Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG BS Nguyễn Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 30 trang )

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN
HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG
BS. Nguyễn Thành Nam

Đơn vị hỗ trợ sinh sản (IVFMD),
Nhóm nghiên cứu về HC BTĐN (MD-PSG)
Bệnh viện Mỹ Đức


Hội chứng buồng trứng đa nang (HC BTĐN)
➢ Là một bệnh lý phổ biến, gặp ở
khoảng 8-13% phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản.

➢ Cơ chế sinh bệnh học phức tạp.
➢ Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng với sự

đóng góp của ba chuyên khoa lớn:
chuyển hoá, sinh sản và tâm lý.
2

Hoeger và cs., (2021)


Hiểu biết của nhân viên y tế về chẩn đoán HC BTĐN

➢ 85% bác sĩ nội trú sản phụ khoa tại Hoa Kỳ biết đến tiêu chuẩn
Rotterdam được sử dụng trong chẩn đoán HC BTĐN.
➢ Tuy nhiên, chỉ 55% trong số đó nhận diện đúng 3 tiêu chí trong tiêu
chuẩn này.
3



Chemerinski và cs., (2020)


Cảm nhận của phụ nữ được chẩn đoán HC BTĐN

➢ Phụ nữ có HC BTĐN cảm thấy dường như khơng được bác sĩ chẩn

đoán và quản lý HC BTĐN một cách tồn diện, nhìn nhận tình trạng
này như một tập hợp các rối loạn lâu dài với sự góp mặt của nhiều

bệnh đồng mắc và cả các vấn đề về tâm lý.
4

Hillman và cs., (2020)


Ca lâm sàng thực tế
✓ BN N.T.K.H, 34 tuổi, PARA 0000, đến khám tại IVFMD (03/2021):
• Mong con 2 năm.
• Kinh nguyệt khơng đều, 2-3 tháng/lần.
• Tiền sử nội, ngoại khoa chưa ghi nhận bất thường.
• Siêu âm phụ khoa: NMTC = 6mm, hai buồng trứng dạng đa nang.

5


Ca lâm sàng thực tế

Câu hỏi thảo luận (5 phút):

Cần thực hiện khám và chỉ định

xét nghiệm gì cho bệnh nhân H?

6


CÁC TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN HC BTĐN

7


Các tiêu chuẩn chẩn đoán HC BTĐN

8

Preetham Rao và Priya Bhide (2020);


Tiêu chuẩn Rotterdam (2003)

9

Rotterdam ESHRE/ASRM-Sponsored PCOS Consensus Workshop Group (2004);


NIH 2012 workshop
NIH 2012 workshop:
✓ Phản đối cách đặt tên “HC BTĐN” vì dễ gây hiểu lầm
và cản trở nghiên cứu về hội chứng này.

✓ Ủng hộ việc phân chia thành 4 nhóm kiểu hình HC
BTĐN theo tiêu chuẩn Rotterdam 2003.
✓ Cần cải thiện các kỹ thuật đánh giá cường androgen,
rối loạn phóng nỗn và siêu âm.
✓ Cần tăng cường nghiên cứu về từng nhóm kiểu hình.
10

NIH Evidence-based Methodology Workshop on Polycystic Ovary Syndrome (2012)


Đồng thuận quốc tế dựa trên bằng chứng (2018)
1. Thống nhất định nghĩa về đặc điểm chu kỳ kinh nguyệt...

11

Teede và cộng sự., (2018)


Nhược điểm
❖ Trong số những phụ nữ có HC BTĐN, chu kỳ kinh nguyệt đều, có đến 2030% khơng ghi nhận hiện tượng phóng nỗn khi thực hiện các xét nghiệm
đánh giá chức năng buồng trứng.

❖ Báo cáo gần đây trên 600 000 chu kỳ kinh nguyệt cho thấy, chu kỳ kinh
nguyệt bình thường dao động nhiều hơn chúng ta từng nghĩ.
❖ ASRM khuyến cáo, nếu phụ nữ có các dấu hiệu nghi ngờ HC BTĐN, theo
dõi nhiệt độ nền cơ thể hoặc đo lường nồng độ progesterone nên được
thực hiện.
12

Azziz và cs., (2006, 2009); Bull và cs., (2019); ASRM (2006).



