn 2019-2021
Trong giai đoạn 2019 - 2021, Đại dịch Covid 19 ảnh hưởng lên mọi mặt đời sống,
22


×