Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Giáo trình Bệnh học thuỷ sản đại cương (Nghề: Phòng và chữa bệnh thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.82 KB, 34 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: BỆNH HỌC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
NGÀNH, NGHỀ: NI TRỒNG THỦY SẢN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơ đun BỆNH HỌC THUỶ SẢN ĐẠI CƯƠNG sẽ trình bày từ
những kiến thức cơ bản đến chuyên sâu các vấn đề về quản lý dịch bệnh thủy
sản. Giới thiệu cho sinh viên biết được những khái niệm cơ bản về bệnh động
vật thủy sản, các con đường lan truyền của bệnh. Đồng thời giúp sinh viên nắm
rõ kiến thức và kỹ năng về các kỹ thuật về các biện pháp phịng bệnh tổng hợp
trong ni trồng thủy sản từ đó hạn chế những tác hại của dịch bệnh trên động


vật thủy sản góp phần thành cơng cho vụ ni.
Giáo trình này được xây dựng trên cơ sở dựa vào những nghiên cứu đã
công bố, tài liệu, giáo trình của quý đồng nghiệp từ các Trường, các Viện
nghiên cứu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy san, các cơ quan
quản lý…Trong nội dung của giáo trình nếu có gì sai sót tác giả rất vui lịng
tiếp nhận các ý kiến đóng góp cho nội dung giáo trình ngày càng hồn thiện hơn
nhằm bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu, học tập cho sinh viên và những
người có quan tâm đến ngành thủy sản.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày tháng năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. NGUYỄN KIM KHA
2. Thành viên: ThS. HUỲNH CHÍ THANH
3. Thành viên: ThS. TẠ HOÀNG BẢNH

ii


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................... ii
BÀI 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN .............. 1
1. Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản.......................................... 1
1.1 Định nghĩa ............................................................................................... 1
1.2. Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản........................................................ 2
1.3. Các thời kỳ phát triển của bệnh (Gồm có 3 thời kỳ) .............................. 4
2. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm ........................................... 5
2.1. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm .................................... 5
2.2. Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh ....................................... 6
3. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng .................................................................. 7
3.1. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng .......................................................... 7

3.2. Mối quan hệ giữa ký sinh trùng, ký chủ và điều kiện mơi trường ......... 9
4. Một số q trình bệnh lý cơ bản.................................................................. 11
4.1. Khái niệm ............................................................................................. 11
4.2. Bệnh lý rối loạn hoạt động một phần của hệ thống tuần hoàn ............. 11
BÀI 2: NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN 16
1.

Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh .............................................. 16
1.1. Nguyên nhân gây bệnh ......................................................................... 16

1.2. Điều kiện để phát sinh bệnh ............................................................. 17
2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tôm ................................... 17
3.

Phương pháp chẩn đốn và phát hiện bệnh trên cá, tơm ........................ 19
3.1. Vai trị của chẩn đốn và kiểm sốt bệnh động vật thủy sản ............... 19
3.2. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá .............................. 19
3.2. Phương pháp chẩn đốn và phát hiện bệnh trên tơm ........................... 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 188

iii


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: QUẢN LÝ DỊCH BỆNH THỦY SẢN
Mã mơ đun: CNN402
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí mơ đun: Là mô đun chuyên môn ngành bắt buộc ngành cao đẳng
ni trồng thủy sản. Mơn này có mối quan hệ mật thiết với mô đun khác như kỹ

thuật nuôi các loài thủy sản nhằm giúp cán bộ kỹ thuật quản lý sức khỏe cá một
cách có hiệu quả nhất.
- Tính chất của mô đun: Mô đun bao gồm những kiến thức cơ bản về bệnh
vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và virus trên các đối tượng thủy sản, các con đường
lây lan và biện pháp phòng và trị bênh trên động vật thủy sản.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Giúp cho sinh viên hiểu và vận dụng
được kiến thức có liên quan đến chun mơn chun sâu về phịng và quản lý
hiệu quả những bệnh có liên quan đến động vật thủy sản trong học tập, nghiên
cứu và ứng dụng thực tế. Bao gồm cả kiến thức lý thuyết và thực hành nhằm
nâng cao kỹ năng và tay nghề của sinh viên.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức: Mô đun này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về bệnh trên động vật thuỷ sản, các biện pháp phòng ngừa tổng hợp, nghiên
cứu các bệnh trên động vật thuỷ sản như: bệnh vi khuẩn, bệnh virus, bệnh nấm
và ký sinh trùng, bệnh do phi sinh vật.
- Về kỹ năng: Có được những kỹ năng cần thiết để quan sát, kiểm tra,
phân loại, xác định được tác nhân gây bệnh trên tơm cá, từ đó hỗ trợ cho cơng
tác phịng và trị bệnh hợp lý.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động quản lý ao ni an tồn
và hiệu quả. Ý thức trách nhiệm cao và tính cộng đồng trong quản lý dịch bệnh
thủy sản.
Nội dung của mô đun:
Thời gian

Stt

Tổng
số

Tên bài


iv


thuyết

Thực
hành,
Bài tập

Kiểm
tra

(định
kỳ)/ôn
tập/T
hi


Thời gian
Kiểm
tra

Tổng
số


thuyết

Thực

hành,
Bài tập

(định
kỳ)/ôn
tập/T
hi

3

3

0

0

5

5

0

0

1

0

0


1

Thi kết thúc học phần

1

0

0

1

Cộng

60

29

28

3

Tên bài

Stt

Bài 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
VỀ BỆNH THỦY SẢN
1. Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật
1

thuỷ sản
2. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền
nhiễm
3. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng
4. Một số quá trình bệnh lý cơ bản
Bài 2: NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ
NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN
2 1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh
2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh
cá, tôm.
3. Phương pháp chẩn đốn và phát hiện
bệnh trên cá, tơm
Ơn thi

v


vi


BÀI 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH THỦY SẢN
MH16 - 01
Giới thiệu:
Bài học này nhằm tạo cho sinh viên hiểu được những khái niệm cơ bản về
bệnh trên động vật thủy sản, từ đó có thể phân biệt được những bệnh thường gặp
trên động vật thủy sản. Trước khi bắt đầu tiếp cận bài học này sinh viên phải
được trang bị những kiến thức cơ bản môn học Vi sinh đại cương.
Mục tiêu:
 Kiến thức: Khái quát về quá trình phát sinh và phát triển, đặc điểm của

vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản.
 Kỹ năng: Thành thạo về các quá trình gây bệnh do vi sinh vật gây ra trên
động vật thủy sản, phân biệt được các quá trình bệnh lý cơ bản.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách
quan trong nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy sản.
1. Đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản
1.1 Định nghĩa
Khi cơ thể bị tấn công hay xâm nhập của 1 hay nhiều yếu tố khác nhau,
trực tiếp hay gián tiếp, yếu tố hữu sinh hay yếu tố vơ sinh, bên ngồi hay bên
trong làm 1 hay nhiều hoạt động sống của động vật đó bị rối loạn, ngừng trệ
hoặc bị phá huỷ thì gọi là động vật đó đang bị bệnh.
Có thể định nghĩa bệnh theo những cách như sau:
- Bệnh là biểu hiện trạng thái bất thường của cơ thể sinh vật với sự biến
đổi xấu của môi trường xung quanh, cơ thể nào thích ứng thì tồn tại và ngược lại
khơng thích ứng thì mắc bệnh và chết.
- Bất kỳ một sự bất thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh
vật thì được gọi là bệnh. Có nghĩa là bệnh chỉ phát sinh do sự lây nhiễm mầm
bệnh mà còn do các vấn đề về môi trường và dinh dưỡng gây ra.
- Bệnh trên động vật nói chung, động vật thuỷ sản (ĐVTS) nói riêng là
trạng thái bất thường của cơ thể, khi một hay một số hoạt động bị rối loạn,
ngừng trệ dưới tác động trực tiếp hay gián tiếp của các nhân tố vô sinh (yếu tố
môi trường, hoặc dinh dưỡng) hoặc hữu sinh (virus, vi khuẩn, nấm và các loại kí
sinh trùng).

1


- Theo định nghĩa của OIE (World Organization for Animal Health) thì
“Bệnh là sự lây nhiễm một hoặc nhiều tác nhân sinh học gây ra dấu hiệu lâm
sàng hoặc không có dấu hiệu lâm sàng”.

Khi động vật thuỷ sản bị bệnh thường có một số các biểu hiện: Trạng thái
hoạt động khơng bình thường (khơng giữ được thăng bằng, nổi đầu, dạt bờ),
kém hoặc bỏ ăn, có sự thay đổi về màu sắc của một số bộ phận hay toàn bộ cơ
thể, kèm theo các dấu hiệu là chậm lớn, yếu và gầy. Nếu các hoạt động bị rối
loạn, phá huỷ 1 hay nhiều cơ quan quan trọng như: hô hấp, tuần hồn, tiêu hố,
thần kinh… thì bệnh xảy ra nặng và động vật có thể bị chết.
1.2. Phân loại bệnh ở động vật thuỷ sản
a. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh
Dựa vào tác nhân gây bệnh và biểu hiện của bệnh trên động vật thuỷ sản
có thể phân biệt như sau:
 Bệnh do tác nhân gây bệnh là sinh vật
Bệnh do sinh vật ký sinh gây ra: Là tác nhân gây bệnh thường ký sinh ở
trên hay bên trong cơ thể động vật thuỷ sản. Có thể chia làm 2 loại:
Bệnh do vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm) gọi là bệnh truyền nhiễm và có
khả năng gây chết rất cao và lây lan trên diện rộng.
Bệnh do ký sinh trùng (Protozoa, giun sán, giáp xác)
Bệnh do sinh vật khác nhưng khơng có hiện tượng ký sinh: Bệnh này gây
tác hại cho động vật thuỷ sản bằng phương thức tiết các chất độc (tảo độc), hoặc
sử dụng động vật thuỷ sản làm thức ăn...
 Bệnh do yếu tố vô sinh
- Bao gồm 3 loại sau:
Bệnh do yếu tố môi trường: Thủy lý (nhiệt độ, độ mặn, pH, độ trong), thủy
hóa (khí độc: NH3, NO2, H2S...; COD; DO; độ cứng; độ kiềm…) dư lượng kim
loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật…khi nằm ngồi giới hạn thích hợp có thể gây
hại hoặc gây chết đối với động vật thuỷ sản.
Bệnh do yếu tố dinh dưỡng: Các thành phần dinh dưỡng như đạm, đường,
chất béo, vitamin, khoáng...khi thiếu hoặc thừa đều có thể gây bệnh: Bệnh thiếu
khống, vitamin C, B...
Bệnh do yếu tố di truyền: Do biến đổi gen trong bộ gen của bộ nhiễm sắc
thể trên động vật thuỷ sản. Những bệnh này có thể truyền từ thế hệ này sang thế

hệ khác. Có thể kể đến như hiện tượng đồng huyết dẫn đến thối hóa giống.
2


b. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh
- Cảm nhiễm đơn thuần: ĐVTS bị bệnh do một loại tác nhân gây bệnh
xâm nhập ký sinh ở trên hay trong cơ thể sinh vật.
- Cảm nhiễm hỗn hợp: ĐVTS bị bệnh do 2 hoặc nhiều tác nhân đồng thời
gây bệnh trên động vật thuỷ sản.
- Cảm nhiễm tiếp tục: ĐVTS bị bệnh do cảm nhiễm đầu tiên, các vết
thương trên cơ thể ĐVTS có thể là nơi mở đường cho các tác nhân gây bệnh
khác xâm nhập và cảm nhiễm làm cho bệnh trở nên nặng hơn và khó điều trị
hơn.
Ví dụ: Cá bị xay xác do kí sinh trùng gây ra trên da, mang hoặc các cơ quan
khác tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm... xâm nhập và gây bệnh.
- Cảm nhiễm tái phát: ĐVTS bị bệnh đã khỏi nhưng khơng có khả năng
miễn dịch và tác nhân gây bệnh chưa bị tiêu diệt hồn tồn, có thể ở dạng tiềm
sinh, tạm thời ở trạng thái ẩn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi như sức khoẻ của tôm
cá bị suy giảm, môi trường bị ô nhiễm, thời tiết, khí hậu thay đổi thì bệnh có thể
tái phát trở lại.
c. Căn cứ vào vị trí hiện diện và phạm vi gây hại của bệnh
- Bệnh cảm nhiễm cục bộ: Tác nhân xâm nhập, cư trú và gây tác hại chỉ ở

