Tải bản đầy đủ (.docx) (244 trang)

Bao cao 14 12 DA SUA TRINH (chuẩn cuối)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 244 trang )

1

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
BQL VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ

THUYẾT MINH PHƯƠNG ÁN
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
GIAI ĐOẠN 2021-2030

Ba Bể, tháng 07 năm 2021


2

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
BQL VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ

THUYẾT MINH PHƯƠNG ÁN
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
GIAI ĐOẠN 2021-2030
CHỦ ĐẦU TƯ

Ba Bể, tháng 07 năm 2021

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


3

MỤC LỤC



4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt
BNN VÀ PTNT
UBND
TCLN
QLBVR
TCVN
DLST
VQG

8

ASEAN

9
10
11
12

13
14
15
16

UNESCO
BQL
PCCCR
BVR
DN
KNTSTN
NĐ-CP
QĐ-CP

Ý nghĩa
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Uỷ ban nhân dân
Tổng Cục Lâm Nghiệp
Quản lý bảo vệ rừng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Du lịch sinh thái
Vườn quốc gia
Tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
Ban quản lý
Phịng cháy chữa cháy rừng
Bảo vệ rừng
Doanh nghiệp
Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

Nghị định Chính phủ
Quyết định Chính phủ


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


6

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung về công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng đảm bảo
mục đích sử dụng rừng
Vườn Quốc gia Ba Bể nằm trên địa phận tỉnh Bắc Kạn với trung tâm là hồ Ba
Bể, cách thành phố Bắc Kạn 70 km theo hướng Tây Bắc và cách thủ đơ Hà Nội 250
km về phía Bắc. Trước đây Vườn Quốc gia Ba Bể thuộc tỉnh Cao Bằng, sau khi tái lập
tỉnh Vườn nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (1997). Từ năm 1997 đến năm 2002, Vườn
Quốc gia Ba Bể chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đến cuối năm 2002, VQG Ba Bể được giao cho ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn quản lý
(Quyết định số 51/2002/QĐ-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chuyển Vườn Quốc gia Ba Bể về ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn quản lý).
VQG Ba Bể là mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi của vùng Đông Bắc
Việt Nam và thế giới, Ba Bể là khu Kaster điển hình, có nhiều hang động đẹp. Năm
1986, Vườn quốc gia được cơng nhận là di tích danh thắng quốc gia. Từ đó tới nay
Vườn liên tục được cộng nhận các danh hiệu: Vườn di sản ASEAN (2003), khu
Ramsar thứ 3 của Việt Nam (2011), di tích quốc gia đặc biệt (2012).
Ngày 02 tháng 02 năm 2011, Vườn Quốc gia Ba Bể chính thức được cơng nhận
là khu Ramsar thứ 1.938 của thế giới và trở thành khu Ramsar thứ 3 của Việt Nam.

Vườn Quốc gia Ba Bể có chức năng nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đặc
dụng, phát huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh
học, nguồn gen sinh vật; di tích Quốc gia đặc biệt về danh lam thắng cảnh; bảo vệ các
hệ sinh thái tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học, cung
ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
Vườn Quốc gia có độ che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh cao trong hệ thống
rừng đặc dụng của Việt Nam và các khu vực núi đá vôi trên thế giới. Khu vực Vườn
Quốc gia Ba Bể được che phủ trên 78,3% diện tích rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới, trong đó kiểu rừng nguyên sinh ít bị tác động trên núi đá vôi được coi là mẫu
chuẩn của hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi đặc trưng cho vùng Đông Bắc Việt Nam và
thế giới. Trong những năm qua lực lượng kiểm lâm của Vườn đã phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các vụ vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng. Ngoài
ra BQL VQG Ba Bể đã phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện các vụ việc
người dân lấn chiếm đất thuộc quản lý của Vườn Quốc gia Ba Bể. Các hành vi lấn
chiếm đất đai vi phạm đến nhiều lĩnh vực quản lý như lâm nghiệp, đất đai, xây dựng,
di sản văn hóa.
Thời gian qua, Ban quản lý Vườn Quốc gia (BQL VQG) Ba Bể đã phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Lâm nghiệp, cũng như


7

những quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
vận động người dân tích cực phát giác các hành vi vi phạm quy định của Nhà nước về
quản lý bảo vệ rừng, đồng thời tổ chức đăng ký sử dụng cưa xăng và các phương tiện
độ chế theo quy định.
Để thực hiện xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững, Ban Giám đốc Vườn
quốc gia đã tổ chức Đấu thầu thuê đơn vị tư vấn tiến hành điều tra đánh giá hiện trạng
tài nguyên rừng và thu thập các loại thông tin cần thiết về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, môi trường, bảo tồn các loại thực vật, động vật hoang dã và xây dựng phương

án quản lý rừng bền vững, có hiệu quả... Quản lý rừng bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể
phải đảm bảo 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường; tuân thủ 7 nguyên tắc quản lý
rừng bền vững theo Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT.
Tuân thủ quy trình, quy phạm, quy định của Nhà nước về quản lý rừng bền
vững, bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện sinh kế cho người dân ở khu vực vùng đệm
trong, vùng đệm ngoài nhằm giảm tác động tiêu cực nên diện tích rừng và giảm các
nhân yếu tố biến đổi khí hậu.
Lập bản đồ phân vùng rừng bảo tồn đa dạng sinh học, hệ động thực vật rừng, bảo
tồn nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, giảm phát thải
khí nhà kính... Tơn trọng quyền sử dụng đất hợp pháp và theo truyền thống của cộng đồng
địa phương, đồng thời bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống của người dân địa phương.
Duy trì và tăng cường phúc lợi xã hội cho người làm rừng, tạo nhiều việc làm ổn định, tăng
thu nhập và an sinh xã hội.
Xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững là hết sức quan trọng nhằm xác
định các biện pháp cơ bản trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, nâng cao hiệu quả
sử dụng rừng, thu hút nguồn lực, đầu tư để tái tạo lại rừng, tạo nhiều việc làm cho
người dân địa phương, xố đói giảm nghèo, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn, ổn định, từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân sống
trong và ngoài rừng.
2. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền
vững
Vườn Quốc gia Ba Bể được tính từ năm 1977 theo Quyết định số 41/TTg ngày
24/01/1977 của Thủ tướng Chính phủ chính thức cơng nhận Ba Bể là khu văn hóa – lịch
sử. Quan điểm trên được tái khẳng định trong Quyết định số 194/CT, ngày 9/8/1986 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Lâm nghiệp và các cơ quan chức năng tiến
hành khảo sát và đầu tư cho Ba Bể thành Vườn quốc gia. Năm 1992 Viện Điều tra Quy
hoạch rừng đã hoàn thành việc xây dựng dự án đầu tư thành lập Vườn Quốc gia Ba Bể.
Dự án đã được Chính phủ phê duyệt và Vườn Quốc gia Ba Bể được chính thức thành lập
theo Quyết định số 83/1992/QĐ-TTg ngày 10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng VQG gia Ba Bể với diện tích là



