Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VINATOUR ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.78 KB, 43 trang )









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI CÔNG
TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ VINATOUR.”






















ĐỀ TÀI :

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VINATOUR





LỜI MỞ ĐẦU



Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình
so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đưa về với mục đích đã được
đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế
này: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, do do
việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là bài toán
khó đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến.



















Chương I

Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành và hiệu
quả kinh doanh lữ hành

I .Tổng quan về kinh doanh lữ hành

1. Khái niệm về kinh doanh lữ hành và tính tất yếu khách quan
hình thành và phát triển kinh doanh lữ hành.

Quan hệ cung - cầu trong du lịch là mối quan hệ tương đối phức
tạp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố từ bên trong cũng như bên
ngoài. Mối quan hệ này có khá nhiều điểm bất lợi cho cả nhà kinh

doanh du lịch (cung) cũng như khách du lịch (cầu). Để giải quyết
những khó khăn trong cung và cầu du lịch cần có một tác nhân trung
gian làm nhiệm vụ liên kết giữa cung và cầu. Tác nhân đó chính là
công ty lữ hành du lịch, những người thực hiện các hoạt động kinh
doanh lữ hành. Vậy kinh doanh lữ hành là gì?

1.1 Khái niệm về kinh doanh lữ hành

Theo định nghĩa của Tổng cục du lịch Việt Nam(TCDL Quy chế
quản lý lữ hành ngày 29/4/1995) thì :
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu
thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng phần ,
quảng cáo các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung
gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và
hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được
phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành.

1.2 Tính tất yếu khách quan hình thành và phát triển ngành
kinh doanh lữ hành



Kinh doanh lữ hành là một bộ phận quan trọng, mang tính quyết
định đến sự phát triển du lịch ở một không gian và thời gian nhất
định. Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng du lịch và mâu
thuẫn trong mối quan hệ cung - cầu du lịch, kinh doanh lữ hành
được khẳng định như một tất yếu khách quan đối với sự phát triển
của ngành du lịch.

Khi trình độ sản xuất xã hội càng phát triển, các mối quan hệ xã

hội càng hoàn thiện, trình độ dân trí càng được nâng cao, thu nhập
của người dân càng tăng lên thì nhu cầu du lịch ngày càng trở thành
hiện tượng phổ biến của xã hội. Để đáp ứng nhu cầu du lịch của xã
hội, ngành du lịch không ngừng phát triển, chuyên môn hóa dịch vụ
phục vụ nhu cầu của khách du lịch như: Vận chuyển du lịch, khách
sạn, nhà hàng, điểm và khu du lịch và lữ hành.

Xét về mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa cung du lịch và cầu du
lịch. Cầu du lịch là nhu cầu tổng hợp và đồng bộ cao còn cung du
lịch thì mang tính cố định không có khả năng tiếp cận trực tiếp với
khách du lịch. Các sản phẩm du lịch được kinh doanh ở những nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, mang tính cố định không di chuyển
được còn cầu du lịch ở mọi nơi khắp cả nước và các nước trên thế
giới. Để đáp ứng nhu cầu đồng bộ cho khách du lịch tất yếu phải có
một tổ chức trung gian, môi giới giữa khách du lịch với các doanh
nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch. Chiếc cầu nối giữa cung du
lịch và cầu du lịch chính là hoạt động kinh doanh lữ hành.

Cùng với xu hướng phát triển của thế giới- xu hướng toàn cầu
hóa, thì thị trường du lịch không chỉ phát triển ở từng quốc gia mà
phát triển trên toàn thế giới.Do đó, nhu cầu du lịch ở các nước ngày
càng phát triển, nhu cầu du lịch của các nước muốn đi thăm quan
giải trí ở các nước khác ngày càng tăng. Nhưng muốn thỏa mãn nhu
cầu này, khách du lịch gặp nhiều khó khăn về nguồn thông tin của
nước đến, ngôn ngữ giao dịch, không biết phong tục tập quán nước
đến và từ đó khách không có khả năng tự tổ chức chuyến du lịch đến
các nước để tham quan giải trí. Để giải quyết những khó khăn này
và đáp ứng mọi nhu cầu của khách từ nước này đến nước khác tham
quan cần thiết phải có tổ chức kinh doanh lữ hành quốc tế.