bộ phận nào đó của cơ thể, khơng có khả năng xâm nhập và gây tác hại đến các
bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể. Hiện tượng này có liên quan đến khả năng
đề kháng cao của cơ thể ký chủ, có tác dụng cơ lập, bao vây tác nhân gây bệnh.
Bệnh xảy ra ở cơ quan nào thì quá trình bệnh lý chủ yếu xảy ra ở cơ quan đó,
thường gặp như bệnh ngồi da, mang, đường ruột, cơ quan nội tạng và ngoài cơ
thể ở trên cá, trên vỏ ở tơm.
- Bệnh cảm nhiễm tồn thân: Tác nhân gây bệnh có thể theo hệ thống tuần

hồn mà có thể xâm nhập vào nhiều cơ quan, tổ chức hay các bộ phận khác nhau
của cơ thể và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sống của cơ thể: bị ngộ độc, đói,
thiếu dinh dưỡng, nhiễm trùng máu và xuất huyết ở cá, bệnh virus trên tôm...
d. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh
- Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, quá trình bệnh lí biến đổi nhanh
chóng, có thể trong vài giờ hoặc vài ngày, một số bệnh cấp tính bệnh lí chưa
biểu hiện thì sinh vật đã chết. Tỉ lệ cảm nhiễm và tỉ lệ chết thương rất cao . Khi
bệnh cấp tính xảy thì cơng tác phịng và trị bệnh thường rất tốn kém, ít đem lại
hiệu quả như mong muốn.

3


- Bệnh thứ cấp tính: Bệnh xảy ra thường có dấu hiệu bệnh lý phát triển
tương đối nhanh trong vòng 2-6 tuần bệnh nặng có thể gây ra hiện tượng chết rải
rác trong nhiều ngày và tổng lượng cá chết thường rất lớn.
- Bệnh mạn tính: Bệnh thường tiến triển chậm, có thể kéo dài hàng tháng
hoặc hàng năm. Bệnh ít khi gây chết, hiện tượng bệnh lý kéo dài, nhưng khó
điều trị và ảnh hưởng lớn tới năng suất và sản lượng.
1.3. Các thời kỳ phát triển của bệnh (Gồm có 3 thời kỳ)
a. Thời kỳ ủ bệnh
Từ khi các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể động vật thuỷ sản cho
tới khi xuất hiện các hiện tượng bệnh lý đầu tiên. Lúc này các tác nhân gây bệnh
thường với số lượng ít, độc lực cịn thấp do đó cịn chịu sự khống chế của hệ
miễn dịch trên cơ thể vật chủ nên chưa thể gây bệnh. Các tác nhân gây bệnh này
cần thời gian để tăng về số lượng, độc lực khi trình trạng sức khoẻ của cơ thể vật
chủ bị thay đổi do bị sốc hoặc các yếu tố khác thì đây là điều kiện giúp cho các
tác nhân gây bệnh đánh bại hệ miễn dịch của cơ thể và có dấu hiệu bệnh lý.
Thời kỳ ủ bệnh có thể dài hay ngắn cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: số
lượng, phương thức lây nhiễm của các tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của

vật chủ.
Cần phải theo dõi vật nuôi thường xuyên để sớm phát hiện các triệu chứng
bất thường của vật ni để có biện pháp phịng và trị bệnh có hiệu quả.
b. Thời kỳ tự phát
Từ lúc xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý đầu tiên đến lúc có dấu hiệu bệnh lý
rõ ràng.
Thời kỳ này có đặc điểm như sau:
- Tác nhân gây bệnh đã gây hại tới các tổ chức cơ quan hay tồn bộ cơ thể.
- Có dấu hiệu bệnh lý đặc thù.
- Tác nhân gây bệnh phát triển và sinh sản rất mạnh.
- Sức đề kháng của cơ thể khơng cịn khả năng cơ lập và tiêu diệt được tác
nhân gây bệnh.
c. Thời kỳ phát triển
Là thời kỳ bệnh phát triển ở mức độ cao nhất, các triệu chứng đặc trưng của
bệnh được thể hiện rõ. Các q trình sinh lý, sinh hố của cơ thể đã có những
thay đổi, các tổ chức cơ quan của cơ thể cũng có sự biến đổi. Hiện tượng chết
bắt đầu xảy ra ở thời kỳ này.
4


d. Thời kỳ khỏi bệnh
Ở thời kỳ này nếu mầm bệnh thắng hệ miễn dịch của cơ thể sinh vật thì
sinh vật có thể bị chết. Nếu thuốc chữa trị có tác dụng diệt được các mầm bệnh,
các tác nhân gây bệnh, triệu chứng bệnh lý tuy mất đi nhưng chưa triệt để, hiện
tượng cá chết có giảm nhưng chưa dứt hẳn, cần tăng số lần điều trị.
e. Thời kỳ phục hồi
Việc chữa trị bệnh lý đã dứt hẳn, các chức năng sinh lý đã phục hồi hoàn
toàn, cơ thể hoạt động trở lại bình thường. Cần chú ý chăm sóc tốt hơn bằng
cách tăng khẩu phần dinh dưỡng cũng như tăng khẩu phần về chất và lượng để
cho cá phục hồi.

2. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm
2.1. Những khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm
a. Định nghĩa
Quá trình truyền nhiễm là hiện tượng tổng hợp xảy ra trong cơ thể sinh vật
khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập, tác nhân gây bệnh ở đây thuộc giới sinh vật
bao gồm: virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng...và sự cảm thụ của cơ thể dưới tác
dụng của các điều kiện ngoại cảnh.
Có 3 nhân tố cần thiết để phát sinh ra bệnh truyền nhiễm chung:
- Tác nhân gây ra bệnh truyền nhiễm: virus, vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào...
- Sinh vật có mang tác nhân gây bệnh: tôm, cá, động vật thân mềm.
- Điều kiện môi trường bên ngoài thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển
của tác nhân gây bệnh thúc đẩy quá trình truyền nhiễm.
b. Đặc điểm bệnh truyền nhiễm
- Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có kích thước hiển vi nhưng khả
năng gây hại là rất lớn.
- Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm sinh sản rất nhanh khi gặp điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi và sức đề kháng của vật chủ kém.
- Khi tập trung với số lượng lớn sẽ gây nên hiện tượng nhiễm toàn thân
(nhiễm hệ thống) gây ảnh hưởng xấu đến các tổ chức cơ quan của cơ thể và làm
cho các quá trình sinh lý của cơ thể bị ngừng trệ.
- Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan rất lớn bằng nhiều con đường
khác nhau có thể tạo nên những trận dịch lớn trên diện rộng.

5


- Bệnh truyền nhiễm có thể điều trị nhưng thường thì hiệu quả kém. Riêng
bệnh do virus gây ra hiện nay chưa tìm ra thuốc có tác dụng chữa trị chỉ phịng
bệnh là chính.
2.2. Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh

 Nguồn gốc
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên của quá trình truyền lây, nguồn bệnh là nơi
mầm bệnh cư trú gọi là “ổ dịch tự nhiên”. từ đó nguồn bệnh xâm nhập vào
nguồn nước. ĐVTS bị bệnh và xác của chúng là nguồn gốc chính gây ra bệnh
truyền nhiễm đối với một vùng nuôi.
Việc nghiên cứu bệnh truyền nhiễm có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác phịng
bệnh cho ĐVTS. Quản lý tốt môi trường nuôi, cô lập và diệt trừ triệt để các ổ
dịch và các sinh vật mang mầm bệnh là các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu.
 Con đường lan truyền
Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan rất nhanh và mạnh bằng nhiều con
đường khác nhau:
- Bằng con đường tiếp xúc trực tiếp: Từ vật nuôi bị bệnh tiếp xúc trực tiếp
với vật nuôi khoẻ mạnh và truyền bệnh cho chúng.
- Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển có mang mầm bệnh.
- Do động vật thuỷ sản di cư mang theo mầm bệnh.
- Do chim và các sinh vật ăn động vật thuỷ sản mang mầm bệnh từ ao cá
tôm bệnh sang những ao cá tôm khỏe.
Một số tác nhân gây bệnh là virus ngồi con đường lây truyền theo chiều
ngang cịn lây truyền theo chiều dọc từ tôm cá bố mẹ bị bệnh hay đã khỏi bệnh
nhưng vẫn còn mang mầm bệnh.
Trong cơ thể một số động vật thuỷ sản có mang mầm bệnh dịch tả có thể
truyền nhiễm sang người như: Clostridium botulium, Salmonella enteritidis,
Proteus vulgaris, Vibrio parahaemolyticus... Nguyên nhân của người mắc bệnh
dịch tả có thể do ăn cá sống, món tái hoặc cá nấu nướng chưa chín có mang vi
khuẩn gây bệnh chưa diệt được chúng nên đã truyền qua cho người.
 Con đường xâm nhập
Gồm có 4 phương thức xâm nhập của các tác nhân gây bệnh vào cơ thể
của vật nuôi như sau:
- Xâm nhập qua đường tiêu hoá: Đây là con đường xâm nhập của nhiều tác
nhân gây bệnh. Từ đường tiêu hoá tiếp tục xâm nhập vào các tổ chức cơ quan

6


khác của cơ thể thơng qua hệ thống tuần hồn và định cư gây hại ở các cơ quan
đích.
- Xâm nhập theo đường hô hấp: chủ yếu qua mang và theo các mao mạch
của mang di chuyển đến các cơ quan khác trong cơ thể của cá.
- Xâm nhập qua da cá và qua lớp vỏ kitin của giáp xác: Tác nhân gây bệnh
xâm nhập do da cá hoặc qua lớp vỏ kitin của giáp xác bị tổn thương và theo hệ
thống tuần hoàn đến các cơ quan khác.
- Xâm nhập theo con đường máu: Từ nơi cư trú đầu tiên máu của động vật
thuỷ sản có thể mang các mầm bệnh truyền từ cá thể này sang cá thể khác thông
qua các sinh vật trung gian là đỉa hoặc giáp xác.
- Bệnh truyền nhiễm có thể lây theo chiều ngang: giữa các cá thể chung
sống trong cùng một bầy đàn với nhau.
- Lây truyền theo chiều dọc: lan truyền từ mẹ sang con, virus xâm nhập vào
trứng và ấu trùng có thể theo đường máu, đường tiêu hố, khi sử dụng thức ăn từ
bên ngoài do các mầm bệnh từ cơ thể mẹ thải ra ngoài.
3. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng
3.1. Khái niệm về bệnh ký sinh trùng
 Hiện tượng ký sinh và bệnh ký sinh trùng
Hiện tượng ký sinh là mối quan hệ qua lại phức tạp giữa hai cơ thể sinh
vật, trong đó có sinh vật tạm thời hay thường xuyên, cư trú ở bên trên hay bên
trong sinh vật kia, lấy chất dinh dưỡng và gây tác hại nhất định cho sinh vật bị
ký sinh.
- Bệnh ký sinh trùng: là bao gồm hiện tượng ký sinh và dấu hiệu bệnh
lý, trong đó vật ký sinh thuộc giới động vật.
- Vật chủ (ký chủ): Là sinh vật bị hại trong quan hệ ký sinh. Vật chủ
không những là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho ký sinh trùng mà còn là
nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn của chúng.

- Vật ký sinh (ký sinh trùng): Là sinh vật được lợi trong quan hệ ký sinh,
dùng ký chủ làm nơi cư trú và nguồn cung cấp dinh dưỡng cho chúng.
 Phương thức ký sinh
Dựa vào vị trí ký sinh
- Ký sinh trùng ngoại ký sinh: (Ectoparasite): Là kí sinh trùng (KST) ký
sinh trên bề mặt của cơ thể trong từng giai đoạn hay suốt đời.