8

7.610 ha trên địa bàn 8 xã sau gần 30 năm bảo vệ và phát triển rừng Vườn Quốc gia Ba
Bể đã khẳng định được những giá trị to lớn về đa dạng sinh học, giá trị nổi bật về địa
chất địa mạo, nơi đây cịn có những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú như cao nguyên
karst, thác Đầu Đẳng, hẻm vực sông Năng, hệ thống hang động và hồ Ba Bể - một
trong số không nhiều hồ nước ngọt tự nhiên trên núi lớn và đẹp của thế giới. Vùng hồ
Ba Bể có nhiều cảnh đẹp thiên nhiên như Ao Tiên, động Png, đảo An Mã, đảo Bà
Góa… gắn liền với những sinh hoạt văn hóa của người dân tộc thiểu số, lễ hội, tâm
linh độc đáo.
Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững là một nguyên tắc, nhiệm vụ bắt
buộc đối với tất cả các chủ rừng là tổ chức để quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
bền vững tài nguyên rừng. Nhiệm vụ này được quy định cụ thể trong Luật Lâm nghiệp
số: 16/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 15/11/2017,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2019; và hướng dẫn chi tiết xây dựng phương án tại Thông
tư số: 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững. Thời gian thực hiện tối đa của phương
án quản lý rừng bền vững là 10 năm, kể từ khi phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Quản lý rừng bền vững còn là xu hướng tất yếu của ngành lâm nghiệp thế giới
nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng, trong đó có Việt Nam. Xây dựng mơ hình
quản lý rừng bền vững là tiến tới quản lý bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
hiện có, đồng thời đảm bảo việc sử dụng tài nguyên rừng một cách lâu dài và liên tục.
Cùng với sự phát triển tài nguyên rừng thông qua các hoạt động như: Trồng rừng, bảo
vệ rừng, làm giàu rừng,... cần có sự phát triển kết hợp các hoạt động dịch vụ, du lịch
tạo việc làm thu hút lao động, từng bước nâng cao đời sống kinh tế một cách ổn định
lâu dài cho cán bộ công nhân viên thực hiện việc quản lý, bảo vệ rừng và cộng đồng
dân cư địa phương sinh sống gần rừng.
Do vậy, việc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể

cho giai đoạn 10 năm tới là cần thiết nhằm chỉ ra kế hoạch và giải pháp để quản lý
rừng toàn diện, lâu dài và bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời phát
triển du lịch sinh thái trong tương lai. Nội dung của phương án quản lý rừng bền vững
đã tuân thủ theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định quản lý rừng bền vững, với
những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá hiện trạng rừng, quản lý rừng và sử dụng đất;
- Xác định các mục tiêu quản lý rừng và hệ sinh thái bền vững;
- Xác định các nội dung hoạt động quản lý, bảo vệ rừng;
- Xác định các nội dung hoạt động bảo tồn, phát triển rừng;
- Xác định các nội dung hoạt động sử dụng rừng, đất rừng;
- Xác định các giải pháp thực hiện phương án, gồm giải pháp về vốn đầu tư
(tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế,…).


9

Chương 1
CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
I. CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC
1. Văn bản quy phạm pháp luật của trung ương

- Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12
ngày 18/6/2009;
- Luật Phịng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm
2001;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

- Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014;
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017;
- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017;
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
- Luật trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018;
- Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy định bảo vệ và quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam;
- Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm Nghiệp;
- Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ về quy định về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch Dự án bảo quản, tu
bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;
- Quyết định 2153/QĐ-TTg ngày 21/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh hồ Ba Bể thuộc tỉnh Bắc Kạn và Tuyên
Quang;
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,
giao nhiệm vụ cơng ích đối với các cơng ty nơng, lâm nghiệp;


10

- Quyết định số 3941/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia;
- Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT, ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình

mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
- Thông tư số 62/2018/TT-BTC, ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính về
quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát
triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
- Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT, ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý rừng bền vững.
- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh;
- Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn quy định danh mục lồi cây lâm nghiệp chính, cơng nhận và
nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính;
- Thơng tư số 31/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quy định về phân định ranh giới rừng;
- Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông quy định phương pháp định giá rừng, khung giá rừng;
- Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
- Chỉ thị số 1788/CT-BNN-TCLN ngày 10/03/2020 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho
thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ.
- Văn bản số 4721/BNN-TCLN ngày 15/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
2. Văn bản của địa phương
- Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy Ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững
Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Ủy Ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đồ án du lịch Ba Bể đến năm 2030;
- Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy Ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3



11

loại rừng tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 23/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc công bố hiện trạng rừng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Văn bản số 2889/UBND-NNPTNT ngày 26/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021- 2030;
II. CAM KẾT QUỐC TẾ
1. Công ước quốc tế
1.1. Lĩnh vực lâm nghiệp:
Việt Nam đã tham gia ký kết hàng loạt cơng ước quốc tế có ảnh hưởng đến việc
thực hiện phương án QLRBV:
- Công ước Quốc tế CITES về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy
cấp, ký kết tại Washington D.C ngày 01/3/1973.
- Công ước Đa dạng sinh học: Bảo tồn các dạng tài nguyên sinh học, sử dụng
một cách hợp lý các thành phần của ĐDSH, chia sẻ một cách đúng đắn, hợp lý và công
bằng. Việt Nam tham gia ký kết ngày 16/11/1994; Công ước về Đa dạng sinh học
(1992).
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UN FCCC) trong
đó nêu rõ thỏa thuận Cancun và chính sách bảo đảm của REDD;
- Công ước Liên Hiệp Quốc chống sa mạc hóa và hạn hán (UN CCD) trong đó
thể hiện nhu cầu của các bên tham gia công ước trong việc đảm bảo quản lý rừng bền
vững, trồng rừng, tái trồng rừng và bảo tồn đất;
- Luật Lao động quốc tế của Tổ chức Lao động Quốc tế thuộc Liên Hiệp Quốc.
2. Thoả thuận quốc tế
- Cam kết thực hiện quản lý rừng bền vững.
- Cam kết thực hiện bền vững môi trường.
- Cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội.

