Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÁO cáo tìm HIỂU các máy đập NGHIỀN TRONG NHÀ máy XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.05 KB, 15 trang )

BÁO CÁO TÌM HIỂU CÁC MÁY ĐẬP NGHIỀN
TRONG NHÀ MÁY XI MĂNG
Người thực hiện: Lê Minh Tiến


MỤC LỤC
I.

MỞ ĐẦU................................................................................................................ 3

II.

NỘI DUNG TÌM HIỂU......................................................................................4
1.

Máy đập búa....................................................................................................4

2.

Máy cán...........................................................................................................6

3.

Máy nghiền đứng.............................................................................................7

4.

Máy nghiền bi................................................................................................11

III.


TỔNG KẾT.......................................................................................................15


I.

MỞ ĐẦU

Trong quá trình sản xuất xi măng, các thiết bị đập nghiền là những thiết bị nằm
trong những công đoạn gia công nguyên liệu, gia công thành phầm không thể
thiếu, nhằm giảm kích thước vật liệu, tao điều kiện để thực hiên các cơng đoạn
khác trong q trình sản xuất xi măng (vận chuyển, đồng nhất, …).
Tùy vào kích thước vật liệu, độ cứng, độ ẩm mà lựa chọn lựa chọn máy đập/
nghiền sao cho phù hợp, trong nhà máy xi măng Long sơn được sử dụng những
máy đập/ nghiền như sau:
-

Máy đập búa: một trục, hai trục
Máy cán
Máy nghiền đứng
Máy nghiền bi

Để đi vào chi tiết từng loại máy, phần nội dung sẽ trình bày cụ thể từng loại máy
trong nhà máy xi măng.


II.

NỘI DUNG TÌM HIỂU

1. Máy đập búa

+) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Trong máy đập búa, vật liệu nạp vào được đập nhỏ do tác dụng va đập của các
búa đập gắn trên roto quay với tốc độ cao (khoảng 50m/s – 80m/s), do sự va đập
của vật liệu với thành máy đập hoặc do tác dụng va đập của vật liệu với nhau.

Cấu tạo gồm:
1. Vỏ 1 bằng gang hay thép.
2. Trên trục nằm ngang 5 có lắp đĩa 2.
3. Trên đĩa gán các búa 3 đặc điểm búa có thể lắp cứng hay lắp động và được làm
bằng thép cứng.
4. Sàng 6 để phân loại. Sàng 6 có thể điều chỉnh được lỗ to lỗ nhỏ tùy theo độ
nghiền.
Máy đập búa có hai dạng là máy đập búa thông thường (một roto hay hai roto) và
máy đập búa phản kích.


Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, chắc chắn, mức độ đập nghiền lớn, năng suất cao.
Có ghi tháo liệu nên có sự phân loại kích thước hạt.
Nhược điểm: búa, tấm lót, ghi nhanh bị mịn. Ghi bị dính kết khi làm việc với
vật liệu ẩm. Khi vật liệu lạ lọt vào, máy dễ hỏng. Khi đập vật liệu kích thước lớn,
độ bền cao, phải dùng máy đập búa có trọng lượng lớn và tăng số vòng quay của
trục. Khi đập thơ dủng búa nặng, số lượng búa ít, Đập nhị dùng búa nhẹ số lượng
búa nhiều. Máy đập búa là loại quay nhanh, để tránh mất cân bằng động gậy hư
trục, trục cần đc cân cẩn thận, Nếu ko lực quán tính xuất hiện trên trục sẽ lớn làm
tải trọng động lớn hoặc phá hư ổ trục. Khi sữa chữa hoặc thay búa cần phải cân
chính xác.
Phân loại máy đập búa
-  Theo số lượng rơto có: 1 rơto, 2 rơto
-  Theo lưới tháo sản phẩm: loại có lưới, loại khơng có lưới.
-  Theo kiểu lắp búa: lắp lỏng, lắp cứng

+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
- Trạm đập đá vôi: với kích thước vật liệu lớn, đường kính lên đến 1500mm, do đó
được lắp đặt máy đập hai trục với để đẩm bảo công suất và kỹ thuật
- Đập hỗn hợp: phụ gia, thạch cao, đá vôi cho nghiền xi măng. Với kích thước vật
liệu nhỏ hơn 600mm, được thiết kế sử dụng máy đập một trục.
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục

Quá tải động cơ

- Do liệu đầu vào quá to hoặc
quá ẩm.

