BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
o0o
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHUNG PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN PHỔ THÔNG MỚI CỦA
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ngành: Luật Kinh Tế
NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHUNG PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN PHỔ THÔNG MỚI CỦA
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380107
NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ
Hà Nội - 2022
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông
mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngồi” là cơng trình
nghiên cứu độc lập của riêng tơi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn không trùng lặp và chưa từng được cơng bố
ở các cơng trình nghiên cứu trước đó. Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Trà
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
– người đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn. Tôi vô cùng
cảm ơn cô đã nhận lời hướng dẫn và tận tình góp ý cho luận văn của tôi. Kinh
nghiệm giảng dạy và nghiên cứu của cô trong lĩnh vực pháp luật về kinh tế đã hỗ trợ
cho tôi và thúc đẩy niềm đam mê lớn cho một người mới bắt đầu trong lĩnh vực
nghiên cứu pháp luật về kinh tế.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Ngoại thương đã tạo ra một
chương trình học bổ ích và cung cấp cơ sở vật chất, tạo cho người học môi trường
học tập và nghiên cứu chuyên nghiệp.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo – những người
giảng dạy trong chương trình – đã giúp tơi trang bị kiến thức và kỹ năng để có thể
thực hiện luận văn này. Đồng thời, xin trân trọng cảm ơn những người điều phối
chương trình và những người bạn đồng mơn của tơi vì lịng tốt và sự hỗ trợ của họ
đã đồng hành cùng tôi trên chặng đường nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình tơi đã hỗ trợ, động viên tôi tiếp tục con
đường nghiên cứu khoa học đầy vinh quang.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Trà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.............................................................v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LÝ VỀ CHÀO
BÁN CỔ PHẦN PHỔ THÔNG MỚI CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...........................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt
Nam cho nhà đầu tư nước ngoài....................................................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về công ty đại chúng Việt Nam............................................ 8
1.1.2. Khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài...................................................................11
1.1.3. Khái niệm về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam
cho nhà đầu tư nước ngoài..................................................................................16
1.2. Khái niệm, đặc điểm của khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công
ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài....................................................19
1.2.1. Khái niệm khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại
chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài........................................................19
1.2.2. Đặc điểm của khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại
chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài........................................................22
Kết luận Chương 1........................................................................................................24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN
PHỔ THƠNG MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI CỦA CƠNG TY ĐẠI
CHÚNG VIỆT NAM.....................................................................................................26
2.1. Thực trạng quy định về điều kiện công ty đại chúng Việt Nam được chào bán cổ
phần phổ thơng mới cho nhà đầu tư nước ngồi.......................................................26
2.1.1. Thực trạng về chấp thuận của nội bộ công ty đại chúng về việc chào bán cổ phần phổ
thông mới cho nhà đầu tư nước ngoài............................................................................26
2.1.2. Thực trạng về chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về việc chào bán cổ phần phổ
thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài........................38
2.2. Thực trạng quy định về điều kiện nhà đầu tư nước ngồi được mua cổ phần phổ
thơng mới do cơng ty đại chúng Việt Nam phát hành...............................................51
2.2.1. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài được tham gia đợt chào bán cổ phần phổ thông mới
do công ty đại chúng Việt Nam phát hành.......................................................................51
2.2.2. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần phổ thông mới trong đợt chào
bán riêng lẻ của công ty đại chúng Việt Nam..................................................................53
2.3....................................................................................................................................Kế
t luận Chương 2.............................................................................................................57
2.4. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG
PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN PHỔ THÔNG MỚI CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG VIỆT NAM CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ 59
3.1. Phương hướng hồn thiện khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của
công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài.......................................... 59
3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng
Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc và minh bạch
cho hoạt động này của các công ty đại chúng................................................................59
3.1.2. Hoàn thiện khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng
Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam....................................................................................................................61
3.2. Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công
ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngồi....................................................63
3.2.1. Tạo lập mơi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam........................................................... 64
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến chào bán cổ phần phổ thông mới
của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài.........................................66
3.2.3. Ban hành mới văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn việc chào bán cổ phần phổ thông mới
của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài.........................................70
3.3. Một số kiến nghị góp phần hồn thiện khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ
thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài.................71
3.3.1. Kiến nghị đối với công ty đại chúng về vấn đề chào bán riêng lẻ cổ phần phổ thông mới
cho nhà đầu tư nước ngoài..............................................................................................71
3.3.2. Kiến nghị đối với nhà đầu tư nước ngoài muốn tham gia vào đợt phát hành riêng lẻ cổ
phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam.....................................................73
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm góp phần hồn thiện khung pháp
lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư
nước ngoài.......................................................................................................................74
2.5....................................................................................................................................Kế
t luận Chương 3.............................................................................................................77
2.6....................................................................................................................................KẾ
T LUẬN..........................................................................................................................79
2.7. DANH
MỤC
TÀI
KHẢO........................................................................
LIỆU
THAM
2.8. PHỤ
LỤC..........................................................................................................................
2.9.
2.10. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
2.11.
2.12.
VIẾT TẮT
2.13.
Ý NGHĨA ĐẦY ĐỦ
2.14.
BKS
2.15.
Ban kiểm soát
2.16.
BLDS
2.17.
Bộ Luật Dân Sự
2.18.
COVID-19
2.19.
Bệnh virus corona 2019
2.20.
CPPT
2.21.
Cổ phần phổ thông
2.22.
CTCP
2.23.
Công ty cổ phần
2.24.
CTĐC
2.25.
Công ty đại chúng
2.26.
ĐHĐCĐ
2.27.
Đại hội đồng cổ đơng
2.28.
ĐLCT
2.29.
Điều lệ cơng ty
2.30.
ĐTNN
2.31.
Đầu tư nước ngồi
2.32.
FDI
2.33.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
2.34.
GVMCP
2.35.
Góp vốn, mua cổ phần
2.36.