Đồng thuận quốc tế dựa trên bằng chứng (2018)
2. Thống nhất chẩn đoán cường androgen lâm sàng…

13

Teede và cộng sự., (2018)


Nhược điểm
❖ Rậm lông phát triển dựa trên số đơn vị tuyến bã nhờn
(pilosebaceous units) và độ nhạy cảm androgen → khó định nghĩa và
đa dạng tuỳ chủng tộc.
❖ Phụ nữ có thể loại bỏ lơng trên cơ thể bằng các biện pháp cơ học.
❖ Hói đầu và mụn khơng phổ biến.

14


Đồng thuận quốc tế dựa trên bằng chứng (2018)
Và tiêu chuẩn cường androgen sinh hoá…

15

Teede và cộng sự., (2018)


Nhược điểm
❖ Chủ yếu liên quan đến kỹ thuật định lượng testosterone khó khăn do

cấu trúc phân tử của steroids tương đối giống nhau, có thể có phản
ứng chéo giữa các loại steroids khi xét nghiệm.
❖ Quy trình kỹ thuật xét nghiệm còn chưa thống nhất.
❖ Ngưỡng cut-off dao động tuỳ chủng tộc.

16


Đồng thuận quốc tế dựa trên bằng chứng (2018)
3. Cập nhật tiêu chuẩn trên
siêu âm chẩn đoán buồng
trứng dạng đa nang.

17

Teede và cộng sự., (2018)


Nhược điểm
❖ Độ chính xác phụ thuộc chất lượng máy siêu âm, kỹ năng của bác sĩ
siêu âm, đường đặt đầu dò siêu âm (âm đạo/bụng) và cân nặng của
bệnh nhân.
❖ Hình ảnh buồng trứng dạng đa nang khơng phản ánh bất thường về
mặt nội tiết của bệnh nhân.

18


Tuy nhiên, việc chẩn đốn HC BTĐN hồn
tồn khơng nên dừng lại ở việc đánh giá 3

tiêu chí của tiêu chuẩn Rotterdam (2003).

19


Ca lâm sàng thực tế
✓ BN N.T.K.H đã có đủ 2/3 tiêu chí đủ
để chẩn đốn HC BTĐN là:
• Rối loạn phóng nỗn
• Hình ảnh buồng trứng dạng đa nang
trên siêu âm.
20


Ca lâm sàng thực tế
✓ Thực tế, BN H đã được chúng tơi khảo sát thêm về:
• Chiều cao, cân nặng, BMI

• Vịng eo, vịng mơng và chỉ số eo-hơng
• Đo huyết áp
• Đo khối mỡ cơ thể
• Khám rậm lơng, hói đầu và mụn trứng cá
• Đánh giá dấu gai đen
• Đánh giá rối loạn tâm lý

21


Kết quả
Khảo sát


Kết quả

Nhận xét

Chiều cao

155 cm

Cân nặng

57 kg

BMI

23,7 kg/m2

Vòng eo

79 cm

Vịng hơng

90 cm

Chỉ số eo-hơng

0.88

Huyết áp


110/70 mmHg

Bình thường

Tỷ lệ mỡ cơ thể

24,5 %

Bình thường

Đánh giá rậm lơng

mFG 0 điểm

Đánh giá hói đầu

Luwig 0 điểm

Đánh giá mụn trứng cá

Khơng

Đánh giá dấu gai đen

Cổ, nách, khuỷu tay, dưới vú, lằn mông (+)

Rối loạn tâm lý
- Trầm cảm, lo âu
- Chức năng tâm sinh dục

- Hình ảnh bản thân

Bình thường

Bình thường

Bình thường

Bình thường
Đề kháng insulin
Bình thường
22


Đo khối mỡ cơ thể

23


Ca lâm sàng thực tế
✓ BN H đã được chỉ định thêm các xét nghiệm đánh giá:
• Rối loạn phóng nỗn
• Cường androgen sinh hố
• Loại trừ các ngun nhân gây cường androgen (TSH, prolactin, 17hydroxyprogesterone, hội chứng Cushing)

• Rối loạn chuyển hố glucose
• Rối loạn chuyển hố lipid
24



Kết quả
Xét nghiệm

Kết quả

LH

13,25 UI/L

FSH

4,45 UI/L

E2

175,6 pg/mL

Progesterone

< 0,050 ng/mL

Prolactin

16,25 ng/mL

TSH

1,268 uUI/mL

FT4


0,78 ng/dL

AMH

6,63 ng/mL

Testosterone

1,48 nmol/L

SHBG

17,98 nmol/L

Free testosterone

8,2

Nhận xét

Rối loạn phóng nỗn

Dự trữ buồng trứng nhiều
Cường androgen sinh hoá

25



×