- Kiểm tra và vệ sinh bên trong
máy đập.

- Do liệu đầu vào lẫn nhiều
đất.

- Điều chỉnh lượng liệu cấp vào
máy đập.

- Cấp liệu vào máy đập quá
nhiều.

- Bảo dưỡng và thay thế búa bị

mịn, khơng đảm bảo hoạt động.

- Do búa đập bị mài mòn dẫn
đến hiệu qua đập kém

- Vệ sinh cửa đổ xuống băng tải

- Do cửa đổ xuống băng tải
bị tắc liệu.
Gãy, mòn thanh
ghi máy đập

- Do thanh ghi kém chất
lượng.

- Bảo dưỡng hoặc thay thế thanh
ghi.

- Hoạt động lâu ngày dẫn đến - Thường xuyên kiểm tra bảo
mòn thanh ghi
dưỡng.


Nhiệt độ ổ bạc
đỡ trục cán q
nóng

- Hệ thống bơi trơn làm việc
ko hiệu quả


- Kiểm tra hệ thống bôi trơn, đảm
bảo loại dầu bôi trơn

- Thiếu mỡ bôi trơn

- Bảo dưỡng định kỳ và bổ xung
mỡ bôi trơn

- Dầu bôi trơn không đúng
chủng loại

2. Máy cán
+) Cấu tạo

Máy gồm 2 trục quay được lắp chặt vào 2 trục đập. Hai trục quay ngược chiều
nhau. Đôi ổ trục được gắn chặt vào bệ máy, đôi ổ trục gắn liền với lị xo và có thể
di động dọc theo bệ máy nhờ lực đàn hồi của lò xo.
+) Nguyên lý hoạt động
Liệu được dẫn vào phía đỉnh máy cán và đổ xuống khe giữa của 2 rulô dẫn hướng
và rulô đập sơ bộ, 2 rulô này chuyển động ngược chiều nên liệu được đập sơ bộ.
sau đó liệu được cán bởi 2 rulơ cán có răng đan xen nhau. Liệu lúc này được 2 rulô
cán ép vật liệu nát ra. Vật liệu bám dính ở 2 rulơ cán được 2 rulơ làm sạch gạt ra,
lúc này tất cả liệu sản phẩm sẽ được rơi xuống đầu ra của máy cán.
Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ gọn.
- Nghiền được vật liệu dính ướt.
- Năng suất cao.
- Ít hư hỏng.
- Liệu đầu ra đạt yêu cầu về kích thước.



Nhược điểm:
- Không cán được vật liệu cứng.
- Dễ bị quá tải khi gặp vật lạ.
- Chi phí thay thế tương đối cao.
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Máy cán cán xét và cán sợ bộ nghiền xi
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Quá tải động cơ

- Do liệu cấp vào máy cán độ
ẩm vượt quá mức cho phép
- Do bị kẹt liệu cứng
- Tắc cửa đổ xuống băng tải

Mài mòn, gãy
răng ru lô

Cách khắc phục
- Dừng máy, xử lý bết ru lô cán,
kiểm tra độ ẩm liệu cấp vào máy
cán, đảm bảo độ ẩm quy định
- Vệ sinh cửa xả sau máy cán

- Điều chỉnh lực ép quá lớn


- Kiểm tra bao dưỡng theo định
kỳ

- Do chất lượng răng kém

- Dừng máy cán để kiểm tra, vệ
sinh và sửa chữa.

- Do làm việc lâu ngày dẫn
đến mài mòn và gãy răng
máy cán.