HĐQT
2.37.
Hội đồng quản trị
2.38.
LCK
2.39.
Luật Chứng khoán
2.40.
LCT
2.41.
Luật Cạnh tranh
2.42.
LDN
2.43.
Luật Doanh nghiệp
2.44.
LĐT
2.45.
Luật Đầu tư
2.46.
NHNN
2.47.
Ngân hàng Nhà nước
2.48.
TTCK
2.49.
Thị trường chứng khốn
2.50.
UBCK
2.51.
Ủy ban chứng khốn
2.52.
USD
2.53.
Đơ – la Mỹ
2.54.
VSD
2.55.
Tổng cơng ty Lưu ký và Bù trừ chứng khốn Việt Nam
2.56.
WTO
2.57.
Tổ chức Thương mại Thế giới
2.58.
2.59. TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.60.
2.61. Hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp ngày càng
được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi đầu tư, kinh doanh vào Việt Nam.
Năm 2021, mặc dù đối mặt với dịch bệnh COVID-19 vô cùng phức tạp, làm cản trở
các hoạt động kinh tế trên toàn thế giới, nhưng Việt Nam vẫn ghi nhận sự tăng
trưởng vốn đầu tư nước ngồi thơng qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp vào các doanh nghiệp Việt Nam. Tính đến cuối quý I năm 2022, có 393
lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi mua lại
cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam với
giá trị 811,4 triệu USD và 341 lượt nhà đầu tư nước ngồi góp vốn, mua cổ phần
làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam với giá trị góp vốn là 819,7 triệu
USD. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngồi rót vốn đầu tư vào Việt Nam đã
quan tâm nhiều đến kênh đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn
điều lệ của doanh nghiệp và giá trị của mỗi lượt đầu tư qua kênh này đều lớn hơn
nhiều so với việc góp vốn, mua cổ phần mà khơng làm tăng vốn điều lệ doanh
nghiệp.
2.62. Từ đó có thể thấy được tiềm năng lớn để thu hút đầu tư nước ngồi thơng
qua hình thức góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ doanh nghiệp, đặc biệt là
đối với các cơng ty đại chúng có nhiều lợi thế để tiếp cận được các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài. Tuy nhiên, khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của
công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngồi cịn sơ khai, cịn bất cập. Đã
có một số tác giả nghiên cứu về các vấn đề góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp nói chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, hoặc một số cơng
trình nghiên cứu về vấn đề quản trị công ty đại chúng, hoặc vấn đề phát hành cổ
phiếu riêng lẻ. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào đi sâu tìm hiểu về chào bán cổ
phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài. Do
đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới
của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài” làm đề tài cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2.63. Kết quả đã đạt được của luận văn thể hiện ở chỗ:
2.64.
2.65. Tại Chương 1, tác giả đã phân tích các khái niệm về công ty đại chúng,
về nhà đầu tư nước ngồi, về chào bán cổ phần phổ thơng mới và khái niệm khung
pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho
nhà đầu tư nước ngoài. Theo tác giả, chỉ khi hiểu rõ được đối tượng nghiên cứu thì
việc nghiên cứu mới có thể đúng hướng và phù hợp với mục đích nghiên cứu. Qua
phân tích chi tiết từng khái niệm, tác giả đã nhận thấy sự chưa thống nhất về quy
định khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam về
chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng cho nhà đầu tư nước ngoài.
2.66. Tại Chương 2, tác giả đã phân tích chi tiết các điều kiện và các quy trình,
thủ tục liên quan đến công ty đại chúng cần phải thực hiện để tiến hành chào bán cổ
phần phổ thông mới cho nhà đầu tư nước ngoài, cũng như các điều kiện và thủ tục
cần thiết để nhà đầu tư nước ngồi có thể tham gia vào đợt chào bán và có thể mua
được cổ phần phổ thơng mới do cơng ty đại chúng Việt Nam phát hành. Từ đó, tác
giả đã rút ra được một số bất cập trong các quy định pháp luật có liên quan mà khi
thực hiện trên thực tiễn sẽ làm cho các đối tượng thực hiện gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc.
2.67. Tại Chương 3, tác giả nêu phương hướng, đề xuất các giải pháp cụ thể và
một vài kiến nghị tới từng đối tượng chủ thể liên quan đến hoạt động chào bán cổ
phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngồi. Trong
đó, có các chủ thể thực hiện hoạt động phát hành như các công ty đại chúng, các
nhà đầu tư nước ngoài, và các chủ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý nhà nước về chào bán riêng lẻ cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt
Nam cho nhà đầu tư nước ngồi. Mỗi chủ thể đều có vai trị riêng và các hành động
của họ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc góp phần hồn thiện khung pháp lý về
chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư
nước ngoài.
11
2.68.
2.69.
2.70. PHẦN MỞ ĐẦU
2.71.
1. Tính cấp thiết của đề tài
2.72.
2.73. Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu về vốn là rất lớn,
chính vì vậy, việc huy động thêm vốn từ các nguồn lực bên ngoài trong giai đoạn
này là thực sự cần thiết. Nguồn vốn từ nước ngồi có vai trị bổ sung nguồn vốn đầu
tư, công nghệ, năng lực quản lý, tăng tốc độ tái đầu tư cho một tiến trình tăng tốc
nhanh của nền kinh tế và nhanh chóng tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng toàn
cầu.
2.74. Trong năm 2021, mặc dù dịch bệnh virus corona 2019 (“COVID-19”)
diễn biến phức tạp nhưng theo báo cáo về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài
(“ĐTNN”) tại Việt Nam năm 2021 của Cục ĐTNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi (“FDI”) vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ đơ-la Mỹ (“USD”),
tăng 9,2% so với năm 2020. Trong đó có 3797 lượt góp vốn, mua cổ phần
(“GVMCP”) của nhà ĐTNN
- giảm 38,2% so với năm 2020, tổng giá trị vốn góp đạt gần 6,9 tỷ USD - giảm 7,7%
so với năm 2020 (Cục ĐTNN, Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2021) - Biểu số liệu chi tiết
tại Phụ lục I.