2. Chức năng của kinh doanh lữ hành



Theo giáo trình quản lý kinh doanh lữ hành của TS.Nguyễn Bá
Lâm trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội. Kinh doanh lữ
hành có 3 chức năng



2.1 Chức năng môi giới trung gian

Môi giới trung gian là chức năng cơ bản của kinh doanh lữ hành,
phản ánh bản chất hoạt động lữ hành.

Bản chất của hoạt động lữ hành là cầu nối giữa khách du lịch và
các nhà cung ứng các sản phẩm du lịch, giữa cung và cầu du lịch
trên thị trường, nó vừa đại diện cho khách du lịch phản ánh nhu cầu
của họ đến các nhà cung ứng các sản phẩm du lịch trên thị trường,
vừa đại diện cho các nhà cung ứng các sản phẩm du lịch, giới thiệu
cho khách du lịch các sản phẩm về số lượng và chất lượng cung ứng
cho khách du lịch.

Chức năng môi giới trung gian chi phối và định hướng hoạt động
của kinh doanh lữ hành trên các mặt: Tổ chức quảng bá du lịch và
cung cấp thông tin các tài liệu cần thiết cho khách du lịch về các sản
phẩm du lịch, điểm và khu du lịch hấp dẫn, cơ sở lưu trú, các điều
kiện phục vụ chuyến du lịch và các tuyến, chương trình du lịch. Làm
các dịch vụ cho khách du lịch. Làm đại lý cho các cơ sở cung ứng
dịch vụ du lịch.


2.2 Chức năng tổ chức sản xuất, bán và thực hiện chương trình
du lịch

Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương
trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất
phát đến điểm kết thúc chuyến đi.

Sản xuất và bán nhiều chương trình du lịch, thu hút khách du lịch
qua bán chương trình du lịch là mục tiêu của hoạt động lữ hành.

Sản xuất chương trình du lịch, thực hiện yêu cầu: Chương trình
du lịch phải hấp dẫn, đáp ứng mục đích của chuyến đi, nâng cao
hiệu quả của chuyến đi đối với khách du lịch và doanh nghiệp lữ


hành, giá cả chương trình du lịch hợp lý và khách du lịch có thể
chấp nhận được.

Mục đích của sản xuất chương trình du lịch là tổ chức bán
chương trình du lịch và thực hiện chuyến đi của khách du lịch. Do
đó, các doanh nghiệp lữ hành phải tổ chức mạng lưới phân phối và
bán chương trình du lịch. Muốn vậy các doanh nghiệp lữ hành phải
tổ chức các đại lý bán chương trình du lịch, phải quảng bá du lịch,
xây dựng chính sách bán chương trình du lịch và chăm sóc khách
hàng.

Sau khi bán chương trình du lịch, các doanh nghiệp lữ hành tổ
chức chuyến đi cho khách du lịch, đây là công đoạn cuối cùng của
kinh doanh lữ hành.Công đoạn này bao gồm tổ chức vận chuyển

khách, bố trí nơi lưu trú và ăn uống cho khách, tổ chức đi thăm quan
giải trí, kiểm tra việc cung ứng các sản phẩm du lịch cho khách theo
hợp đồng đã ký kết.

2.3 Chức năng khai thác các tiềm năng phát triển du lịch

Khai thác phát triển du lịch là nhiệm vụ chung của toàn ngành du
lịch. Một trong những nội dung cơ bản của nhiệm vụ này là chức
năng khai thác các nguồn khách du lịch tiềm ẩn.

Tiếp cận với khách và khai thác nguồn khách du lịch tiềm ẩn, để
thực hiện cầu nối của mình giữa khách du lịch và các doanh nghiệp
cung ứng các sản phẩm du lịch là chức năng quan trọng của kinh
doanh lữ hành. Chức năng này thể hiện trên hai mặt:

Khai thác tiềm năng khách du lịch tiềm ẩn nghĩa là khai thác tiềm
ẩn chưa thực hiện chuyến đi du lịch biến khả năng thành hiện thực.