- Kiểm tra hệ thống tách kim loại

- Có vật liệu cứng lọt vào,
như kim loại cững
Áp suất ép con
lăn khơng đủ

- Dị rỉ đường áp xuất thủy
lực

- Điều chỉnh áp suất con lăn cho
phù hợp

Nhiệt độ ổ bạc
đỡ trục cán q
nóng

- Hệ thống bơi trơn làm việc

ko hiệu quả

- Kiểm tra hệ thống bôi trơn, đảm
bảo loại dầu bôi trơn

- Thiếu mỡ bôi trơn

- Bảo dưỡng định kỳ và bổ xung
mỡ bôi trơn

- Dầu bôi trơn không đúng
chủng loại

3. Máy nghiền đứng
+) Cấu tạo
Gồm các bộ phận chính như sau



+ Vỏ máy nghiền: Có tác dụng bao che cho các bộ phận bên trong máy nghiền và
tạo khoang nghiền.Vỏ máy nghiền bao gồm phần hình trụ và phần hình côn. Ở
phần trên vỏ máy nghiền được lắp động cơ của phân ly và đường ống thốt khí đưa
sản phẩm nghiền lên két lắng (cyclone) để thu hồi sản phẩm nghiền.
+ Bàn nghiền: có tiết diện hình chữ Y. Có các tấm lót được làm từ hợp kim chống
mài mịn và được cố định xuống bàn nghiền bằng các bu lông. Bàn nghiền được đỡ
bởi một bệ đỡ thuỷ lực. Tải từ bàn nghiền được truyền tới ổ đỡ qua một màng dầu
do một bơm cao áp cung cấp.
+ Con lăn: Gồm có 4 con lăn. Mỗi con lăn có hệ thống thuỷ lực nâng hạ, tạo áp lực
nghiền riêng. Các con lăn được lót bởi vành lót chống mài mịn hình lốp.
+ Hộp giảm tốc và động cơ: Bàn nghiền được quay bởi  một động cơ điện, truyền

động qua hộp giảm tốc. Hộp giảm tốc là cơ cấu dạng thẳng đứng bao gồm bánh
răng dẫn động và bánh răng truyền động. Hộp giảm tốc có kết cấu vững chắc có
thể chịu được tải trọng của các lực nghiền tác dụng lên. Trên hộp giảm tốc có gắn
thiết bị đo độ rung để giám sát độ rung và bảo vệ máy nghiền.
+ Bộ phận nạp liệu: Có tác dụng cung cấp đều vật liệu nghiền vào bàn nghiền, do
áp suất bên trong buồng nghiền là áp suất âm cho nên bộ phận nạp liệu là đảm bảo
kín khí, hạn chế khí giả xâm nhập vào máy nghiền. Bộ phận nạp liệu của máy
nghiền gồm có một van quay và van hai ngả để chống sự bám dính và kẹt của vật
liệu các cánh của van quay được bọc một lớp cao su đàn hồi và chịu mài mòn.
+ Vành chắn và vành chia khí: Bàn nghiền được bao quanh bởi vành chắn và vành
chia khí.Vành chắn xung quanh bàn nghiền có tác dụng dàn đều vật liệu thành một
lớp có chiều dày nhất định.Vành chia khí có tác dụng phân bố dịng khí xung
quanh mép bàn nghiền để cuốn vật liệu nghiền tràn ra từ vành chắn lên phân ly.
+ Phân ly: Phân ly được liên kết bằng mặt bích vào phần trên vỏ máy nghiền. Phân
ly gồm hệ thống cánh động và cánh tĩnh. Bên dưới phân ly được bố trí một phều
hình cơn để thu hồi vật liệu thơ chưa bảo đảm dộ mịn theo u cầu .Có thể điều
chỉnh được độ mịn của sản phẩm bằng cách thay đổi tốc độ của phân ly và lưu
lượng khí qua máy nghiền.
+ Hệ thống hồi lưu ngoài: Những hạt Vật liệu tràn ra khỏi bàn nghiền rơi qua vòng
phun khí được các cánh gạt thu gom đưa ra ngồi qua van đối trọng vào gầu nâng
cấp liệu lại cho máy nghiền.
+) Nguyên lý hoạt động
Vật liệu được đưa vào trung tâm bàn nghiền qua cửa nạp liệu. Bàn nghiền được
dẫn động nhờ mô tơ qua hộp giảm tốc. Nhờ chuyển động quay của bàn nghiền,
dưới tác dụng của lực li tâm vật liệu được dàn đều và đi vào vùng nghiền giữa các
rulô. Do ma sát và áp lực của ru lo lên bàn nghiền, vật liệu được đập nhỏ và nghiền
mịn. Dịng khí nóng để sấy vật liệu đưa vào máy nghiền được lấy sau tháp điều
hoà hoặc lị đốt phụ, qua ống gió đầu vào được chia làm 2 nhánh. Lưu lượng khí
qua máy nghiền có thể điều chỉnh được thông qua độ mở van của quạt.
Vật liệu sau khi được nghiền sẽ dịch chuyển theo hướng về phía vịng phun khí.