2.75. Bước sang năm 2022, dòng vốn FDI vào Việt Nam được kỳ vọng sẽ khởi
sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn và chủ trương mở cửa trở
lại nền kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch bệnh COVID-19. Tổng vốn ĐTNN
đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/05/2022 đạt 11,71 tỷ USD, bằng 83,7% so
với cùng kỳ năm trước. Tuy lượng vốn đăng ký mới giảm 53,4% nhưng vốn điều
chỉnh và vốn đăng ký GVMCP vẫn tăng mạnh lần lượt là 45,4% và 51,6%. Vốn
đăng ký GVMCP của nhà ĐTNN có 1339 lượt với tổng giá trị 1,98 tỷ USD vốn
góp, tăng 51,6% so với cùng kỳ năm trước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2022) - Biểu
đồ tổng hợp tại Phụ lục II và Phụ lục III. Có được những thành tựu trên, bên cạnh
việc mở cửa sâu, rộng thị trường trong nước và quốc tế, hệ thống pháp luật về đầu
tư của Việt Nam cũng ngày càng được hoàn thiện. Cuối năm 2019 và năm 2020, hai
đạo luật quan trọng là Luật Chứng khoán (“LCK”) số 54/2019/QH14 ban hành ngày
26/11/2019 (“LCK 2019”) và Luật Đầu tư (“LĐT”) số 61/2020/QH14 ban hành
ngày 17/06/2020 (“LĐT 2020”) được Quốc hội Việt Nam thông qua và đều có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2021 đánh
2.76.
2.77.
dấu sự hoàn thiện đối với khung pháp lý về đầu tư, thu hút vốn ĐTNN và
mở rộng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
2.78. Thống kê chi tiết về hình thức GVMCP của nhà ĐTNN vào Việt Nam
năm 2021, trong tổng số lượt GVMCP của nhà ĐTNN có 2262 lượt nhà ĐTNN mua
lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ của các công ty Việt Nam với
giá trị 1,86 tỷ USD và 1535 lượt GVMCP làm tăng vốn điều lệ của các công ty Việt
Nam với giá trị 5,03 tỷ USD vốn góp (Tổng cục thống kê, 2021). Số liệu thống kê
năm 2022, tính đến hết quý I năm 2022, có 393 lượt nhà ĐTNN mua lại cổ phần
trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ của công ty Việt Nam với giá trị 811,4
triệu USD và 341 lượt GVMCP làm tăng vốn điều lệ của các công ty Việt Nam với
giá trị là 819,7 triệu USD vốn góp (Tổng cục thống kê, 2022). Điều này cho thấy xu
hướng nhà ĐTNN khi đầu tư vào Việt Nam đã quan tâm nhiều đến kênh đầu tư
bằng hình thức GVMCP nhằm làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp và giá trị của
mỗi lượt đầu tư qua kênh này đều lớn hơn nhiều so với việc GVMCP mà không làm
tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy được tiềm năng lớn để thu hút
đầu tư nước ngồi thơng qua hình thức GVMCP làm tăng vốn điều lệ của doanh
nghiệp. Hình thức này hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua việc chào bán cổ
phần phổ thông (“CPPT”) mới cho nhà ĐTNN của cơng ty đại chúng (“CTĐC”)
Việt Nam. Do có quy mô lớn về năng lực sản xuất kinh doanh, CTĐC có nhiều
thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn ngoại đang ngày càng tăng vào Việt Nam.
2.79. Tuy nhiên, khung pháp lý về chào bán CPPT mới của CTĐC Việt Nam
cho nhà ĐTNN còn sơ khai, còn bất cập. Vậy giải pháp nào để loại bỏ các bất cập
đó? Để có câu trả lời đầy đủ cần phải nghiên cứu vấn đề này một cách cụ thể. Đó là
lý do để người viết lựa chọn vấn đề “Khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ
thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài” làm đề
tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.80. Liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài, đã có một số cơng trình
nghiên cứu dưới đây.
2.81. Luận văn Thạc sĩ “Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt
Nam qua thị trường chứng khoán” của tác giả Nguyễn Thị Hoa, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009 đã nêu lên cơ sở lý luận và khung
pháp lý về thu hút
2.82.
vốn ĐTNN thơng qua thị trường chứng khốn (“TTCK”) trong giai đoạn
2.83.
từ đầu những năm 2000 đến năm 2009. Qua đó, tác giả nêu lên quan điểm đánh giá
tình hình thu hút ĐTNN thông qua TTCK trong giai đoạn 9 năm đầu hình thành và
phát triển của TTCK Việt Nam. Đến nay, khung pháp lý và điều kiện thị trường đã
có rất nhiều thay đổi, địi hỏi có những nghiên cứu mới cho thị trường trong giai
đoạn mới.
2.84. Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng pháp luật về góp vốn mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Lan Anh, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012 đã tập trung nghiên cứu
những vấn đề pháp lý chung nhất, cơ bản nhất có liên quan đến hoạt động GVMCP
của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Từ đó chỉ ra các thiếu sót, bất
cập của pháp luật về GVMCP của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn trước năm 2012. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về GVMCP của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
như hoàn thiện quy định về định giá tài sản dùng để GVMCP, hoàn thiện quy định
về khái niệm nhà ĐTNN, hoàn thiện về mức GVMCP, hoàn thiện quy định về việc
mở và sử dụng tài khoản GVMCP và một số giải pháp tổ chức thực hiện. Đến nay,
đã có rất nhiều văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thậm chí Quốc hội đã ban
hành nhiều Luật mới để đáp ứng sự phát triển kinh tế của đất nước. Khung pháp lý
và điều kiện thị trường đã có nhiều thay đổi, địi hỏi phải có những cơng trình
nghiên cứu mới bám sát thực tiễn hơn.