III. TÀI LIỆU SỬ DỤNG
1. Tài liệu dự án, đề án, quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cho chủ rừng
Hệ thống các quy trình và hướng dẫn kỹ thuật: phương pháp điều tra tài nguyên
rừng, phân loại chức năng rừng, điều tra đánh giá tác động xã hội - môi trường; điều
tra đánh giá đa dạng động - thực vật rừng.


12

Vườn Quốc gia Ba Bể được thành lập theo Quyết định số 83/1992/QĐ-TTg ngày
10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu
tư xây dựng VQG gia Ba Bể.
Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Vườn
Quốc gia Ba Bể;
Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
thành lập Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể trực thuộc UBND tỉnh Bắc Kạn.
2. Các tài liệu điều tra của khu rừng
- Tài liệu rà soát khu hệ động vật rừng;
- Tài liệu rà roát khu hệ thực vật rừng;
- Tài liệu hiện trạng rừng và sử dụng đất;
- Tài liệu khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng trong khu vực;
- Bảng biểu hiện trạng kinh tế - xã hội;
- Bảng biểu đánh giá hiện trạng và tiềm năng du lịch;
- Báo cáo đánh giá hiện trạng quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển, sản xuất,
kinh doanh;
3. Bản đồ: bản đồ hiện trạng rừng và hiện trạng sử dụng đất, bản đồ giao
đất, giao rừng, các loại bản đồ chuyên đề khác có liên quan
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp xã, huyện, tỉnh;
+ Bản đồ, số liệu kiểm kê đất đai năm 2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Bản đồ, số liệu quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng của VQG.


13

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Địa chỉ (trụ sở làm việc của chủ rừng): Thôn Nà Niểm, xã Khang Ninh,
huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn
2. Điện thoại: ................................; Email: ;
Website: .............................
3. Quyết định thành lập, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ rừng hoặc
Giấy đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật
Quyết định số 83/1992/QĐ-TTg ngày 10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng VQG gia Ba Bể.
Quyết định số 2160/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và biên chế của Vườn Quốc gia Ba Bể.

Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc thành lập Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể trực thuộc UBND tỉnh Bắc Kạn.
4. Cơ cấu tổ chức của đơn vị
Vườn Quốc gia Ba Bể là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
4.1. Lãnh đạo Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bê: gồm có Giám đốc (01 người)
và Phó Giám đốc (02 người).
4.2. Các phịng chun mơn, nghiệp vụ
- Tổng số người làm việc được UBND tỉnh giao năm 2021 là 70 biên chế (gồm

66 viên chức, 04 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP). Trong đó:
- Số người làm việc có mặt đến thời điểm 31/7/2021 là: 55 người (51 viên chức,
04 Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP). Trong đó:
+ Ban Giám đốc: 02 người (Giám đốc và 01 Phó Giám đốc);


14

+ Phịng Tổ chức – Hành chính: 06 người (02 viên chức, 04 HĐ68);
+ Phịng Kế hoạch – Tài chính: 04 người (viên chức);
+ Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế: 02 người (viên chức);
+ Phòng Bảo tồn đất ngập nước: 03 người (viên chức);
+ Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng: 06 người (viên
chức);
+ Hạt Kiểm lâm: 32 người (viên chức);
- Biên chế còn thiếu đến thời điểm 31/7/2021 là: 15 người (viên chức).
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
5.1. Chức năng
Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng, phát huy các
giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen
sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan, nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ
môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổ chức quản lý, bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh của Vườn Quốc gia Ba Bể theo đúng quy định của pháp
luật; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm và tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; triển khai

thực hiện các chương trình bảo tồn động, thực vật rừng, các hệ sinh thái tự nhiên, khu
danh lam thắng cảnh, khu di tích thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể.
- Tổ chức lập quy hoạch, dự án phát triển du lịch sinh thái của Vườn Quốc gia Ba
Bể, tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
6. Nhận xét về đặc điểm chung của đơn vị.
- Với cơ cấu tổ chức như hiện tại, cơ bản phù hợp với nhiệm vụ trong giai đoạn
tới. Tuy nhiên, để tăng cường công tác bảo tồn phát triển rừng và dịch vụ du lịch, cần
tăng cường nhân lực cho phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, các trạm Kiểm lâm và
phòng Bảo tồn đất ngập nước.
- Hiện trạng trụ sở làm việc của Vườn chưa có nên đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh
quan tâm xem xét cho chủ trương đầu tư cơ sở hạ tầng (Trụ sở làm việc, đường Du lịch
sinh thái kết hợp đường tuần tra bảo vệ rừng.v.v.) theo hướng đầu tư công giai đoạn
2021-2025.


15

II. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH, KHÍ HẬU, THỦY VĂN VÀ THỔ
NHƯỠNG
1. Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Ba Bể cách thành phố Bắc Kạn 70 km và cách Hà Nội 250 km
về phía Bắc, thuộc địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Tổng diện tích Vườn 10.048 ha
(Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014), gồm toàn bộ xã Nam Mẫu và một
phần diện tích của các xã Khang Ninh, Cao Thượng, Thượng Giáo, Quảng Khê, Hoàng
Trĩ – huyện Ba Bể, Nam Cường – huyện Chợ Đồn; có tọa độ địa lý:
- Từ 220 06’12” đến 220 08’14” Vĩ độ Bắc;
- Từ 1050 09’07” đến 1050 12’22” Kinh độ Đơng; Có ranh giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp phần cịn lại của xã Cao Thượng - Ba Bể;
+ Phía Nam giáp huyện Chợ Đồn, phần còn lại xã Quảng Khê, Hồng Trĩ - Ba Bể;
+ Phía Đơng giáp phần còn lại xã Khang Ninh, Thượng Giáo - Ba Bể;