7


Ví dụ: Gồm các giống Trichodina, Ichthyophthirius, Zoothamnium,
Epistylis, Acineta, Argulus, Lernaea...
- Ký sinh trùng nội ký sinh (Indoparasite): Là ký sinh trùng sống ký sinh
trong các cơ quan nội tạng, trong các tổ chức, trong xoang của vật chủ.
Ví dụ: Vi bào tử (Microsporidia) ký sinh trong tôm, sán lá đơn chủ, sán lá
song chủ, sán dây, giun đầu gai sống ký sinh trong ruột cá.
Dựa theo tính chất ký sinh của ký sinh trùng
Ký sinh giả: Ký sinh trùng thường sống tự do chỉ trong điều kiện đặt biệt
mới sống ký sinh.
-

- Ký sinh thật: Trong từng giai đoạn sống hay tồn bộ q trình sống ký
sinh trùng cần chất dinh dưỡng của các cá thể ký chủ, cơ thể ký chủ là mơi
trường sống của nó. Hiện tượng ký sinh thật có thể chia làm 2 loại: ký sinh
mang tính chất tạm thời và ký sinh mang tính chất thường xuyên.
- Ký sinh giai đoạn: Ký sinh trùng chỉ sống ký sinh trong một giai đoạn
nhất định trong quá trình sống của chúng.
- Ký sinh suốt đời: trong suốt quá trình sống của mình ký sinh trùng đều có
hiện tượng sống ký sinh trên một hay nhiều ký chủ và khơng có hiện tượng sống
tự do.

Các loại ký chủ
- Ký chủ trung gian: Là ký chủ mà KST tồn tại ở giai đoạn ấu trùng và tiến
hành sinh sản vơ tính.
- Ký chủ cuối cùng: Là ký chủ mà KST tồn tại ở giai đoạn trưởng thành và
tiến hành sinh sản hữu tính.
- Ký chủ bắt buột: Là ký chủ có cấu trúc cơ thể và những đặc điểm sinh lý,
sinh thái phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và sinh thái của ký sinh trùng nên ký
sinh trùng có điều kiện xâm nhập và phát triển thuận lợi trong đó. Nếu KST này
khơng tìm được cơ thể ký chủ bắt buột thì chúng có thể bị chết.
- Ký chủ khơng bắt buột: Là ký chủ có cấu trúc cơ thể và những đặc điểm
sinh lý, sinh thái không phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và sinh thái của ký sinh
trùng nên ký sinh trùng khó có điều kiện xâm nhập và phát triển thuận lợi trong
đó. Nếu KST này chỉ có thể tìm được cơ thể ký chủ khơng bắt buột trong mơi
trường sống của nó, thì chúng khó có thể di truyền được nịi giống cho thế hệ
sau và bị chết.

8


- Ký chủ dự trữ: Là ký chủ không thật cần thiết có trong vịng đời phát
triển của ký sinh trùng nhưng có vai trị trong việc lưu giữ và phát tán của KST
để duy trì nịi giống.
- Ký chủ thông qua: Là ký chủ không bắt buột của một hay nhiều lồi ký
sinh trùng nào đó nhưng có thể tồn tại trong một giai đoạn nhất định nào đó. Cơ
thể ký chủ có thể xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý nhưng không phát hiện được
các tác nhân gây bệnh.
Nguồn gốc của sinh vật sống ký sinh
- Sinh vật từ phương thức sống cộng sinh đến ký sinh
Cả hai sinh vật cùng sống cộng sinh với nhau từ mối quan hệ cả 2 cùng có
lợi hay chỉ có lợi cho một sinh vật cịn sinh vật kia khơng có lợi mà cũng khơng

có hại. Nhưng trãi qua thời gian tiến hố lại gây hại cho bên cịn lại.
- Sinh vật từ sống tự do => ký sinh giả => ký sinh thật
Ký sinh trùng có thể sống tự do nhưng trong q trình sống do ngẫu nhiên
nó có thể sống trên cơ thể sinh vật khác thích ứng phát triển và trở nên gây hại
cho sinh vật kia. Phương thức sống ký sinh này được hình thành thường xuyên
do ngẫu nhiên và được lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua ký sinh giả rồi đến ký
sinh thật.
 Phương thức cảm nhiễm của ký sinh trùng
- Cảm nhiễm qua miệng:
Trứng, ấu trùng, bào nang của ký sinh trùng theo thức ăn, nước vào ruột
gây bệnh cho cá tôm như một số loài giun và sán lá.
- Cảm nhiễm qua da:
Cảm nhiễm qua da chủ động: Ấu trùng chui qua da hoặc qua niêm mạc vào
trong cơ thể ký chủ.
Ví dụ: Ấu trùng sán lá Posthodiplostonum đục thủng và chui vào lớp dưới
da tiếp tục phát triển gây bệnh.
Cảm nhiễm qua da thụ động: Thông qua các sinh vật trung gian vào được
da của ký chủ để ký sinh gây bệnh.
Ví dụ: Ký sinh trùng Trypanosoma.sp xâm nhập vào da cá được là nhờ vào
đỉa cá hút máu cá chúng sống trong ruột đỉa và sau đó vào trong máu cá.
3.2. Mối quan hệ giữa ký sinh trùng, ký chủ và điều kiện môi trường
 Tác động của ký sinh trùng đối với ký chủ
9


Khi ký sinh trùng sống ký sinh trên cơ thể cá có thể gây ra những hậu quả ở
những mức độ khác nhau có thể làm cho vật chủ sinh trưởng và phát triển chậm,
sức đề kháng kém và có thể gây chết vật chủ.
Chúng có thể gây ra những tác động kích thích cơ học và gây tổn thương tế
bào tổ chức bao gồm:

Tác động đè nén, làm tắt: Chúng có thể làm teo các tổ chức, cơ quan làm
cho các tổ chức của cơ quan này bị teo lại hoặc bị tê liệt rồi chết như: sán dây
Liggula sp. Nếu số lượng ký sinh trùng lớn có thể gây hiện tượng tắt ruột như:
Acanthocephala sp, Boethriocephalus sp.
Tác động lấy chất dinh dưỡng của ký chủ: Khi sống ký sinh trên ký chủ
chúng lấy chất dinh dưỡng làm cho ký chủ bị thiếu chất dinh dưỡng và bị gầy
yếu, dễ bị mắc phải những bệnh khác.
Tác động gây độc đối với ký chủ: Rận cá Argulus có miệng có khả năng tiết
ra các dịch phá hoại các tổ chức da và mang cá.
Làm môi giới gây bệnh: Đỉa cá hút máu thường mang một số ký sinh trùng
và mầm bệnh khác lây cho cá khoẻ mạnh.
 Tác dụng của ký chủ đối với ký sinh trùng
Phản ứng của các tế bào hay tổ chức của cơ thể ký chủ: Khi ký sinh trùng
xâm nhập vào các tổ chức mô và hình thành các bào nang thì xung quanh vị trí
ký sinh có hiện tượng bị viêm lt, tế bào tăng sinh để hạn chế sự sinh trưởng và
phát triển của ký sinh trùng. Đồng thời làm cho các cơ quan bám của ký sinh
trùng khó bám chắc vào các cơ quan của vật chủ nhầm để hạn chế tác hại của ký
sinh trùng.
Ví dụ: Trùng quả dưa Ichthyophthirius mulptifiliis sống ký sinh trên da cá
tế bào thượng bì tăng sinh bao các ký sinh trùng thành những bọc trắng trên da
cá.
Phản ứng của dịch thể: Phản ứng của dịch thể có nhiều dạng (phát viêm,
thẩm thấu dịch thể pha lỗng các chất độc, tăng khả năng thực bào hình thành
các phản ứng miễn dịch.
Tuổi của ký chủ ảnh hưởng đến ký sinh trùng: Một số giống loài ký sinh
trùng sống ký sinh trên cơ thể ký chủ có cường độ và tỉ lệ cảm nhiễm giảm đi
hay tăng lên cịn tuỳ thuộc vào tuổi của ký chủ.
Một số lồi ký sinh trùng có cường độ cảm nhiễm tăng lên theo luợng thức
ăn tăng lên (thể hiện rõ nhất ở những loài cá ăn động vật).


10


Tính ăn của ký chủ ảnh hưởng đến ký sinh trùng: Các loài cá ăn thực vật,
mùn bã hữu cơ, động vật nhỏ thường nhiễm các loại ký sinh trùng như nhóm
thích bào tử Balantinidium và một số lồi giun sán có chu kỳ phát triển trực tiếp.
Cá ăn động vật lớn thường nhiễm một số loại ký sinh trùng có giai đoạn
phát triển phức tạp như sán lá song chủ Isoparorchis sp trên cá trê, cá chẽm, cá
lóc...
Cá ăn ở tầng đáy như cá chép thường nhiễm các loại ký sinh trùng có các
ký chủ trung gian như: nhuyễn thể, ấu trùng của cơn trùng...cảm nhiễm các lồi
sán dây Caryophyllacreus
Tình trạng sức khoẻ của ký chủ ảnh hưởng đến ký sinh trùng. Khi vật ni
khoẻ mạnh thì ký sinh trùng khó có thể cảm nhiễm được, ngược lại khi sức đề
kháng của vi khuẩn giảm thì ký sinh trùng dễ dàng xâm nhập và gây bệnh.
 Tác động của điều kiện môi trường đối với ký chủ
- Độ muối: Độ muối cao thường gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các
ký chủ trung gian, ký sinh trùng nước ngọt
- Nhiệt độ: Mỗi giống loài ký sinh trùng sống, sinh trưởng và phát triển ở
một khoảng nhiệt độ thích ứng. Nếu nhiệt độ quá cao hay quá thấp cũng không
phát triển được.
- Đặc điểm của thuỷ vực: Trong các thuỷ vực tự nhiên thành phần loài ký
sinh trùng phong phú hơn các thuỷ vực nuôi cá. Tuy nhiên, trong các thuỷ vực
nuôi nếu hàm lượng dinh dưỡng cao, mật độ vật ni nhiều thì tỉ lệ cảm nhiễm
và cường độ cảm nhiễm sẽ cao hơn.
4. Một số quá trình bệnh lý cơ bản
4.1. Khái niệm
Khi nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào một hay nhiều cá thể sinh vật
nhưng chúng có q trình triệu chứng diễn biến giống nhau, q trình đó gọi là
q trình cơ bản của bệnh lý.

4.2. Bệnh lý rối loạn hoạt động một phần của hệ thống tuần hoàn
a. Tụ máu (sung huyết)
Bất kỳ một cơ qua hay tổ chức nào có hàm lượng máu cao hơn so với bình
thường thì được gọi là hiện tượng tụ máu. Có hai dạng là tụ máu động mạch và
tụ máu tĩnh mạch.
b. Hiện tượng chảy máu (xuất huyết)

11


Là hiện tượng máu chảy ra khỏi mạch máu, nếu máu chảy ra ngồi cơ thể
thì được gọi là xuất huyết ngồi, nếu chảy ra ngồi mạch máu nhưng tích tụ lại
trong các tổ chức tế bào hay trong xoang cơ thể thì được gọi là xuất huyết trong.
Ví dụ: Rận cá Argulus, trùng mỏ neo Lernaea, đỉa cá Piscicola ký sinh trên
da và mang làm tổn thương da và mang gây ra hiện tượng xuất huyết ngoài. Các
vi khuẩn như: Aeromonas hydrophila, Pseudomonas fluorescens, Vibrio
anguilarum... Khi cảm nhiễm sẽ tiết ra các độc tố, làm vỡ các mạch máu gây
xuất huyết dưới da, bề mặt cơ thể và bên trong nội quan của cá.
c. Thiếu máu
Khi lượng máu trong cơ thể giảm hoặc do các tế bào hồng cầu giảm so với
bình thường thì gọi là hiện tượng thiếu máu.
Một cơ quan hay bộ phận của cơ thể thiếu máu thì gọi là thiếu máu cục bộ.
Hiện tượng thiếu máu cục bộ có thể do thiếu dinh dưỡng, oxy và do hơ hấp khó
khăn.
Thiếu máu tồn thân là hiện tượng máu trong cơ thể bị giảm súc hay lượng
các tế bào hồng cầu giảm đi so với bình thường.
Hiện tượng thiếu máu do các nguyên nhân sau:
- Thiếu dinh dưỡng lâu ngày
- Bệnh mãn tính về đường tiêu hố
- Chảy máu trong và ngoài