2.85. Luận văn Thạc sĩ “Vai trị của đầu tư nước ngồi đối với thị trường
chứng khoán Việt Nam” của tác giả Trần Văn Sơn, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2014 đã phân tích vai trị quan trọng của ĐTNN đối với mục tiêu
phát triển kinh tế theo hướng hội nhập của nước ta. Tác giả đã thống kê tình hình
huy động vốn ĐTNN của nền kinh tế nói chung cũng như thơng qua TTCK, từ đó
đề xuất giải pháp để đẩy mạnh q trình huy động vốn ngoại thông qua TTCK Việt
Nam. Luận văn đã phân tích rất chung việc huy động vốn ĐTNN bằng nhiều hình
thức khác nhau mà khơng tập trung vào hình thức cụ thể nào. Ngồi ra, khn khổ
pháp luật và tác giả Trần Văn Sơn nghiên cứu năm 2014 đã cũ so với hệ thống các
văn bản pháp luật mới được ban hành và đi vào thực hiện đến nay. Đây chính là
khoảng trống nghiên cứu để người thực hiện luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài
của mình.
2.86.
2.87. Luận văn “Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ
phần ở Việt Nam” của tác giả Thạc sĩ Nguyễn Hải Yến, Khoa Luật - Đại học Quốc
Gia Hà Nội, năm 2014 đã nghiên cứu chuyên sâu các quy định pháp luật về hoạt
động chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty cổ phần (“CTCP”) ở Việt Nam
trong giai đoạn trước năm 2014. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề chào
bán chứng khoán riêng lẻ với tất cả các loại chứng khoán của CTCP ở Việt Nam. Đề
tài dừng lại ở việc đánh giá tổng quát những quy định pháp luật về chào bán chứng
khoán riêng lẻ, đặt trong mối quan hệ với pháp luật về chào bán chứng khốn ra
cơng chúng để phân biệt rõ hai hình thức này (Nguyễn Hải Yến, Pháp luật về chào
bán chứng khoán riêng lẻ của công ty cổ phần ở Việt Nam, 2014, Tr.3) mà khơng
tập trung cụ thể vào một loại chứng khốn nào. Đây chính là khoảng trống nghiên
cứu để người viết tiến hành nghiên cứu khung pháp lý về chào bán cổ phần riêng lẻ
với công cụ CPPT mới của CTĐC Việt Nam cho nhà ĐTNN.
2.88. Đề tài “Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài đối với các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam: Thơng lệ và giải pháp” của tác giả
Tiến sĩ Trần Quốc Tuấn xuất bản năm 2015 đã tổng hợp các quy định về tỷ lệ sở
hữu của nhà ĐTNN đối với các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam trước
năm 2015, so sánh với một số quốc gia trên thế giới, từ đó đề xuất giải pháp về mở
rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần/cổ phiếu của nhà ĐTNN đối với các doanh nghiệp của
Việt Nam mà cụ thể hơn là các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tuy
nhiên, cơng trình chưa phân tích về chào bán CPPT mới cho nhà ĐTNN của các
CTĐC.
2.89. Luận văn Thạc sĩ “Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” của tác giả Trương Anh Thư, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ
Chí Minh, năm 2017 đã tập hợp và phân tích dữ liệu giao dịch của các nhà ĐTNN
trên các Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong khoảng thời
gian từ năm 2010 – 20016. Tác giả đã có những phân tích, đánh giá và đưa ra đề
xuất những giải pháp trong tình hình thị trường và khung pháp lý chưa hoàn thiện.
Đến nay, rất nhiều các văn bản pháp luật mới ra đời đã bám sát thực tiễn thị trường
và đã giải quyết được nhiều hạn chế mà tác giả đã nêu trong luận văn. Do đó cần
phải có nghiên cứu mới để đánh giá thực trạng trong tình hình mới và có những kiến
nghị xây dựng hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và giải quyết được các vấn
đề mà thực tiễn mới đặt ra.
2.90.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
2.91. Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận
về khung pháp lý liên quan đến chào bán CPPT mới của CTĐC Việt Nam cho nhà
ĐTNN và đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này,
đề tài sẽ đề xuất một số phương hướng, giải pháp và một vài kiến nghị với các chủ
thể liên quan đến hoạt động này, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về chào bán
CPPT mới của CTĐC cho nhà ĐTNN ngoài tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số khái niệm liên quan đến chào bán CPPT mới của CTĐC Việt Nam
cho nhà ĐTNN và khung pháp lý về chào bán CPPT mới của CTĐC Việt Nam cho
nhà ĐTNN.
- Phân tích thực trạng khung pháp lý về chào bán CPPT mới cho nhà ĐTNN của các
CTĐC Việt Nam nhằm chỉ ra những bất cập gây khó khăn, cản trở đến việc chào
bán CPPT mới của CTĐC Việt Nam cho nhà ĐTNN.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp và một số kiến nghị cụ thể đối với từng chủ thể
tham gia vào các hoạt động liên quan đến phát hành riêng lẻ CPPT mới của CTĐC
Việt Nam cho nhà ĐTNN nhằm góp phần hồn thiện khung pháp lý vấn đề này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
2.92.
2.93. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thủ tục chào bán riêng lẻ
CPPT mới của CTĐC Việt Nam cho nhà ĐTNN và khung pháp lý về chào bán riêng
lẻ CPPT mới cho nhà ĐTNN của CTĐC Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn đi sâu phân tích khung pháp lý về phương thức chào bán
riêng lẻ CPPT mới cho nhà ĐTNN, không nghiên cứu phương thức chào bán ra
công chúng, chào bán CPPT hiện hữu hay phương thức chào bán các loại chứng
khốn khác. Ngồi ra, đối tượng CTĐC mà đề tài tập trung nghiên cứu là các CTĐC
hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề không giới hạn về tỷ lệ sở hữu của nhà
ĐTNN, đồng thời Điều lệ của CTĐC cũng khơng có bất kỳ quy định nào liên quan
đến việc hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của nhà ĐTNN.