+ Phía Tây giáp huyện Chợ Đồn và tỉnh Tuyên Quang.
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Vườn Quốc gia Ba Bể mang đặc điểm điển hình của dạng địa hình
Kast do núi đá vơi bị phong hóa qua nhiều thời kỳ kiến tạo lên. Có thể chia địa hình
VQG Ba Bể thành 5 kiểu chính sau:
- Kiểu địa hình Kast: Chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên. Núi đá thuộc kiểu
địa hình này bị chia cắt thành nhiều khối có dạng lởm chởm, sườn thẳng đứng, cao tới
700 - 800 m. Hầu hết núi đá trong vùng đều có các dạng Caxtơ trên mặt và Caxtơ
ngầm tạo ra các hang động, sông, suối ngầm. Giữa các núi đá vôi là các bồn địa được
phủ lên trên một lớp đất trầm tích màu đỏ vàng.
- Kiểu địa hình núi trung bình: Chiếm 23% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở phía Đơng và phía Nam của Vườn, độ cao trung bình 1000 m, độ dốc > 35 0. Bao
gồm dãy núi Phia-Bjoóc có độ cao trên 1.000 m chạy dài từ đỉnh Đồn Đèn theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam đến núi Hoa Sơn với đỉnh cao nhất là Phia-Bjoóc (1.502 m), tiếp
theo dãy Pia Đông Phouc và Pou Loung Vai với các đỉnh cao trung bình 1.000 m.
- Kiểu địa hình núi thấp: Có độ cao biến động trong khoảng từ 300 m đến 700
m, chiếm 43,7% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm tồn bộ các đỉnh núi thấp dưới 700
m và các sườn núi cao trung bình phía Bắc và Nam hồ Ba Bể. Độ dốc trung bình từ 26 0
đến 350, tương đối thuận lợi cho việc phục hồi, phát triển rừng.
- Kiểu địa hình vùng đồi: Có độ cao dưới 300 m, chiếm 3,2% tổng diện tích tự
nhiên. Phân bố rải rác xung quanh khu vực lịng hồ và hai bên bờ sơng Chợ Lèng.
Hiện nay trên phần lớn diện tích chỉ cịn lại các trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh. Tuy


16

nhiên tầng đất khá dày, vẫn còn nhiều khả năng để tái tạo lại thảm thực vật và khôi
phục lại hệ sinh thái rừng trong khu vực này.
- Kiểu địa hình hồ và thung lũng: chiếm 6,5% tổng diện tích tự nhiên, phân bố
rải rác giữa các dãy núi, ven sông, suối. Hồ Ba Bể nằm ở trung tâm Vườn quốc gia, có

diện tích mặt nước hơn 441,9 ha. Đây là hồ tự nhiên trên núi lớn nhất Việt Nam và là 1
trong 20 hồ tự nhiên nước ngọt đặc biệt của thế giới cần được bảo vệ. Hồ Ba Bể vừa là
thắng cảnh nổi tiếng vừa là môi trường sinh sống thuận lợi của nhiều loài động, thực
vật thủy sinh.
3. Đặc điểm khí hậu
Vườn Quốc gia Ba Bể nằm trong tiểu vùng khí hậu của vùng Đơng Bắc Việt
Nam. Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Mùa mưa kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình
năm khoảng 220c. Biên độ nhiệt trong năm và trong ngày cao do ảnh hưởng của địa
hình, độ cao so với mặt nước biển. Nhiệt độ tối cao không quá 40 0c nhưng nhiệt độ tối
thấp có thể xuống 00c. Độ ẩm trung bình năm khá cao >80%, lượng mưa không lớn do
bị núi che chắn (trung bình 1.378 mm/năm). Mưa phân bố khơng đều giữa các tháng
trong năm, 91% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa. Nhìn chung khí hậu khá
thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây rừng. Tuy nhiên, trong vùng cũng có một
số hiện tượng thời tiết cực đoan: Sương muối vào các tháng mùa đông; lũ, sạt lở đất
vào mùa mưa.
4. Đặc điểm thủy văn
Hệ thống thuỷ văn Vườn Quốc gia Ba Bể: Tổng diện tích mặt nước trong khu
vực Vườn gần 500 ha bao gồm hồ Ba Bể và 4 con sơng, suối chính nối với hồ. Phía
Nam và Tây Nam có sơng Chợ Lèng, suối Bó Lù và Tả Han đổ nước vào hồ với tổng
diện tích lưu vực là 420 km2 (sơng Chợ Lèng: 194 km2, suối Bó Lù: 137 km2 và suối
Tả Han: 89km2). Nước trong Hồ chảy ra sơng Năng ở phía Bắc, tiếp tục chảy về sông
Gâm, cung cấp nước cho hồ thủy điện Tuyên Quang, tổng diện tích lưu vực sông Năng
là 1.420 km2. Vào mùa lũ, nước từ sông Năng có thể chảy vào Hồ làm mực nước ở Hồ
dâng lên từ 2 – 3 m. Khi nước lũ sông Năng giảm xuống, nước trong Hồ lại tiếp tục
chảy vào sơng Năng. Mực nước tích lại trong hồ khoảng 8 – 9 triệu m 3, có tác dụng
phân lũ sông Năng, sông Gâm và sông Hồng.
Cả 4 con sông, suối nói trên đều bắt nguồn từ những đỉnh núi cao, địa hình dốc,
thường gây ra lũ lớn vào mùa mưa. Theo kết quả điều tra cơ bản của Viện Khoa học
Thuỷ lợi, thực hiện trong năm 2002, lưu lượng của ba con sơng, suối phía Nam khoảng

gần 1.000 m3/s đổ vào Hồ, cịn sơng Năng, kết quả đo được vào tháng 8/1971 là 942
m3/s chảy qua Hồ.