Khai thác tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất của ngành du lịch
là một trong những nhiệm vụ của kinh doanh lữ hành sau khi nghiên
cứu thị trường du lịch. Khai thác nguồn khách du lịch tiềm ẩn là tìm
chọn các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch có chất lượng
để đáp ứng nhu cầu khách du lịch ngày càng tăng.

3. Vai trò của kinh doanh lữ hành



3.1 Hoạt động lữ hành đóng vai trò quan trọng thực hiện chiến
lược phát triển ngành du lịch – nó là cầu nối giữa nhu cầu du

lịch và các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch

Mục tiêu của hoạt động du lịch nói chung và lữ hành nói riêng là
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về số lượng và chất lượng sản
phẩm.

Để đáp ứng nhu cầu này, hoạt động kinh doanh lữ hành có vị trí
quan trọng là thiết lập quan hệ với các nhà cung ứng các sản phẩm
du lịch bằng các hợp đồng kinh tế - du lịch, giám sát và kiểm tra
việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết đối với các nhà cung
ứng.Đồng thời, trên cơ sở nắm nhu cầu của khách du lịch phản ánh
cho các nhà cung ứng sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
khách du lịch.

3.2 Hoạt động kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng thỏa
mãn nhu cầu và đem lại lợi ích cho khách

Xuất phát từ sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của cộng đồng
dân cư lên cao, nhu cầu du lịch cũng phát triển. Một bộ phận nhu
cầu du lịch của cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua nhiều
con đường khác nhau, trong đó có hoạt động kinh doanh lữ hành.
Còn một bộ phận nhu cầu du lịch chưa được thực hiện vì có nhiều lý
do hạn chế về kinh tế, thời gian.

Hoạt động kinh doanh lữ hành phát triển góp phần thỏa mãn nhu
cầu du lịch của khách du lịch, đồng thời mang lại lợi ích cho khách
du lịch; tiết kiệm thời gian, tiền của và công sức cho khách du lịch
trong việc xây dựng chương trình du lịch của mình; phát triển và mở
rộng các chuyến đi du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch và củng cố các quan hệ xã hội, giải trí; giúp khách lựa chọn

chương trình du lịch theo nhu cầu.

3.3 Hoạt động du lịch lữ hành có vai trò quan trọng để phát
triển thị trường du lịch

Thị trường du lịch bao gồm 2 loại thị trường chủ yếu là thị
trường gửi khách và thị trường nhận khách, thị trường gửi khách


phản ánh cầu thị trường, còn thị trường nhận khách phản ánh cung
thị thị trường du lịch.

Thị trường gửi khách có tác động quyết định để phát triển thị
trường nhân khách ngược lại phát triển thị trường nhận khách về số
lượng và chất lượng sản phẩm có tác động thu hút khách du lịch.

Như vậy kinh doanh lữ hành có vai trò quan trọng vừa có tác
động phát triển thị trường gửi khách là khai thác các nguồn khách,
vừa có tác động thúc đẩy thị trường nhận khách phát triển. Điều này
có nghĩa là hoạt động kinh doanh lữ hành bảo đảm cân đối cung cầu
du lịch trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của địa
phương và quốc gia.




3.4 Hoạt động kinh doanh lữ hành góp phần phát triển kinh tế
và cải thiện đời sống nhân dân địa phương nơi đến

Kinh doanh lữ hành du lịch đưa khách du lịch đến thăm quan địa

phương du lịch và nghỉ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế xã
hội địa phương và cộng đồng dân cư địa phương

Khách du lịch đến địa phương, tạo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm
du lịch ở địa phương và tạo cơ hội cho địa phương khai thác mọi
tiềm năng là sản xuất các sản phẩm để cung ứng cho khách du lịch.
Đặc biệt, khách du lịch quốc tế là nguồn khách giúp địa phương thu
ngoại tệ, đây là hình thức xuất khẩu tại chỗ đạt hiệu quả kinh tế cao.