2.94.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khung pháp lý của Việt Nam về chào
bán riêng lẻ CPPT mới của các CTĐC Việt Nam cho nhà ĐTNN.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu khung pháp lý về vấn đề chào bán riêng lẻ CPPT
mới của các CTĐC Việt Nam cho nhà ĐTNN lấy mốc từ năm 2006 cho đến hiện
nay. Ngày 07/11/2006, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (“WTO”) – đây là bước khởi đầu cực kì quan trọng cho sự hội
nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới (Cổng thông tin WTO-FTA, 2022).
Đồng thời, năm 2006 là năm LCK số 70/2006/QH11 được ban hành vào ngày
29/06/2006. Cùng năm đó, LĐT số 59/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005
(“LĐT 2005”) và Luật Doanh nghiệp (“LDN”) số 60/2005/QH11 ban hành ngày
29/11/2005 (“LDN 2005”) đều có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, đánh dấu
một bước chuyển mình mạnh mẽ của hệ thống pháp luật về đầu tư và kinh doanh
của Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
2.95.
2.96. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp hệ
thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên
cứu. Cụ thể:
- Tại Chương 1, luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê nhằm làm sáng tỏ các khái niệm, đặc điểm, những thuật
ngữ liên quan đến khung pháp lý về chào bán CPPT mới của CTĐC Việt Nam cho
nhà ĐTNN.
- Tại Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp diễn giải,
phương pháp so sánh nhằm phân tích thực trạng khung pháp lý về chào bán CPPT
mới của CTĐC Việt Nam cho nhà ĐTNN để thấy được những bất cập còn tồn tại,
những vướng mắc cần phải tháo gỡ nhằm tìm ra các giải pháp tạo thuận lợi cho việc
chào bán CPPT mới cho nhà ĐTNN của CTĐC Việt Nam.
- Tại Chương 3, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích
nhằm đề xuất một số phương hướng, giải pháp và các kiến nghị đối với từng chủ thể
có các hoạt động liên quan đến các chào bán CPPT mới cho nhà ĐTNN của các
CTĐC Việt Nam nhằm góp phần hồn thiện khung pháp lý về vấn đề này.
2.97.
6. Kết cấu của luận văn
2.98. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm ba phần
chính:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận và khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông
mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài;
- Chương II: Thực trạng khung pháp lý về chào bán cổ phần phổ thông mới cho nhà
đầu tư nước ngồi của cơng ty đại chúng Việt Nam;
- Chương III: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về chào bán cổ
phần phổ thông mới của công ty đại chúng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài và
một số kiến nghị.
2.99.
2.100. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP
LÝ VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN PHỔ THÔNG MỚI CỦA CÔNG TY
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chào bán cổ phần phổ thông mới của công ty đại chúng
Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về công ty đại chúng Việt Nam
2.101.
2.102.
Khái niệm về CTĐC Việt Nam được quy định tại LCK và các văn
bản pháp luật có liên quan. LCK 2019 khẳng định “Cơng ty đại chúng là công ty cổ
phần” (LCK 2019, Điều 32, Khoản 1). Như vậy, để hiểu được về CTĐC, phải làm
rõ khái niệm về CTCP. Khái niệm về CTCP được quy định tại LDN số
59/2020/QH14 ban hành ngày 17/06/2020 (“LDN 2020”). CTCP là một trong các
loại hình cơng ty được quy định tại Khoản 6, Điều 4, LDN 2020. Trong đó, có các
loại hình cơng ty bao gồm cơng ty trách nhiệm hữu hạn, CTCP và công ty hợp danh.
Điều 111 LDN 2020 quy định chi tiết khái niệm về CTCP. Theo đó, CTCP là loại
hình doanh nghiệp đối vốn, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Những tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn vào cơng ty và sở
hữu cổ phần gọi là cổ đông của CTCP. Luật quy định CTCP phải có tối thiểu 03 cổ
đơng và khơng hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông của CTCP chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định về CPPT của cổ đông sáng lập theo Khoản
3 Điều 120 LDN 2020 và quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Khoản 1 Điều
127 LDN 2020. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng
khốn khác của cơng ty.
2.103.
Một CTCP muốn trở thành CTĐC cần phải thỏa mãn các điều
được quy định chi tiết tại Điều 32 LCK 2019. Cụ thể, CTCP có vốn điều lệ đã góp
từ 30 tỷ đồng trở lên và có ít nhất 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do tối thiểu
100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ và/hoặc CTCP đã thực hiện
thành công việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thơng qua việc đăng ký
với Ủy ban Chứng khốn (“UBCK”) Nhà nước theo quy định về đăng ký chào bán
chứng khốn ra cơng chúng tại Khoản 1 Điều 16 LCK 2019. CTCP đủ điều kiện trở
thành CTĐC phải nộp hồ sơ
2.104.
2.105.
đăng ký CTĐC theo quy định về hồ sơ đăng ký CTĐC quy định tại Điều
33 LCK 2019 cho UBCK Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơng ty hồn
thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đơng đáp ứng quy định ít nhất 10% số cổ phiếu
có quyền biểu quyết do tối thiểu 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký CTĐC đầy đủ và hợp
lệ của CTCP đáp ứng đầy đủ về việc hồn thành góp vốn và có cơ cấu cổ đơng như
quy định đã nêu, hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu
lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với UBCK Nhà nước của CTCP, UBCK
Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hồn tất việc đăng ký CTĐC, đồng thời công bố
tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến CTĐC trên phương
tiện công bố thông tin của UBCK Nhà nước.
2.106.