17

5. Địa chất và thổ nhưỡng
VQG Ba Bể nằm trong vùng Caxtơ Ba Bể - Chợ Đồn, hai khối này là khối đá
vôi Givet (Kỷ Đề Vôn giữa) nằm trên phiến đá Protezol, bên cạnh hai khối đá hoa
cương. Tuổi tuyệt đối của khối đá vôi này đã trải qua chế độ lục địa khoảng 200 triệu
năm. Điều này nói nên sự già nua các địa hình Caxtơ ở đây khác với các nơi khác. Đá
khu vực Ba Bể là đá hoa với tinh thể màu trắng, có Biotít piroxen và Graphít xâm tán
và Granít hai mica.
Đất khu vực VQG Ba Bể chủ yếu là Feralit đỏ vàng có mùn và đất Feralit đỏ
sẫm trên đá vơi. Đất khá phì nhiêu, phù hợp với nhiều loài thực vật. Ở các thung lũng
và soi bãi ven hồ, sơng suối cịn có đất phù sa là sản phẩm của quá trình bồi lắng tự
nhiên, phù hợp với canh tác nông nghiệp.
6. Nhận xét: những thuận lợi, khó khăn; nội dung cần quan tâm, chú ý khi
xây dựng và thực hiện phương án.
6.1. Những thuận lợi
- Vườn Quốc gia Ba Bể có nhiều loại đá khác nhau, từ đá vôi, các thành tạo lục
nguyên đến cả các thành tạo magma, chứng tỏ bối cảnh và lịch sử phát triển địa chất
hết sức đa dạng ở khu vực này. Nó đồng thời cũng là yếu tố mang tính quyết định đối
với địa hình cảnh quan khu vực, như là một sự hòa trộn hữu cơ giữa các dạng địa hình
karst với các dạng địa hình phi karst khác. Mặt khác đây cũng là yếu tố quyết định tạo
nên một tập hợp đa dạng các loại đất trong khu vực. Và như thường nói, đa dạng địa
chất quyết định đa dạng sinh học.
- Ba Bể là một trong số không nhiều hồ nước ngọt tự nhiên lớn và đẹp của thế
giới trên các vùng núi. Những hồ như vậy ở các vùng núi đá vôi cịn hiếm hơn nữa và
với cơ chế hình thành nửa karst-kiến tạo, nửa do đập chắn tự nhiên như ở các vùng

phi-karst như vậy thì hồ Ba Bể là duy nhất; có đặc điểm độc đáo là các hang động; Địa
hình, địa mạo của các dãy núi đá vơi tạo ra hang động, thác nước, hồ thiên nhiên vừa
là cảnh quan đẹp hùng vĩ hiếm có; vừa có tiềm năng về thuỷ điện, thuỷ lợi, và hạn chế
lũ lụt.
- Thời tiết, khí hậu và phong cảnh tự nhiên của VQG Ba Bể là tiềm năng lớn để
phát triển du lịch sinh thái và các dịch vụ du lịch khác.
6.2. Những khó khăn: Tuy Vườn Quốc gia Ba Bể có nhiều thuận lợi về địa hình,
phong cảnh đặc sắc, thời tiết ôn hòa…Tuy nhiên, lại là một điểm du lịch xa cách thành
phố Bắc Kạn hơn 70 km, cách thủ đô Hà Nội 250km, địa hình dốc chia cắt mạnh nên
khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội cho các thôn, bản vùng cao, xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển du lịch sinh thái vơ cùng khó khăn.
III. DÂN SINH, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Dân số, dân tộc, lao động
1.1. Dân tộc và cơ cấu dân tộc


18

- Dân tộc: Trong khu vực xây dựng phương án quản lý rừng bền vững rừng đặc
dung có 7 xã, tổng số 23.456 nhân khẩu gồm 3 dân tộc chính; Dân tộc Tày chiếm đa số
48,9%; Dân tộc Dao chiếm 29,5%; Dân tộc H Mông 19,5%; và Dân tộc khác chiếm
2,1% chi tiết tại bảng sau.
Bảng 01. Cơ cấu dân tộc các xã trong khu vực VQG Ba Bể
Dân tộc

Số nhân khẩu (Người)

Cơ cấu (%)

Tày


11.470

48,9

Dao

6.919

29,5

Mông

4.574

19,5

493

2,1

23.456

100

Dân tộc khác
Tổng

Nguồn: Điều tra thực tế tại các xã


1.2. Dân số và cơ cấu dân số
Qua điều tra, thống kê dân số trên địa bàn 8 xã của rừng đặc dụng, dân số các
xã được thể hiện như sau
Bảng 02: Thống kê tình hình dân số tại các xã
Stt
1
2
3
4
5
6
7


Nam Mẫu
Nam Cường
Cao Thượng
Khang Ninh
Quảng Khê
Thượng Giáo
Hoàng Trĩ
Tổng

Số thôn
bản
9
11
9
15
11

15
6
76

Dân số
2488
3475
3964
4477
3718
3964
1370
23.456

Mật độ
(người/km)
36
105
96
80
62
100
34

(Nguồn: UBND các xã năm 2020)

1.3. Lao động và cơ cấu lao động
Tổng số lao động có 12.113 lao động chiếm 51,5% tổng dân số trong 7 xã trong
vùng lập phương án; trong đó lao động nam chiếm 50,1%, lao động nữ chiếm 49,0%.
Lao động phổ thông hiện đang khá phổ biến. Lao động có trình độ chun mơn

kỹ thuật cao cịn ít, năng xuất lao động chưa cao. Số người trong độ tuổi lao động
khơng có việc làm hoặc ít việc làm cịn nhiều.
Thơng tin về dân số, lao động của các xã trong vùng lập phương án được thể
hiện chi tiết dưới bảng tổng hợp dưới đây:


19

Bảng 03: Thống kê tình hình lao động tại các xã trong vùng lập phương án
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Tổng dân
số


Nam Mẫu
Nam Cường
Cao Thượng
Khang Ninh
Quảng Khê
Thượng Giáo
Hoàng Trĩ
Tổng cộng


(người)
2.488
3.475
3.964
4.477
3.718
3.964
1.370
23.456

Lao động (người)
Tổng
1.269
1.772
2.022
2.283
1.896
2.022
849
12.113

Nam
647
904
1.031
1.164
967
1.031
433

6.178

Nữ
622
868
991
1.119
929
991
416
5.935

Tỷ lệ lao
động (%)
10,5
14,6
16,7
18,8
15,7
16,7
7,0
100,0

(Nguồn:Thu thập tại UBND các xã năm 2020)
2. Kinh tế những hoạt động kinh tế chính, thu nhập đời sống của dân cư
2.1. Những hoạt động kinh tế chính
a. Trồng trọt
Với phương thức canh tác chủ yếu là trồng lúa nước và canh tác nương rẫy,
diện tích đất nơng nghiệp bình quân đầu người vùng lõi khoảng 0,13 ha/người, diện
tích đất nơng nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bình quân đầu người chỉ