Địa phương có nhiều tài nguyên du lịch đã hình thành các điểm
và khu du lịch hấp dẫn, giúp khách du lịch đến thăm quan các điểm
và khu du lịch càng đông, tạo cơ hội cộng đồng dân cư tìm kiếm
việc làm tăng thu nhập và tiếp thu nền văn minh của các dân tộc.

Thông qua hoạt động quảng bá, cung cấp thông tin về phong tục
tập quán nền văn hóa dân tộc, tài nguyên góp phần tạo niềm tự hào
về quê hương, đất nước và dân tộc của cộng đồng dân cư địa
phương, thiết lập quan hệ hữu nghị và đoàn kết giữa các dân tộc và
giữa các quốc gia.



3.5 Hoạt động kinh doanh lữ hành góp phần khai thác tài
nguyên du lịch địa phương và đất nước

Hoạt động kinh doanh lữ hành gắn liền sự phát triển các tuyến và
chương trình du lịch. Vì vậy, sự phát triển kinh doanh lữ hành có tác
dụng thúc đẩy phát triển các tuyến và chương trình du lịch. Đây là
yếu tố quan trọng để khai thác các tài nguyên du lịch. Mặt khác,
kinh doanh lữ hành phát triển, thu hút khách du lịch càng đông, có

tác dụng thúc đẩy khai thác tài nguyên du lịch để hình thành các
điểm du lịch hấp dẫn và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.

II Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
các doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án
kinh doanh cũng như lường trước các diễn biến phức tạp của thị
trường. Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì ?

1. Hiệu quả kinh doanh

1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất.

Về cơ bản, hiệu quả kinh doanh được phản ánh trên hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

1.2 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và mối quan hệ của
chúng trong kinh doanh lữ hành
Trong hoạt động du lịch, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Hiệu quả kinh tế là phản ánh trình độ sử dụng và khai thác các
yếu tố tài nguyên du lịch, tạo ra nguồn thu cao với chất lượng cao

nhất với chi phí thấp nhất.Hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch là


phản ánh mức độ tác động của hoạt động du lịch đến các kết quả xã
hội và môi trường biểu hiện trên các mặt: du lịch phát triển làm cho
con người nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khỏe, nâng cao hiểu biết
về văn hóa xã hội, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, tình hữu nghị
giữa các dân tộc ngày càng phát triển …

2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành

Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng
các yếu tố đầu vào và tài nguyên du lịch, nhằm tạo ra và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm dịch vụ cao trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất,
đạt doanh thu cao nhất, đạt được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng
tích cực đến xã hội và môi trường. Trong đó bao gồm các yếu tố đầu
vào là cơ sở vật chất kỹ thuật; vốn sản xuất kinh doanh và lao động;
tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân tạo; doanh thu
từ hàng hóa, dịch vụ và cuối cùng là chi phí cho đối tượng lao động,
tư liệu lao động, lao động thuần túy.

3. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành

3.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh lữ hành

Khi kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành không chỉ đơn
giản đóng vai trò là nhà phân phối sản phẩm trong du lịch mà còn là

nhà sản xuất. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lượng rất cần thiết để
giúp nhà quản lý có một cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một
cách hoàn thiện, nâng cao năng xuất và chất lượng hiệu quả kinh
doanh loại san phẩm này.

Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh tế trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được trình độ quản lý
kinh doanh cũng như đánh giá được chất lượng các phương án kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra, đồng thời khẳng định vị thế và so
sánh đẳng cấp với các đối thủ cạnh tranh trên thương trường.



3.2 Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
lữ hành

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành rất phức tạp. Do
vậy cần thiết phải có các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác,
khoa học. Theo giáo trình quản lý kinh doanh lữ hành của
TS.Nguyễn Bá Lâm trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội,
các chỉ tiêu đánh giá lữ hành bao gồm:

3.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
Là chỉ tiêu cơ bản nhất, phản ánh quan hệ giữa kết quả kinh
doanh và chi phí bỏ ra để đạt kết quả kinh doanh. Có nghĩa là, cứ
một đồng chi phí bỏ ra thì kết quả đạt được bao nhiêu.