- Ký sinh trùng hút máu tập trung với mật độ cao
- Tắt mạch máu
- Thiếu các thành phần tạo máu như: Fe, Ca, P...
Hiện tượng đông máu: Là dạng máu chuyển từ dạng lỏng (Fibrinogen)
sang dạng sợi (Fibrin) kết hợp với nhau tạo thành các khối nhỏ. Hiện tượng
đơng máu cịn do hiện tượng sinh lý bình thường của cơ thể nhằm chống lại sự
mất máu khi có hiện tượng bị tổn thương và chống lại sự xâm nhập của các tác
nhân gây hại bên ngồi xâm nhập theo đường máu.
Ngun nhân đơng máu:
- Tốc độ máu chảy chậm hơn bình thường.
- Tính chất của máu thay đổi.
- Tắc mạch do chướng ngại vật.
- Có thể do rối loạn hệ thần kinh
12


d. Hiện tượng tắc mạch máu
Máu không chảy được đến các tổ chức cơ quan do tổn thương, có mỡ xâm
nhập vào trong mạch máu, do kí sinh trùng di chuyển trong mạch máu, do hiện
tượng đông máu.
Ở động vật thuỷ sản cịn có hiện tượng tắc mạch máu do bọt khí gọi là bệnh
bọt khí khi hàm lượng Oxygen và Nitrogen ở mức quá bão hòa.
e. Hiện tượng hoại tử cục bộ
Là hiện tượng bộ phận hay cơ quan nào đó của cơ thể thiếu máu làm cho tổ
chức bị teo lại hoặc hoại tử.
Tuy nhiên, hiện tượng hoại tử do độc tố của các tác nhân gây bệnh tiết ra,
các độc tố này thúc đẩy quá trình tế bào và mơ gây nên hiện tượng hoại tử.
Ví dụ: Hiện tượng hoại tử do hội chứng lở loét (EUS), độc tố do nấm
Aphanomyces invadans ký sinh trong cơ cá gây hiện tượng hoại tử nghiêm trọng
và tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân khác xâm nhập vào cơ thể cá và gây

bệnh.
Sự rối loạn trong hệ thống tiêu hoá
Các hoạt động tiêu hoá bị rối loạn, hấp thụ bị ảnh hưởng: các tác nhân
gây bệnh tấn công các bộ phận, cơ quan của cơ thể làm cho hoạt động tiết men
tiêu hoá bị ảnh hưởng làm rối loạn chức năng tiêu hố.
Ví dụ: Vi khuẩn Aeromonas punctata gây nên hiện tượng viêm ruột trên
cá trám cỏ và có thể phá huỷ nghiêm trọng thành ruột cá.
Hiện tượng tắc ruột và thủng ruột có thể do các nguyên nhân sau:
- Sự xâm nhập lấy dinh dưỡng và tiết độc tố của nhiều loại tác nhân gây
bệnh khác nhau (Vi khuẩn, vi rus, ký sinh trùng) vào các bộ phận cơ quan tiêu
hố.
- Các yếu tố mơi trường ảnh hưởng tới hoạt động bắt mồi, tiêu hoá và hấp
thụ thức ăn của động vật.
- Do ảnh hưởng của một số loại thuốc và hoá chất bảo vệ thực vật hoặc do
một số độc tố trong thức ăn bảo quản trong điều kiện không tốt.
- Bệnh lý ở hệ tiêu hố cịn có thể do hệ thống thần kinh bị rối loạn và ức
chế.
Sự rối loạn trong hệ hô hấp
Cơ quan hô hấp của ĐVTS là mang, da....và một số cơ quan hơ hấp phụ
có chức năng cung cấp oxy cho cơ thể và đào thảy khí CO2 là sản phẩm của quá
13


trình trao đổi chất. Chức năng của cơ qua hơ hấp có liên quan đến các chức năng
của các cơ quan khác trong cơ thể động vật. Như vậy nếu cơ quan hô hấp bị các
tác nhân gây bệnh gây hại xâm nhập, gây cản trở cho hoạt động hô hấp và làm
cho cơ hoạt động hô hấp bị rối loạn sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động khác của
cơ thể.
Bệnh xảy ra ở các cơ quan hơ hấp có thể do một số nguyên nhân sau:
- Mang bị tấn công bởi nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau với cường độ

cảm nhiễm cao như: virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng.
- Hàm lượng oxy hoà tan trong nước quá cao hay quá thấp, nằm ngoài
ngưỡng sinh thái về oxy của ĐVTS nuôi, lượng CO2 trong nước cao...
- Sự rối loạn các hoạt động của hệ tuần hoàn gây ra các bệnh lý khác nhau
như tắc mạch máu, đông máu...cũng ảnh hưởng tới hoạt động của cơ quan hô
hấp.
Rối loạn trao đổi chất của tổ chức tế bào
Khi quá trình trao đổi chất bị rối loạn sẽ dẫn đến một số biến đổi trong tổ
chức của tế bào và thể hiện như sau:
- Làm cho các tổ chức tế bào bị teo lại
+ Do rối loạn hệ thống thần kinh làm cho quá trình trao đổi chất bị trì trệ.
+ Do bị chèn ép, đè nén lâu ngày làm cho hệ tuần hoàn bị rối loạn.
+ Mất khả năng điều tiết hoạt động của các tuyến nội tiết.
+ Các tác dụng vật lý hay hoá học làm cho cơ quan teo nhỏ lại.
- Biến đổi về số lượng và chất lượng tổ chức tế bào
- Tế bào tổ chức cơ quan sưng tấy
- Biến đổi về lượng nước, mỡ và các hoạt động trao đổi khoáng bị rối
loạn.
- Tổ chức cơ thể bị viêm, biến đổi về bệnh lý của chứng viêm:
+ Biến đổi về chất của tổ chức tế bào.
+ Tăng cường sự thẩm thấu của tế bào máu và dịch thể.
+ Tăng sinh tế bào nhằm phục hồi lại các tế bào đã chết của tổ chức và bao
vây cô lập các tác nhân gây bệnh.
Triệu chứng chủ yếu của hiện tượng viêm: Tổ chức có màu đỏ, sưng và
nóng lên, bị đau và cơ năng có sự thay đổi.
Kết quả của chứng viêm:
14