CTĐC hay gọi tên chính xác là CTCP đại chúng có đầy đủ các đặc
điểm của một CTCP. CTĐC phải có CPPT, người sở hữu CPPT được gọi là cổ đông
phổ thông (Khoản 1 Điều 114 LDN 2020). Điều 115 LDN 2020 quy định chi tiết về
các quyền của cổ đông phổ thông. Thứ nhất, trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
(“ĐHĐCĐ”) của CTĐC Việt Nam, cổ đơng phổ thơng có quyền tham dự, phát biểu
trong cuộc họp và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện theo ủy quyền hoặc thơng qua hình thức khác do Điều lệ công ty (“ĐLCT”) và
pháp luật quy định. Mỗi CPPT tương ứng với một lá phiếu biểu quyết của cổ đơng
phổ thơng. Thứ hai, cổ đơng phổ thơng có quyền nhận cổ tức theo quyết định của
ĐHĐCĐ về tỷ lệ chia cổ tức sau mỗi kỳ họp ĐHĐCĐ công ty. Thứ ba, cổ đơng phổ
thơng có quyền được ưu tiên mua cổ phần mới khi công ty quyết định phát hành cổ
phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu CPPT của từng cổ đơng. Thứ tư, cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
định về CPPT của cổ đông sáng lập, quy định về chuyển nhượng cổ phần và quy
định khác của pháp luật có liên quan. Thứ năm, cổ đơng có quyền xem xét, tra cứu
và trích lục thơng tin của mình và/hoặc của các cổ đơng khác trong danh sách cổ
đơng có quyền biểu quyết và u cầu sửa đổi thơng tin khơng chính xác của mình.
Thứ sáu, cổ đơng có quyền được xem, trích lục hoặc sao chụp ĐLCT, biên bản họp
ĐHĐCĐ và nghị quyết ĐHĐCĐ sau mỗi lần cuộc họp diễn ra. Thứ bảy, khi CTĐC
giải thể hoặc phá sản, cổ đông phổ thông được nhận một phần tài sản còn lại tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công
2.107.
2.108.
ty. Ngồi những quyền lợi của cổ đơng phổ thơng, cổ đơng hoặc nhóm cổ
đơng lớn theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 LCK 2019 là cổ đông hoặc nhóm cổ
đơng sở hữu từ 05% tổng số CPPT trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy
định tại ĐLCT có các quyền nhất định về thơng tin như xem xét, tra cứu, trích lục
một số tài liệu, có quyền triệu tập cuộc họp cổ đơng để đánh giá các hành động của
Hội đồng Quản trị (“HĐQT”) hoặc những người quản lý khác của cơng ty, có quyền
u cầu Ban Kiểm soát (“BKS”) kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế nói chung cũng như TTCK Việt Nam như hiện nay, với số lượng các
CTĐC có vốn hóa lớn, tỷ lệ nắm giữ 05% cổ phần biểu quyết của cổ đông tại bất cứ
thời điểm nào mà không cần thời hạn nhất định – như sáu tháng liên tục theo quy
định tại LDN số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 (“LDN 2014”) – để có
thể thực thi các quyền như trên là phù hợp và sát thực tế. Đối với cổ đơng hoặc
nhóm cổ đơng nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại ĐLCT, LDN 2020 ghi nhận quyền đề cử người vào
HĐQT và BKS nhưng đã loại bỏ yêu cầu việc các cổ đông này phải liên tục nắm
giữ cổ phần từ sáu tháng trở lên - quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 115 LDN 2020.
Đây là một thay đổi tích cực của LDN 2020 so với LDN 2014 bởi nó cho phép cổ
đơng mới của một CTĐC nói riêng và CTCP nói chung có thể thực thi quyền của
chủ sở hữu kiểm sốt cơng ty thơng qua việc đề cử nhân sự vào các chức danh quản
lý cơng ty ngay khi họ có được số cổ phần cần thiết thay vì phải đợi thêm sáu tháng.
2.109.
Bên cạnh CPPT là loại cổ phần bắt buộc phải có, CTĐC có thể có
cổ phần ưu đãi, được quy định tại Điều 114 LDN 2020 bao gồm cổ phần ưu đãi cổ
tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết và các loại cổ phần ưu đãi
khác theo quy định tại ĐLCT và pháp luật về chứng khoán. Người được quyền mua
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do ĐLCT quy
định hoặc do ĐHĐCĐ quyết định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho
người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. CPPT khơng
thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành
CPPT theo nghị quyết của ĐHĐCĐ công ty. CTĐC có quyền chào bán cổ phần, đó
là việc cơng ty tăng thêm số lượng cổ phần và/hoặc tăng thêm chủng loại cổ phần
được quyền chào bán nhằm
2.110.
2.111.
mục tiêu tăng vốn điều lệ của công ty. Việc chào bán cổ phần có thể được
thực hiện theo quy định tại Điều 123 LDN 2020 bằng các hình thức (i)Chào bán cổ
phần cho cổ đông hiện hữu; (ii)Chào bán cổ phần riêng lẻ; (iii)Chào bán cổ phần ra
công chúng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán cổ phần,
công ty phải thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ tới cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
2.112.
Ngoài các đặc điểm căn bản phải có của một CTCP, sau khi
UBCK Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký CTĐC, CTĐC cần tuân thủ các
quy định đặc biệt về công bố thông tin, tuân thủ quy định về quản trị công ty dành
cho CTĐC, tuân thủ quy định về việc đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD), tuân thủ các quy định về niêm yết
chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán – các Sở giao dịch Chứng khoán
– trong thời hạn quy định tại Điều 34 LCK 2019. Đây chính là điểm khác biệt cơ
bản nhất để phân biệt một CTĐC với một CTCP thông thường.
1.1.2. Khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài
2.113.
2.114.