Hiệu quả kinh tế tổng hợp được xác định bằng công thức:





Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
M: Kết quả kinh doanh, tổng doanh thu du lịch và lợi nhuận
C: Chi phí bó ra để đạt hiệu quả kinh doanh
Nếu: H > 1 => Kinh doanh có lãi
H = 1 => Kinh doanh hòa vốn
H < 1 = > Kinh doanh lỗ vốn

3.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chuyến
du lịch trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu lợi nhuận gồm:

• Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (
tt
L
) được xác định bằng công
thức:

tt
L M C
= −


• Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (
st
L

) được xác định bằng công thức:

H = M/C



st tn
L M C T
= − −


Trong đó:
tn
T
:
Thuế thu nhập

• Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận

Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế chỉ phản ánh số tuyệt
đối lợi nhuận, nhưng đánh giá nâng cao hiệu quả kinh tế chưa thể
hiện rõ nét. Vì vậy, để khắc phục vấn đề này, người ta thường dùng
chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay suất lợi nhuận trên
doanh thu (
'
tt
L
,
'
st

L
)

'
'
100
100
tt
tt
st
st
L
L x
M
L
L x
M
=
=




3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành gồm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động

Vốn cố định là vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để hình thành
nên tài sản cố định của doanh nghiệp như: Điểm du lịch, khu du lịch,

khách sạn, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ khác.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện ở chỉ tiêu thời gian
hoàn trả vốn và sức sinh lời trên đồng vốn đầu tư. Nếu trường hợp
vốn đầu tư của chủ sở hữu không đủ, phải vay vốn để đầu tư, phải
xác định thời hạn thu hồi vốn vay, công thức xác định:



v
v
st v
V
t
L L
=



Trong đó:
v
V
: Tổng vốn vay
v
t
: Thời hạn thu hồi vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản
st
L
: Lợi nhuận sau thuế
v
L

: Lãi vốn vay phải trả

Vốn lưu động là vốn dùng vào sản xuất kinh doanh hàng ngày
bao gồm:Vốn dự trữ nguyên liệu hàng hóa, vốn vật rẻ tiền chóng
hỏng, vốn bằng tiền …

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
được xác định theo chỉ tiêu

• Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


s t
v
C D L D
L
L
V V
=



Trong đó:
v
L
: Mức lợi nhuận trên đồng vốn kinh doanh

• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động



st
VLD
LD
CC
LD
V
L
V
M
L
V
=
=




Trong đó:
VLD
L
: Lợi nhuận trên đồng vốn lưu động
LD
V
: Tổng số vốn lưu động
CC
L
: Số lần chu chuyển vốn


3.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí


Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí được xác định bằng công thức:


'
/
100
c
st
st c
C
F x
M
L
L
C
=
=


Trong đó:
'
c
F
: Tỉ suất chi phí trên doanh thu
/
st c
L
: Lợi nhuận sau thuế trên đồng chi phí nghĩa là 1 đồng chi
phí bỏ ra kể cả giá vốn tạo ra được bao nhiêu lãi.


3.2.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện bằng chỉ tiêu
năng suất lao động



W
D
D
Ld
=



Trong đó:


W
D
: Năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ
Ld
: Số lao động sử dụng bình quân trong kỳ

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
nhưng chủ yếu là hai nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.


4.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ
hành bao gồm:

4.1.1 Tình hình chính trị và thể chế của quốc gia

Là nhân tố quan trọng, tác động đến phát triển ngành du lịch và
hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Đất nước ổn định về chính
trị và thể chế chính trị, bảo vệ lợi ích của dân tộc, các thành phần và
phát huy tinh thần sáng tạo trong sản xuất của mọi tầng lớp nhân
dân, sẽ thu hút khách an tâm đi du lịch, thúc đẩy ngành du lịch phát
triển nhanh. Đây là yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp lữ hành.

4.1.2 Sự phát triển kinh tế

Là nhân tố có tính quyết định đến đời sống nhân dân. Kinh tế
phát triển, thu nhập của nhân danh tăng lên, đời sống không ngừng
cải thiện, nhu cầu du lịch tăng, thúc đẩy ngành du lịch phát triển với
tốc độ nhanh.