khoảng 0,05ha/người. Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp là đất 1 vụ, bãi soi ven sông
suối, cửa hồ, đập, năng xuất thấp (khoảng 35-45 tạ/ha) Lương thực bình quân đầu
người 520kg/người/năm bằng với mức trung bình tồn tỉnh. Tuy nhiên, bình qn
lương thực đầu người các thơn bản vùng cao chỉ đạt 150-180kg/người/năm do diện
tích ruộng nước ít, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng xuất thấp. Diện tích
đất nơng nghiệp bình qn đầu người các thôn bản vùng cao chỉ bằng 1/5 vùng thấp.
Để đảm bảo đời sống hàng ngày, người dân phải làm nương rẫy. Nhưng đây là vùng lõi
của VQG nên hoạt động này không hợp pháp, dù phần lớn diện tích nương rẫy người
dân làm nương rẫy. Nhưng đây là vùng lõi của VQG nên hoạt động này không hợp
pháp. Để giải quyết vấn đề này trong khi việc mở mang đất nơng nghiệp là khơng thể,
cần có một giải pháp giãn dân, ổn định dân cư đi đôi với các giải pháp hỗ trợ phát triển
ngành nghề, tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình.
b. Chăn ni
Chăn ni trong vùng chưa phát triển. Các lồi vật ni chính là: bị, trâu, dê,
lợn và gà. Hình thức chăn thả theo kiểu cũ, giống địa phương cho năng suất thấp, công
tác thú y chưa được chú trọng. Do chưa đầu tư vào chăn ni nên các lồi vật ni
tăng trưởng rất chậm và chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu sử dụng tại gia đình.


20

Là vùng có hệ sơng, suối và hồ phong phú có tiềm năng trong khai thác, ni
trồng thuỷ sản, song lĩnh vực này vẫn chưa được khai thác một cách hợp lý. Hiện
tượng đánh bắt cá bừa bãi, thiếu quy hoạch đang dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên
thuỷ sản, tuyệt diệt một số lồi q hiếm và gây ơ nhiễm mơi trường.
c. Sản xuất Lâm nghệp
Tình trạng dân cư sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và xung
quanh Vườn quốc gia, đã và đang gây sức ép lớn đối với công tác bảo tồn ở Vườn
quốc gia. Để giải quyết vấn đề đó, bên cạnh các chính sách chung của Nhà nước, Vườn
đã có các giải pháp, chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội như việc thực hiện

cơng tác giao khốn quản lý bảo vệ rừng cho đồng bào ở các xã Nam Mẫu, Khang
Ninh. Cao Trĩ, Quảng Khê và Nam Cường. Từ năm 2019 – 2020 Vườn Quốc gia đã tổ
chức giao khoán cho 41 tổ nhận khoán bảo vệ rừng diện tích 7.141,0ha. Ngồi ra vừn
quốc gia cịn tổ chức cho các hộ khoanh nuôi, trồng bổ sung cây lâm nghiệp tại phân
khu phục hồi sinh thái. Thông qua các hoạt động này các hộ gia đình trong vùng đã có
thêm công ăn việc làm thu nhập cũng như nâng cao được nhận thức về bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, giảm sức ép lên vùng lõi Vườn quốc gia.
d. Dịch vụ du lịch và thương mại
Du lịch là thế mạnh của VQG Ba Bể, mang lại thu nhập đáng kể cho nhân dân
trong vùng. Các loại hình du lịch chính gồm: Du lịch tham quan nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng và du lịch văn hóa.
Trong thời gian qua, Ban quản lý VQG phối hợp với chính quyền địa phương
xây dựng nhiều mơ hình dịch vụ du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng đồng như:
- Tổ chức hợp tác xã dịch vụ vận chuyển khách bằng xuồng với sự tham gia của
cán bộ thôn bản trong ban quản lý. Các xã viên là người dân bản địa sinh sống ven hồ,
được đào tạo các kiến thức về bảo hộ, an tồn sơng nước, đưa đón phục vụ khách tham
quan.
- Tổ chức du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa (Homestay) tại các thôn bản ven
Hồ. Khách du lịch được ăn, nghỉ, sinh hoạt cùng với người dân, ở trong nhà sàn, tìm
hiểu phong tục tập quán của các dân tộc, cùng với người dân làm một số công việc
hàng ngày, sản xuất đồ mỹ nghệ…
Những hoạt động trên vừa mang lại thu nhập cho người dân sinh sống trong
vùng lõi, vừa nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trường sinh thái, cảnh quan. Hướng người dân từ sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm
sản, thủy sản sang làm dịch vụ du lịch. Trong khi quỹ đất sản xuất hạn chế, dân số
ngày càng tăng, di dân đi nơi khác khơng khả thi, thì sự phát triển du lịch có sự tham
gia của người dân là một trong những hướng mới để vừa đảm bảo an sinh xã hội vừa
bảo tồn và phát triển rừng bền vững VQG Ba Bể.



21

Tuy nhiên, du lịch có sự tham gia của cộng đồng mới chỉ thực hiện được ở một
số thôn vùng thấp như: Pác Ngịi, Bó Lù, Bản Cám xã Nam Mẫu. Số hộ gia đình tham
gia cịn hạn chế, do điều kiện kinh tế thiếu thốn khơng có phương tiện, nhà nghỉ cho
khách…Số lượng khách tham quan chưa tương xứng với tiềm năng do một số nguyên
nhân sau:
- Hồ Ba Bể nằm khá xa trung tâm, xa các khu du lịch khác nên khó cho việc
xếp Tour.
- Du lịch hồ Ba Bể mới chỉ khai thác vẻ đẹp hoang sơ của Hồ, thác, hang động,
hệ sinh thái rừng mà chưa quan tâm đến hệ thống dịch vụ phù trợ như: Nhà hàng, nhà
nghỉ, khu vui chơi giải trí..
- Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, lực lượng tham gia còn mỏng, chưa khai thác
hết tiềm năng sẵn có.
2.2. Tình hình thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người trong các xã nằm trong VQG đến 2020 đạt 24,5
triệu đồng/người/năm, năm 2020 trong khu vực Vườn Quốc gia có 02 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (Khang Ninh, Thượng giáo). Phấn đấu tỷ lệ giảm nghèo năm 2020 đạt
từ 4% trở lên. Tỷ lệ tái nghèo bình quân dưới 0,5%/năm. Để giảm nghèo trong thời
gian tới huyện Ba Bể tiếp tục quy hoạch mở rộng các mơ hình sản xuất có hiệu quả
như Mơ hình trồng Cam, Hồng khơng hạt, chuối, chè, cây dược liệu, rau an toàn... Đẩy
mạnh liên kết với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để sản
xuất rau an toàn trái vụ và cây Dược liệu phục vụ khách du lịch.
2.3. Đời sống của người dân
Vườn Quốc gia Ba Bể là nơi cư ngụ của hơn 23.456 nhân khẩu thuộc 5 nhóm
dân tộc khác nhau. Trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể có tổng số 13 bản, một số
bản chỉ có duy nhất một tộc người sinh sống. Thông thường, cư dân người Tày ở tại
những dải đất thấp dọc theo sông, suối, cư dân người Dao cư ngụ lưng chừng núi, cư
dân người Mông sinh sống trên các vùng núi cao. Các hộ gia đình người dân vùng cao
chủ yếu canh tác nương rãy và chăn ni trâu bị vỗ béo, mơ hình trồng khoai mơn, mơ