Dịng khí sấy thổi qua vịng phun khí đẩy hỗn hợp với vật liệu được cuốn lên phân


ly. Những hạt liệu thô va vào cánh của phân ly mất động năng rơi xuống côn thu
hồi, hồi lưu về buồng nghiền, những hạt vật liệu nhỏ hơn đạt kích thước độ mịn
theo u cầu theo dịng khí được vận chuyển lên các két lắng (cyclon) và được thu
hồi phần lớn ở đây, phần cịn lại theo dịng khí chuyển sang lọc bụi tĩnh điện và
được thu hồi nốt tại lọc bụi.
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục

Nhiệt độ dầu
của hệ thống
bôi trơn giảm
tốc quá cao

- Do làm mát kém.
- Do quá trình sinh nhiệt
trong giảm tốc quá lớn.
- Do chất lượng dầu suy
giảm.

- Kiểm tra lại hệ thống cấp
nước làm mát, điều chỉnh tăng
lượng nước.
- Xử lý nhiệt độ nước làm mát.

- Vệ sinh hệ thống gia nhiệt
( nếu cần)
- Kiểm tra lại giảm tốc, tìm
nguyên nhân phát sinh nhiệt
cao ( coa thể do bơi trơn kém,
vịng bi bị hỏng….) và khắc
phục.

Lưu lượng dầu
bôi trơn không
đủ

- Bộ bơm dầu bị hỏng.
- Có sự rị rỉ trên đường
ống.
- Bộ lọc dầu bị tắc.
- Nhiệt độ dầu quá thấp.
- Mức dầu trong bể thấp.
- Van dầu mở không hết. 

- Kiểm tra bôi trơn dầu, khắc
phục các hư hỏng.
- Kiểm tra khắc phục sự rò rỉ
của các đường ống.
- Vệ sinh các bộ lọc dầu ( nếu
cần ).
- Gia nhiệt cho dầu ( nếu nhiệt
độ dầu thấp ).
- Mở các van dầu cho đúng.


Áp suất dầu
trên đường ống
cao áp của hệ
thống bôi trơn
giảm tốc khơng
đủ.

- Có sự rị rỉ trên đường
ống.
- Cụm dầu bơm bị hỏng.
- Mức dầu trong bể tháp

- Kiểm tra khắc phục sự rò rỉ
của đường ống.
- Kiểm tra khắc phục cụm bơm
dầu.
- Bổ sung đủ dầu.

Van cấp liệu
quay bị kẹt

- Van bị kẹt cơ khí do : ổ
đỡ trục van bị hỏng, đá,
kim loại kẹt vào cánh van.
- Vật liệu cấp quá nhiều.
- Động cơ bị hỏng không
khởi động được.

- Kiểm tra khắc phục nguyên
nhân kẹt cơ khí.

- Kiểm tra động cơ và hệ thống
khớp nối.
- Kiểm tra phần liệu cấp.