4.1.3 Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch vừa là tiền đề hình thành và phát triển ngành
du lịch, vừa là nhân tố quan trọng đối với phát triển ngành du lịch và
nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh doanh du lịch. Các tài nguyên du
lịch là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sản phẩm du lịch hoàn
chỉnh để thực hiện mục đích của chuyến du ngoạn cho khách du
lịch.




Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú là điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.

4.1.4 Cơ sở hạ tầng xã hội

Là nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch và nâng cao
hiệu quả kinh tế hoạt động du lịch. Cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo tốt
sẽ tạo ra tâm lý an toàn cho khách và kích thích khách đi du ngoạn.

4.1.5 Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nước

Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước có tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông qua các yếu tố
như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh, tác động đến
cả người kinh doanh và khách du lịch.

Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du
lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc
tế.Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích
lũy sẽ có ảnh hưởng đến cầu du lịch.

4.1.6 Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành

Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ

hành. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong nhiều
năm đổi mới, phát triển hợp tác kinh tế thương mại và hội nhập kinh
tế thế giới, ngành du lịch phát triển nhanh chóng, các thành phần
kinh tế trong nước và ngoài nước đã đầu tư vào hoạt động du lịch.
Do đó, số lượng các loại hình doanh nghiệp lũ hành ở nước ta tăng
nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp áp dụng nhiều thủ đoạn để cạnh tranh nhưng có
thể phân ra hai loại thủ đoạn cạnh tranh:cạnh tranh hợp pháp và cạnh
tranh không không hợp pháp. Cạnh tranh tất yếu ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh.

4.2 Nhân tố chủ quan



4.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp lữ hành

Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm các
điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch, hệ thống khách sạn, nhà
hàng, cơ sở vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng, các dịch vụ bổ sung
Đây là cơ sở để sản xuất các sản phẩm du lịch phục vụ khách du
lịch.

Hiệu quả kinh doanh du lịch cũng có nghĩa là trên cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có tạo ra nhiều sản phẩm du lịch với chất lượng ngày
càng tốt hơn, cụ thể là hao phí vật chất kỹ thuật để tạo ra một đơn vị
sản phẩm ít hơn. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật càng văn minh, hiện
đại, sẽ tạo ra nhiều sản phẩm du lịch với chất lượng cao, thu hút
khách du lịch.


4.2.2 Đội ngũ lao động làm việc ở các doanh nghiệp lữ hành

Đội ngũ này có vai trò quyết định đến phát triển ngành du lịch.
Nhân tố này bao gồm số lượng, cơ cấu đội ngũ lao động, trình độ
nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của người lao động, cơ chế quản lý
lao động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đội ngũ phát huy khả năng
của mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần chú
trọng tuyển chọn đội ngũ lao động đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật và quản lý, chú trọng đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ lao động đồng thời đổi mới cơ chế quản lý lao động
bằng quản lý theo định mức lao động và áp dụng hình thức trả lương
khoán và thưởng cho những người có thành tích tốt.

4.2.3Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp du lịch

Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp biết quản lý tốt, nắm vững nhu
cầu thị trường và tâm lý đối tượng khách du lịch, sử dụng hợp lý các
nguồn liệu, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo và quan tâm đến lợi ích
của người lao động thì sẽ phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.














Chương II
Thực trạng về phát triển kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế
VINATOUR

I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phẩn Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR

1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
ngành du lịch Việt Nam nên Công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại quốc tế VINATOUR là một trong số ít những đơn vị chứng kiến
những bước thăng trằm của lịch sử ngành du lịch Việt Nam.Cùng
với những thăng trầm của ngành du lịch Việt Nam, Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR cũng đã trải qua nhiều
thuận lợi và khó khăn trong lịch sử 50 năm phát triển của mình. Để
có vị trí như hôm nay, trong ngành du lịch nói riêng và trong nền
kinh tế Việt Nam nói chung, VINATOUR đã có một quá trình lịch
sử phát triển với nhiều sự thay đổi.