hình trồng rau Bồ khai, trồng cây ăn quả (Cam, Mận, Hồng khơng hạt). Cịn lại các hộ
gia đình ở các thơn vùng thấp ngồi canh tác lúa nước, chăn nuôi, đánh bắt cá và làm
dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng phục vụ khách du lịch
3. Xã hội: thực trạng giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa
3.1. Cơng tác giáo dục và đào tạo
Hệ thống trường, lớp đã và đang được đầu tư thông qua các dự án như Dự án
giảm nghèo nhanh bền vững (30a), xây dựng nông thôn mới... Tuy nhiên do đặc thù


22

nhiều thôn bản ở rất xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn nên tỷ lệ học sinh học hết
cấp 1 sang cấp 2, 3 chưa cao. Cơ sở vật chất ở các lớp cắm bản còn hết sức nghèo nàn.
3.2. Cơng tác Y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Các xã trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể đều có trạm y tế ở trung tâm xã.
Mặc dù điều kiện vật chất, nhân lực còn nhiều thiếu thốn nhưng cơ bản đáp ứng được
nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
3.3. Công tác Văn hố, thơng tin và thê dục thê thao
- Thực hiện tốt cơng tác thơng tin, tun truyền, trong đó tập trung tuyên truyền
các ngày lễ lớn của đất nước; tuyên truyền kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KT-XH năm 2021; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện phát triển KT-XH năm
2021; triển khai tuyên truyền thành công Đại Hội đảng bộ huyện Ba Bể, đảng bộ các
cấp nhiệm kỳ 2020-2025; tun truyền cơng tác phịng, chống virut Covid – 19 và
phịng ngừa, ứng phó trước mọi tình huống do mưa lũ; tuyên truyền, hướng dẫn cài đặt
phần mềm Bluezone. 100% các xã, thị trấn đã có internet băng thông rộng cố định mặt
đất.
4. Nhận xét: những thuận lợi, khó khăn; nội dung cần quan tâm, chú ý khi
xây dựng và thực hiện phương án
4.1. Những thuận lợi
Q trình xây dựng và triển khai thực hiện chính các sách dân tộc, trên phạm vi

cả nước nói chung cũng như trên địa bàn Vườn Quốc gia Ba Bể nói riêng kết quả thu
được là hết sức to lớn, góp phần quan trọng làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn
vùng dân tộc và miền núi cụ thể như:
- Đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện để cải thiện, nâng cao cuộc
sống, ổn định sản xuất góp phần xóa đói giảm nghèo; kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, trật tự xã hội vùng dân tộc miền núi có nhiều chuyển biến tích cực.
- Cơ sở hạ tầng ở các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn được cải thiện
rõ rệt, bước đầu đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống của đồng bào
các dân tộc, nhất là hệ thống đường giao thông, điện sinh hoạt, trường học, trạm y tế ...
- Sản xuất nơng, lâm nghiệp trên địa bàn đã có bước chuyển biến tích cực theo
hướng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và sản xuất hàng hố. Các
chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất... đã tạo điều kiện trực tiếp
cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo có điều kiện thốt nghèo và ổn định cuộc sống,
góp phần tích cực cho cơng tác xố đói giảm nghèo.
- Trình độ dân trí được nâng lên, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường được duy
trì ở mức cao. Cơng tác chăm sóc sức khỏe được quan tâm, người dân thuộc hộ nghèo
và người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa


23

bệnh miễn phí. Các hoạt động văn hóa, thể thao ln được quan tâm; bản sắc văn hóa
được phát huy; các phong tục tập quán lạc hậu dần được xóa bỏ.
4.2. Những khó khăn
Nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn dân tộc, miền núi còn hạn
chế, lao động chưa qua đào tạo, lao động phổ thông hiện đang khá phổ biến. Số người
trong độ tuổi lao động khơng có việc làm hoặc ít việc làm cịn nhiều.
Vùng dân tộc, miền núi vẫn là vùng nghèo nhất, khoảng cách giàu nghèo ngày
càng lớn, chênh lệch về thu nhập và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
so với vùng đồng bằng ngày càng gia tăng; đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn

rất khó khăn. Tỷ lệ hộ đói nghèo chung các xã theo tiêu chí mới là 30%, trong đó xã
Nam Mẫu lên tới 49,05%;
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi tuy được quân
tâm đầu tư song vẫn còn nhiều yếu kém và hiện mới chỉ phục vụ nhu cầu dân sinh thiết
yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế thị trường; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế còn chậm, chưa khai thác hết tiềm năng lợi thế của vùng.
Văn hố các dân tộc thiểu số có nguy cơ bị mai một. mất dần bản sắc; tình trạng
pha tạp, biến thái trong các hoạt động văn hóa, lối sống ngày càng rõ nét; mức độ thụ
hưởng văn hóa của người dân còn hạn chế, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Cơng tác
thơng tin tun truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cơ
sở chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hệ thống chính trị ở cơ sở còn hạn chế, an ninh, trật tự an toàn xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn
định. Các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh nhiều hoạt động phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; lợi dụng “dân tộc”, “tôn giáo”, “nhân quyền”, tình hình đời sống cịn
khó khăn, hạn chế thơng tin kích động lơi kéo gây mất ổn định chính trị, xã hội. Hoạt
động truyền đạo trái pháp luật vẫn diễn ra; mâu thuẫn, tranh chấp đất đai một số nơi
chưa được giải quyết triệt để; tình hình di cư tự do diễn biến phức tạp gây mất ổn định
về chính trị, xã hội.
IV. GIAO THƠNG
1. Hệ thống giao thơng đường bộ trong khu vực
- Hệ thống giao thơng có tỉnh lộ 258 từ thị trấn Chợ Rã đi qua vùng lõi của
Vườn sang huyện Chợ Đồn, đã được rải nhựa, nhưng đoạn qua trung tâm Vườn đang
bị xuống cấp, cần sửa chữa. 100% xã đã có đường ơ tơ đến được trung tâm tuy lòng
đường còn hẹp, nhiều đoạn bị hư hỏng do mưa lũ. Ngồi ra người dân cịn di chuyển
bằng thuyền trên mặt Hồ, sông Năng và sông Chợ Lèng. Đường đến các thôn bản đang
được mở mới, nâng cấp theo các dự án của Vườn, Chương trình xây dựng nông thôn
mới, Dự án giảm nghèo bền vững (30a).