Rung lắc máy
nghiền

- Do cấp liệu vào máy
nghiền quá nhiều hoặc quá
ít, gây ảnh hưởng đến lớp
vật liệu bàn nghiền

- Điều chỉnh liệu cấp vào máy
nghiền.

- Do cơ câu cơ khi máy
nghiền bị sự cố. VD: hệ
thống bulong ốc vít máy
nghiền khơng chắc chắn,
lỏng

- u cầu cơ khí kiểm tra và
xử lý

- Nếu vật liệu khơng thể thốt
ra ngồi thì cần dựng máy
- Do gặp vật liệu khó
nghiền để điều chỉnh máy
nghiền như kim loại, đá

nghiền phù hợp với thời điểm
cứng… nguyên liệu quá to. nghiền.

- Kiểm tra dòng liệu đi vào
máy nghiền có đều khơng

- Cấp liệu khơng đều
Q tải động cơ - Dải liệu quá nhiều lên bàn
máy nghiền
nghiền

- Điều chỉnh cấp liệu phù hợp

Sự cố phân ly
máy nghiền

- Cong vênh, gãy cánh phân - Kiểm tra bảo dưỡng và thay
ly do hoạt động lâu ngày
thế

Chênh áp máy
nghiền quá lớn

- Do liệu quá nhiều hoặc
quá ít, vành chia khí bị tắc,
tắc của xả liệu thơ làm điền
đầy khoang gió nóng

- Điều chỉnh cấp liệu


Mịn con lăn và
bàn nghiền

- Do hoạt động lâu ngày
dẫn đến mài mòn

- Kiểm tra bảo dưỡng thường
xuyên theo định kỳ

Sự cố quá tải
khoang hồi lưu

- Do cửa xả liệu hồi lưu bị
kẹt hoặc thoát liệu kém

- Giảm cấp liệu

-Do vành chặn ngoại biên
bàn nghiền bị mịn q
nhiều
- Do liệu khó nghiền nên
hồi lưu về nhiều.

- Kiểm tra vệ sinh vành chia
khí, hoặc tác liệu tại ống gió
nóng

-Giảm áp thủy lực (tránh
trường hợp con lăn và bàn
ngiền va đập mạnh

-Dừng máy, hàn nâng vành
chặn ngoại biên bàn nghiền

4. Máy nghiền bi
+) Cấu tạo
Trong công nghiệp sản xuất xi măng, máy nghiền bi đóng một vai trị rất quan
trọng. Nó được dùng phổ biến để nghiền thô, nghiền mịn và nghiền rất mịn các
loại nguyên vật liệu.


Cấu tạo: máy nghiền bi gồm vỏ máy hình trụ hay hình nón bằng thép, bên trong
có lót các tấm lót bằng thép cứng đặc biệt và đổ bi đạn bằng thép hoặc bằng sứ, sỏi
hay bằng các vật liệu rắn khác. Tùy theo từng loại máy có thể chia máy nghiền bi
thành một hay nhiều ngăn ( 2,3,4 ngăn).
+) Nguyên lý hoạt động
Nhờ vỏ máy quay tròn qua một bộ phận truyền động bi đạn chịu một lực ly tâm
được nâng lên đến một độ cao nhất định rồi rơi xuống đập vào vật liệu. Mặt khác
vật liệu bị chà xát giữa bi đạn và tấm lót, cũng như giũa bi đạn và bi đạn cho đến
khi nhỏ ra. Nguyên tắc tác dụng lực: của máy nghiền bi là đập và mài.
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
-

Khu vực nghiền than
Khu vực nghiền xi

+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân


Cách khắc phục

Nhiệt độ dầu
của hệ thống
bôi trơn giảm
tốc quá cao

- Do làm mát kém.
- Do quá trình sinh nhiệt
trong giảm tốc quá lớn.
- Do chất lượng dầu suy
giảm.