Năm 1960, Công ty VINATOUR ra đời với vai trò là một đơn vị
chuyên trách nhiệm vụ lữ hành quốc tế của du lịch Việt Nam và nằm
trong Công ty du lịch Việt Nam. Năm 1982, Công ty trở thành ban

điều hành việc đưa đón khách. Năm 1984 công ty trở thành trung
tâm điều hành hướng dẫn du lịch. Đến năm 1990 do những thay đổi
về tổ chức của ngành nên Công ty bị rút chức năng lữ hành quốc tế
và đến năm 1993 chức năng này được trao lại cho Công ty. Đến năm


2005 Công ty được cổ phần hóa và trở thành Công ty cổ phần Du
lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR

Căn cứ vào quyết định số 392/QĐ_TCDL ngày 6/5/2005 của
Tổng cục du lịch, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công
ty điều hành hướng dẫn du lịch thành Công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại quốc tế VINATOUR.

Loại hình doanh nghiệp của Công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại quốc tế VINATOUR là Công ty cổ phần. Có điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty như sau:

Điều 1: Tên công ty

Tên Việt Nam: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
quốc tế VINATOUR

Tên Tiếng Anh: The international tourism and trade joint
stock company VINATOUR

Công ty có các chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp, khách sạn,
văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước, để đáp ứng
yêu cầu hoạt động kinh doanh theo quy định của đại hội đồng
cổ đông, phù hợp với pháp luật hiện hành và quy định của mỗi

địa phương.

Điều 2: Hình thức thành lập và tư cách pháp nhân

Công ty được thành lập từ việc chuyển Công ty điều hành
hướng dẫn du lịch (là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng
cục du lịch) thành Công ty cổ phần theo quyết định
392/QĐ_TCDL của Tổng cục du lịch được tổ chức và hoạt
động theo quy định của luật doanh nghiệp do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12/6/1999.
- Công ty cổ phần du lịch và thương mại quốc tế:

+ Thuộc sở hữu của các cổ đông



+ Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng ngoại
thương và các ngân hàng khác.

+ Có điều lệ tổ chức và hoạt động, có vốn điều lệ và chịu
trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty
bằng số vốn đó.

+ Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.






Điều 3: Mục tiêu và nội dung hoạt động

1.Mục tiêu

Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển hoạt động
kinh doanh, phát huy quyền tối đa hóa lợi nhuận có thể có
được của Công ty; cải thiện điều kiện làm việc của Công ty,
nâng cao thu nhập đời sống của người lao động; đảm bảo lợi
ích của cổ đông trong Công ty và làm tròn nghĩa vụ với nhà
nước.

2.Nội dung hoạt động

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: lữ hành quốc tế và nội
địa, khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng, xuất nhập khẩu
hàng hóa, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, vận chuyển khách
du lịch và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu lao động và tư vấn du
học xúc tiến đầu tư, xây dựng khu du lịch.

- Các dịch vụ hỗ trợ, các dịch vụ vui chơi giải trí trong lĩnh
vực du lịch

- Đối tượng phục vụ: khách hàng trong nước và khách quốc
tế



Công ty có thể mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc thay đổi lĩnh

vực hoạt động do Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) quyết
định và theo pháp luật quy định.
- Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh,
vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh
doanh, công ty phải đăng ký lại với sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội, nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước
khi thực hiện việc thay đổi và phải thông báo trên báo.

Điều 4: Thời gian hoạt động

-Thời gian hoạt động là 50 năm kể từ ngày đc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.

- Thời gian hoạt động có thể được ra hạn hoặc rút ngắn với
điều kiện ĐHĐCĐ nhất trí thông qua và được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.

Điều 5: Nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành công ty

- Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
dân chủ và tôn trọng pháp luật.

- Các cổ đông của công ty cùng nhau góp vốn, cùng chia lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu
trách nhiệm vật chất về khoản nợ của công ty trong phạm vi
phần vốn góp của mình vào công ty.

- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là ĐHĐCĐ.


- ĐHĐCĐ bầu ra Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) để quản lý,
lãnh đạo công ty giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội và bầu ban kiểm
soát để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty.

- Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty là
giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm trong số thành viên
HĐQT hoặc thuê ngoài.