24

- Hệ thống giao thông trong địa bàn 7 xã trong vùng lập phương án được thống
kê như sau:
Bảng 04. Thống kê hệ thống giao thông trong vùng lập phương án
STT
1

Tên
tuyến

Số hiệu
tuyến
(nếu có)

Cấp
đường

Chiều
dài
(km)

3
0

4
0

5
0


6
115

Đường Quốc lộ

QL

279

12

Đường tỉnh lộ

ĐT

254

21

Loại đường
2
Tổng cộng

Đường liên xã
I

29

Huyện Ba Bể


0

0

102

1

Xã Cao Thượng

Đường
liên thơn

GTNT
B

17,4

2

Xã Hồng Trĩ

Đường
liên thơn

GTNT
B

16,8


3

Xã Khang Ninh

Đường
liên thôn

GTNT
B

19,6

Mô tả đánh giá
7
0
Qua xã Cao Thượng; Khang
Ninh đến xã Thượng Giáo.
Đường nhựa.
Từ địa phận xã Thượng Giáo
đến xã Khang Ninh; vòng qua
Bản Pắc Ngòi xã Nam Mẫu và
đi sang xã Năm Cường huyện
Chợ Đồn. Đường nhựa
Bắt đầu từ ngã ba Thượng Giáo
vào xã Quảng Khê đến Bản Pắc
Ngòi nhập vào đường tỉnh lộ
(ĐT) 254. Đường nhựa.
0
Các tuyến đường từ trung tâm

xã đi các thôn bản và từ các thôn
bản với nhau; Pù Khoang; Bản
Cám; Khuổi Tăng -Khuổi Pục;
Cốc Mòn - Bản Cám; Bản Cám Nà Sliến; Tu Bách - Cóc Mịn;
Nà Quang - Nà Sliến; Cốc Phái Nặm Cắm và Nặm Cắm - Nà
Khâu. Ngồi ra cịn một số
đường mòn giữa các bản.
Các tuyến đường từ trung tâm
xã đi các thôn bản và từ các thôn
bản với nhau; Đường liên xã
Quảng Khê - Hoàng Trĩ; Bản
Duống - Nà Diếu; Bản Duống Phân trường; UBND xã - Coọc
Mu. Ngoài ra còn một số đường
mòn giữa các bản.
Các tuyến đường từ trung tâm
xã đi các thôn bản và từ các thôn
bản với nhau; Nà Kiêng - Nà
Cọ; Củm Pán - Đồn Đèn; Nà Cọ
- Củm Pán; Nà Mơ - Đồn Đèn;
Nà Làng - Khâu Ban; Đường Nà
Hàn. Ngồi ra cịn một số đường
mòn giữa các bản.


25

STT

Loại đường


Tên
tuyến

Số hiệu
tuyến
(nếu có)

Cấp
đường

Chiều
dài
(km)

4

Xã Nam Mẫu

Đường
liên thơn

GTNT
B

37

5

Xã Quảng Khê


Đường
liên thơn

GTNT
B

11

6

Xã Thượng Giáo

Đường
liên thôn

GTNT
B

19

II

Huyện Chợ
Đồn

1

Xã Nam Cường

Mô tả đánh giá

Các tuyến đường từ trung tâm
xã đi các thôn bản và từ các thơn
bản với nhau; Lủng Quang
(Quảng Khê) đi Pắc Ngịi UBND xã; Bó Lù - Cốc Tộc;
Cốc Tộc - Quán Gió; Nà Nghè Đán Mẩy; Đán Mẩy - Nà Phại;
Kéo Gió - Khâu Qua - Nặm Dài;
QL 279 - Bản Cám - Đầu Đẳng
và tuyến đường đang mở từ
Tuyên Quang sang Đầu Đẳng.
Ngồi ra trên địa bàn xã Nam
Mẫu cịn có tuyến đường thủy từ
Bến thuyền Khang Ninh sanh
Bó Lừ; Bó Lù - Pắc Ngịi; Bó
Lù - Cốc Tộc - Đầu Đẳng - Bản
Cám.
Các tuyến đường từ trung tâm
xã đi các thôn bản và từ các thôn
bản với nhau; Đường liên xã; Nà
Hai - Nà Vài; ĐT257B - Phù
Lùng; ĐT257B - Nà Hai;
ĐT257B - Nà Vài; ĐT257B - Nà
Bản; Bản Pjàn - Cầu treo Bản
Pjàn; Nội thơn Nà Lẻ. Ngồi ra
còn một số đường mòn giữa các
bản.
Các tuyến đường từ trung tâm
xã đi các thôn bản và từ các thôn
bản với nhau; Đường liên xã;
Đường Pù Khoang; Đường Bản
Cám; Khuổi Tăng - Khuổi Pục;

Cốc Mòn - Bản Cám; Tu Bách Cốc Mòn; Bản Cám - Nà Sliến;
Cốc Phái - Nặm Cắm; Nặm Cắm
- Nà Khâu. Ngồi ra cịn một số
đường mịn giữa các bản.

13

Đường
liên thơn

GTNT
B

13

Các tuyến đường từ trung tâm
xã đi các thôn bản và từ các thôn
bản với nhau; ĐT 254 - Lủng
Noong; Cốc Lùng - Pjieeng Cà;
Nà Liền - Thơm Lng; ĐT 254
- Cọn Poỏng; Nà Lình - Thôm
Luông; DDt254 - Lũng Noong;

Nguồn: Điều tra thực tế tại UBND các xã

Qua số liệu trên cho thấy về cơ bản hệ thống giao thông trong khu vực lập
phương án đã hoàn thiện về nền đường và kết cấu mặt đường. Như vậy trong thời gian
tới để phục vụ cho công tác tuần tra bảo vệ rừng kết hợp với phòng cháy chữa cháy



×