- Kiểm tra lại hệ thống cấp
nước làm mát, điều chỉnh tăng
lượng nước.
- Xử lý nhiệt độ nước làm mát.
- Vệ sinh hệ thống gia nhiệt
( nếu cần)
- Kiểm tra lại giảm tốc, tìm
nguyên nhân phát sinh nhiệt
cao ( coa thể do bôi trơn kém,
vòng bi bị hỏng….) và khắc
phục.

Lưu lượng dầu

- Bộ bơm dầu bị hỏng.

- Kiểm tra bôi trơn dầu, khắc



bơi trơn khơng
đủ

- Có sự rị rỉ trên đường
ống.
- Bộ lọc dầu bị tắc.
- Nhiệt độ dầu quá thấp.
- Mức dầu trong bể thấp.
- Van dầu mở không hết. 

phục các hư hỏng.
- Kiểm tra khắc phục sự rò rỉ
của các đường ống.
- Vệ sinh các bộ lọc dầu ( nếu
cần ).
- Gia nhiệt cho dầu ( nếu nhiệt
độ dầu thấp ).
- Mở các van dầu cho đúng.

Áp suất dầu
trên đường ống
cao áp của hệ
thống bơi trơn
giảm tốc khơng
đủ.

- Có sự rò rỉ trên đường
ống.

- Cụm dầu bơm bị hỏng.
- Mức dầu trong bể tháp

- Kiểm tra khắc phục sự rò rỉ
của đường ống.
- Kiểm tra khắc phục cụm bơm
dầu.
- Bổ sung đủ dầu.

Van cấp liệu
quay bị kẹt

- Van bị kẹt cơ khí do : ổ
đỡ trục van bị hỏng, đá,
kim loại kẹt vào cánh van.
- Vật liệu cấp quá nhiều.
- Động cơ bị hỏng không
khởi động được.

- Kiểm tra khắc phục nguyên
nhân kẹt cơ khí.
- Kiểm tra động cơ và hệ thống
khớp nối.
- Kiểm tra phần liệu cấp.

Đầy máy nghiền

- Cấp liệu quá nhiều

- Giảm cấp liệu, nếu cần thiết cắt

hẳn cấp liệu
- Kích thước và độ cứng vật
liệu lớn
- Điều chỉnh lại kích thước, giảm
tỉ lệ cấp liệu cho máy nghiền
- Tắc bết ghi trung gian
bi.
- Bi bị mòn, thiếu
- Giảm năng xuất, nếu cần dừng
máy làm sạch ghi vách ngăn.
- Giảm năng xuất, dừng máy
kiểm tra, nếu cần bổ sung.

Vơi máy nghiền

- Thiếu liệu cấp vào máy - Tăng cấp liệu đến khi độ ồn máy
nghiền
nghiền trở lại bình thường
- Vật liệu dễ nhiều hơn trước.

- Tăng cấp liệu

- Khe ghi của vách ngăn quá - Sửa chữa, thay thế
mòn



III. TỔNG KẾT
Từ cấu tạo và những ưu nhược điểm của các loại thiết đập/ nghiền. Bảng sau đây
sẽ liệt kê và so sánh để nhìn thấy được tổng quan của các loại thiết bị này trong

nhà máy xi măng (Một số dữ liệu được tổng hợp từ thông số kỹ thuật của các máy
đập nghiền tại nhà máy xi măng Long Sơn).
Loại máy

Kích thước vật Độ ẩm lớn Tiêu hao
liệu lớn nhất
nhất
năng
lượng
Máy đập
1500x1000x100 Vừa phải,
Lớn
0mm
5%
Máy cán sét
600x400x400m
Cao,
lên Nhỏ
m
đến 20%
Máy nghiền 80mm
Vừa phải, Lớn
đứng
8%
Máy nghiền 25mm
Thấp, ≤ 1% Lớn
bi

Cơng
suất

Lớn

Chi phí Bảo
đầu tư
dưỡng
sửa chữa
NA
Đơn giản

Không
lớn lắm
Lớn

NA

Đơn giản

Lớn

Lớn

Lớn

Rất phức
tạp
Phức tạp




×