2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty



2.1 Chức năng kinh doanh

Công ty du lịch và thương mại quốc tế VINATOUR được phép
kinh doanh các lĩnh vực, ngành nghề sau:
- Lữ hành quốc tế và nội địa
- Kinh doanh nhà hàng và khách sạn
- Cho thuê văn phòng
- Xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý mua bán và ký gửi
hàng hóa
- Đại lý bán vé máy bay
- Vận chuyển khách du lịch và hàng hóa
- Tư vấn du học và xúc tiến đầu tư
- Xây dựng khu du lịch
Tuy nhiên đến nay Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc
tế VINATOUR mới chỉ kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Lữ hành quốc tế và nội địa

- Đại lý bán vé máy bay

- Vận chuyển khách du lịch
- Tư vấn du học và xúc tiến đầu tư
2.2 Quyền hạn
- Toàn quyền sở hữu, quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông góp
và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty.
- Thay đổi quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu
cầu của thị trường. Được phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang
các ngành nghề khác mà Pháp luật không nghiêm cấm.
- Lựa chọn cách thức huy động vốn theo quy định của Pháp luật
như quyền được phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng theo
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ quy định
của luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan.
- Tổ chức bộ máy và nhân sự, tổ chức kinh doanh phù hợp với
mục tiêu và hoạt động của công ty :


+ Được quyền thuê mướn lao động, thử việc hoặc cho nghỉ theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh và quy định của Bộ Luật Lao động.
+ Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền
lương, tiền thưởng theo kết quả kinh doanh nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Sử dụng ngoại tệ thu được theo chế độ hiện hành về quản lý
ngoại hối.
- Quyết định việc sử dụng phần thu nhập còn lại của Công ty.
- Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký ( như lựa
chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký hợp đồng với khách hàng
).Được quyền ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước .
Được quyền liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong

nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.3 Nghĩa vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập Công ty. Bảo đảm chất
lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và trước Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty
thực hiện .
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn
của Công ty, củng cố và phát triển Công ty.
- Tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán thống kê, các nghĩa vụ về
thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà Nước.
- Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng hợp đồng và quản
lý lao động. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước và bảo đảm quyền,
lợi ích của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, tôn
trọng quyền của tổ chức Công Đoàn theo luật Công Đoàn Việt Nam


- Tuân thủ quyết định của Nhà Nước về bảo vệ môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã
hội.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1 Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR
Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần Du
lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR được thể hiện qua sơ đồ
sau :
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ
phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR





















Đ
ẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành
Chính

Phòng
K
ế
Ho

ch
Tài Chính

Phòng

Th

Tr
ư

ng

Phòng

Th

Tr
ư

ng

Phòng

V


n
Phòng
H
ướ
ng
D

n

TT T
ư
V

n
Du h

c và
Xúc ti
ế
n












(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)

3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Chức năng của từng bộ phận trong Công ty được điều chỉnh cụ thể
như sau:
- Phòng kế hoạch tài chính : Là bộ phận tham mưu giúp
Giám đốc điều hành quản lý trong lĩnh vực kế hoạch, tài chính
kế toán, đầu tư và xây dựng, thống kê và thông tin kinh tế của Công
ty.
- Phòng hành chính nhân sự : Là bộ phận tham mưu giúp
Giám đốc điều hành quản lý trong lĩnh vực Hành chính nhân sự của
Công ty.
- Phòng thị trường nước ngoài : Là bộ phận trực tiếp kinh doanh
của Công ty trong lĩnh vực lữ hành quốc tế ( bao gồm khách du lịch
nước ngoài đến Việt Nam và người nước ngoài đang sống và làm
việc tại Viêt Nam đi du lịch theo các tour trọn gói), đồng thời là
tham mưu cho giám đốc điều hành về quản lý, điều hành kinh doanh
trong lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.
- Phòng thị trường trong nước: Là bộ phận trực tiếp kinh doanh
của công ty trong lĩnh vực du lịch nội địa ( bao gồm : khách du lịch
nội địa, khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài, cung cấp các dịch vụ
du lịch lẻ cho người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam
), đồng thời là tham mưu cho Giám đốc điều hành về quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực được phân công đảm
nhiệm.

×