Khái niệm về nhà ĐTNN xuất hiện trong hệ thống văn bản pháp
luật của Việt Nam từ lâu, tuy nhiên từ sau Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ
VI năm 1986 với chủ trương hội nhập kinh tế với quốc tế của Việt Nam trên cơ sở
đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế khái niệm này mới dần được quan tâm chú
ý nhiều hơn. Trong giai đoạn đầu thực hiện chủ trương “đổi mới” và hội nhập kinh
tế với quốc tế, cách quy định về các thuật ngữ liên quan đến ĐTNN và nhà ĐTNN
còn chưa thống nhất giữa các văn bản pháp luật.
2.115.
Cụ thể, khái niệm về ĐTNN được quy định trong Luật ĐTNN tại
Việt Nam số 4-HĐNN8 ngày 29/12/1987 (“Luật ĐTNN tại Việt Nam 1987”). Khi
đó, tại phiên bản Luật ĐTNN tại Việt Nam 1987 cũng như tại hai phiên bản Luật
sửa đổi, bổ sung năm 1990 và 1992 cũng mới chỉ đề cập đến khái niệm “Bên nước
ngoài” và “Đầu tư nước ngồi”. Theo đó, "Bên nước ngồi" là một bên gồm có một
hoặc nhiều tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài. Tổ chức kinh tế nước ngồi
nêu trên phải có tư cách pháp nhân (Khoản 1 Điều 2 Luật ĐTNN tại Việt Nam
1987). Khoản 3 Điều 2 Luật ĐTNN tại Việt Nam 1987 quy định rằng "Đầu tư
ngước ngoài" là việc các tổ chức
2.116.
2.117.
và/hoặc cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vốn vào Việt Nam để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở ký hợp đồng hợp tác, hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh,
hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngồi theo quy định của Luật này. Vốn đưa vào Việt
Nam là vốn bằng tiền nước ngoài, hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam
chấp thuận. Tại Quyết định số 228/QĐ-NH5 ngày 02/12/1993 do Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Ban hành quy định về việc các tổ chức tín dụng Việt Nam gọi vốn cổ
phần từ cổ đơng nước ngồi, đã xuất hiện thêm khái niệm “Cổ đơng nước ngồi”.
Theo đó, “Cổ đơng nước ngồi” nếu là cá nhân thì là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, hoặc người gốc Việt có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngồi,
hoặc người nước ngồi. Nếu “Cổ đơng nước ngồi” là pháp nhân thì đó phải là
những cơng ty đầu tư, các xí nghiệp, cơng ty, tập đồn kinh tế nước ngoài (Quy định
kèm theo Quyết định số 228/QĐ-NH5, các Điều 2,9,11).
2.118.
Cho đến Luật ĐTNN tại Việt Nam số 52-LCTN ngày 12/11/1996
(“Luật ĐTNN tại Việt Nam 1996”), quan điểm về “Nhà đầu tư nước ngồi” mới
được quy định một cách chính thức. Khoản 2 Điều 2 Luật ĐTNN tại Việt Nam 1996
quy định rằng “Nhà đầu tư nước ngoài" là tổ chức kinh tế, cá nhân người nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đến ngày 28/06/1999, Thủ tướng Chính phủ ký ban
hành Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg về ban hành quy chế bán cổ phần cho nhà
ĐTNN thì khái niệm “Nhà đầu tư nước ngoài” được hiểu là tổ chức kinh tế nước
ngoài, cá nhân người nước ngoài sở hữu cổ phần, mua cổ phần của các doanh
nghiệp Việt Nam (Khoản 1 Điều 3 Quy chế bán cổ phần cho nhà ĐTNN – ban hành
kèm theo Quyết định 145/1999/QĐ-TTg).
2.119.
Khái niệm về nhà ĐTNN đã từng được quy định tại rất nhiều văn
bản pháp luật một cách không thống nhất, từ các văn bản Luật, Nghị định, Thông
tư, đến các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Bộ tài chính.
Theo quy định của LĐT 2005, tại Khoản 5 Điều 3, thì nhà ĐTNN là tổ chức, cá
nhân người nước ngồi bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Nghị
định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 về việc nhà ĐTNN mua cổ phần của Ngân
hàng thương mại Việt Nam đã quy định khái niệm nhà ĐTNN rõ ràng và cụ thể hơn.
Nhà ĐTNN bao gồm tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài. Tổ chức nước
ngoài được hiểu là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
và hoạt động, kinh doanh tại nước
2.120.
2.121.
ngoài và/hoặc tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài được hiểu là người
mang quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam. Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về tỷ lệ tham gia của nhà ĐTNN trên TTCK Việt
Nam và Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 về việc ban hành quy chế
góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp Việt Nam cũng đưa
ra khái niệm tương tự về nhà ĐTNN ngồi. Theo đó, nhà ĐTNN bao gồm các tổ
chức, cá nhân sau đây: (i) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo hệ thống pháp
luật nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này ở tại nước ngoài và ở tại Việt
Nam; (ii) Tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam có tỷ lệ góp vốn của
bên nước ngoài là trên 49%; (iii) Các quỹ đầu tư và/hoặc cơng ty đầu tư chứng
khốn có tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài là trên 49%; (iv) Cá nhân người nước
ngồi là người khơng mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt
Nam.
2.122.
Tại Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 về việc
ban hành quy chế hoạt động của nhà ĐTNN trên TTCK Việt Nam, nhà ĐTNN bao
gồm: (i) Cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại
Việt Nam, bao gồm cả người gốc Việt có quốc tịch nước ngồi; (ii) Tổ chức thành
lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh của tổ chức này, bao gồm
cả chi nhánh hoạt động tại Việt Nam; (iii) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngồi và các chi nhánh của tổ chức này; (iv)
Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và các quỹ đầu tư
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngồi; (v)
Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thơng tư số 131/TTBTC ngày 06/09/2010 hướng dẫn thực hiện quy chế GVMCP của nhà ĐTNN trong
các doanh nghiệp Việt Nam (“Thông tư số 131/TT-BTC”) đưa ra khái niệm về nhà
ĐTNN sau đây. Tổ chức nước ngoài bao gồm (i) Tổ chức được thành lập và hoạt
động theo pháp luật nước ngoài; chi nhánh của các tổ chức này ở tại nước ngoài và
ở tại Việt Nam; (ii) Tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam có tỷ lệ góp
vốn điều lệ của bên nước ngồi là trên 49%; (iii) Các quỹ đầu tư và/hoặc công ty
đầu tư chứng khốn có tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài trên 49%. Cá nhân
người nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài
hoặc tại Việt Nam. Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 131/2010/TT-BTC quy định rằng
nhà đầu tư là cá nhân vừa mang quốc tịch
2.123.
2.124.
Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngồi được coi là nhà đầu tư trong
nước, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì nhà đầu tư và các bên có
liên quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
2.125.
Cho đến nay, khái niệm về nhà ĐTNN đã được quy định một cách
thống nhất trong các văn bản pháp luật. Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày
26/6/2019 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào Việt Nam (“Thơng tư 06/2019/TT-NHNN”) hiện vẫn có hiệu lực thi hành,
tại Khoản 1 Điều 3 quy định nhà ĐTNN bao gồm cá nhân có quốc tịch nước ngoài,
tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam. Tại Khoản 14 Điều 3 LĐT 2014 và tại Khoản 19 Điều 3
LĐT 2020 cũng đã thống nhất quy định rằng nhà ĐTNN là cá nhân người có quốc
tịch nước ngồi, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Sự thống nhất không chỉ dừng lại ở các văn
bản Luật, mà tại các Nghị định của Chính phủ, khái niệm về nhà ĐTNN được dẫn
chiếu đến quy định tại LĐT. Cụ thể tại Khoản 1.a Điều 16, Nghị định 31/2021/NĐCP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LĐT (“Nghị định
31/2021/NĐ-CP”) quy định rằng nhà ĐTNN theo quy định tại Khoản 19 Điều 3
LĐT. Tại Khoản 32 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2020
quy định chi tiết thi hành một số điều của LCK (“Nghị định 155/2020/NĐ-CP”)
cũng quy định nhà ĐTNN bao gồm cá nhân, tổ chức theo quy định tại LĐT. Đối với
nhà đầu tư là cơng dân Việt Nam nhưng có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước
ngồi thì được lựa chọn điều kiện và thủ tục đầu tư áp dụng cho nhà ĐTNN hoặc
cho nhà đầu tư Việt Nam. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngồi khơng được thực hiện các
quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà ĐTNN. Đây cũng là quy định được thống
nhất giữa Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của LĐT 2014, tại Điều 11 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của LĐT 2020, tại Khoản 2 Điều 16. Đây là
điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Thơng tư 131/2010/TT-BTC vì pháp luật đã
cho nhà đầu tư lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư phù
hợp với điều kiện và mục tiêu đầu tư của họ. Như
2.126.
2.127.
vậy, có thể nhận thấy rằng các văn bản pháp luật được ban hành mới nhất
về Doanh nghiệp, về Đầu tư và về Chứng khoán đã thống nhất một cách quy định
chung về khái niệm nhà ĐTNN tại LĐT 2020. Quy định tại các văn bản pháp luật
về Doanh nghiệp và về Chứng khoán đều dẫn chiếu đến quy định tại LĐT 2020.
Tuy nhiên, Thông tư 06/2019/TT-NHNN với quy định về nhà ĐTNN vẫn còn chưa
thống nhất với quy định của LĐT 2020 và cho đến nay vẫn chưa có văn bản nào của
cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung quy định này. Đây sẽ là điểm gây nên những
cách hiểu khác nhau của các bên liên quan khi thực hiện các thủ tục chào bán CPPT
mới của CTĐC cho nhà ĐTNN.
2.128.
Nhà ĐTNN khi đầu tư vào Việt Nam được nhà nước Việt Nam
bảo đảm đầu tư. Thứ nhất là bảo đảm về quyền được sở hữu tài sản. Nhà ĐTNN khi
đầu tư vào một nước khác sẽ quan tâm đến việc Chính phủ của đất nước đó sẽ có
thái độ như thế nào đối với việc quốc hữu hóa tài sản của họ. Tại Việt Nam, Điều 10
LĐT 2020 quy định rằng tài sản hợp pháp của nhà ĐTNN sẽ khơng bị quốc hữu
hóa. Trong các trường hợp đặc biệt khẩn cấp như gặp phải vấn đề thiên tai hoặc vì
lý do quốc phịng, an ninh, vì lợi ích quốc gia của Việt Nam thì Nhà nước Việt Nam
sẽ trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà ĐTNN. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản
trong trường hợp này sẽ được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thứ hai là bảo đảm về hoạt động đầu tư và kinh doanh. Điều 11 LĐT 2020 quy định
rằng Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện tốt nhất để nhà ĐTNN được tự do kinh
doanh những ngành, nghề mà pháp luật Việt Nam không cấm, đồng thời nhà ĐTNN
cũng được tự do lựa chọn địa điểm đặt trụ sở, đặt nhà máy sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp các dịch vụ của mình mà khơng bị áp đặt hay hạn chế về tỷ lệ nội địa
hóa cũng như tỷ lệ xuất nhập khẩu. Thứ ba là bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà
ĐTNN ra nước ngoài. Điều 12 LĐT 2020 quy định rằng nhà ĐTNN được chuyển ra
nước ngoài các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam. Các tài sản hợp pháp bao gồm tiền, vốn đầu tư
hoặc các khoản thanh lý đầu tư, các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh.
Đối với việc chuyển các loại ngoại tệ không chuyển đổi được, nhà ĐTNN sẽ được
hướng dẫn cách cân bằng ngoại tệ cần thiết cũng như chuyển đổi từ đồng Việt Nam
sang ngoại tệ. Thứ tư là bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi
pháp luật. Quy định tại Điều 13 LĐT