Kết quả tốt nếu là viêm cấp tính, sau một thời gian ngắn có thể thơng qua

hấp thụ, tái sinh và cơ năng của cơ thể hoàn toàn hồi phục lại.
Trong quá trình viêm nếu các tổ chức bị viêm q nặng thì khi hồi phục
lại sẽ có các sẹo, lưu lại các trạng thái bệnh lý, hoặc cơ năng của các tổ chức tế
bào viêm có thể khơng được phục hồi.
- Tổ chức tế bào bị phì, tăng sinh
Phì là hiện tượng các tổ chức tăng lên về mặt thể tích. Tăng sinh là hiện
tượng các tế bào tăng lên về mặt số lượng
- U bướu
Là hiện tượng số lượng tế bào ở một bộ phận tổ chức cơ quan tăng lên
do nhiều nguyên nhân: yếu tố vật lý, hoá học, sinh vật.
Thành phần hoá học của tế bào tổ chức u bướu khác với tế bào tổ chức
bình thường như: nước nhiều, protein giảm, thể keo phân tán nên sức trương của
bề mặt tế bào giảm. Ưu bướu có 2 loại hiền tính và ác tính.
Ưu bướu hiền tính: sinh trưởng chậm, phân hố của tế bào tương đối
cao, kết cấu và trao đổi chất giống như bình thường, lúc sinh trưởng trương to có
màng bao bọc vì vậy nên dễ cắt đi.
Ưu bướu ác tính: Sinh trưởng của tế bào nhanh, có thể chuyển dịch,
phân hố khơng hồn tồn, về kết cấu trao đổi chất khơng bình thường, trương
to nhưng khơng hình thành các màng bao bọc nên rất khó cắt đi gây hại cho tính
mạng của sinh vật.
Ưu bướu ác tính thường dẫn đến hiện tượng bệnh tồn thân, làm cho q
trình dinh dưỡng khơng tốt, cơ thể sinh vật gầy yếu, thiếu máu, cơ thể bị trúng
độc dần dần huỷ hoại cơ thể.
U bướu trên cá: cá xương có hiện tượng u bướu nhiều hơn cá sụn.
Nghiên cứu về u bướu trên động vật thuỷ sản hiện nay chưa được nhiều.
Câu hỏi ôn tập:
1. Hãy nêu mục đích của việc phân loại tác nhân gây bệnh trên động vật thủy
sản?
2. Tầm quan trọng của việc xác định chính xác các giai đoạn của bệnh trên động
vật thủy sản?

3. Giải thích các mối quan hệ giữa môi trường, động vật thủy sản và tác nhân
gây bệnh?
15


BÀI 2
NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN
MH16 - 02
Giới thiệu:
Bài học giới thiệu từ những nét sơ lượt đến chuyên sâu về nghiên cứu bệnh
trên động vật thủy sản, các phương pháp thu và bảo quản mẫu, các phương pháp
thu thập thơng tin và chẩn đốn bệnh trên cá tơm.
Mục tiêu:
 Kiến thức: Trình bày về nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh,
phương pháp thu mẫu và chẩn đốn bệnh trên cá tơm.
 Kỹ năng: Thành thạo về các kỹ thuật thu mẫu và chẩn đoán bệnh trên
động vật thủy sản.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan
trong nghiên cứu và chẩn đoán bệnh do vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy
sản.
1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh
1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh là yếu tố quyết dịnh đến một bệnh nào đó có xảy ra
hay khơng. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào có tác nhân gây bệnh thì bệnh cũng
xuất hiện. Sự phát bệnh còn phụ thuộc vào một số đặc điểm như sau:
- Phụ thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh.
- Phụ thuộc vào số lượng của tác nhân gây bệnh.
- Phụ thuộc vào con đường xâm nhập của các tác nhân gây bệnh đến cơ
thể ký chủ.
Trên động vật thuỷ sản nguyên nhân gây bệnh có thể kể đến các tác nhân

sau:
- Tác nhân gây bệnh là virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng có kích thước
siêu vi, hiển vi hoặc có thể nhận biết được bằng mắt thường.
- Tác nhân là những sinh vật tồn tại trong mơi trường nước khơng có hiện
tượng ký sinh mà chúng gây hại bằng cách tiết các chất độc kích thích và gây rối
loạn các hoạt động của một số cơ quan như hệ thần kinh, hô hấp, tuần hồn (như
độc tố của tảo). từ đó gây bệnh.
- Tác nhân gây bệnh là các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, các loại
khí độc như NH3, H2S, NO2,....
16


- Có thể do hiện tượng thiếu một chất hay thành phần dinh dưỡng quan
trọng trong khẩu phần ăn của động vật thuỷ sản như một số loại vitamin,
khoáng, axit béo,...
1.2.

Điều kiện để phát sinh bệnh

Sức đề kháng của vật ni phụ thuộc vào bản chất của lồi, các giai đoạn
phát triển, chế độ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh.
Các yếu tố môi trường cũng được xem là điều kiện quan trọng quyết định
đến sự bùng phát của bệnh. Nếu các tác nhân gây bệnh được sống trong môi
trường thuận lợi sẽ sinh sản mạnh, tăng cường độc lực dẫn đến tăng khả năng
gây bệnh đối với ký chủ. Ngựơc lại, nếu chúng sống trong môi trường bất lợi sẽ
bị kìm hãm dẫn đến khơng có khả năng gây bệnh và bị tiêu diệt. Đồng thời sự
biến động của các yếu tố mơi trường có thể là tác nhân gây bệnh do các yếu tố
vô sinh.
Khi sống trong môi trường không thuận lợi sức đề kháng của vật nuôi sẽ
giảm và dễ dàng bị mắc bệnh.

Các yếu tố môi trường quan trọng có thể ảnh hưởng đến tác nhân gây bệnh
như: Nhiệt độ, độ mặn, oxy hoà tan, điều kiện pH, các yếu tố môi trường khác
như độ kiềm, độ cứng, khí độc...
2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tơm
2.1. Qui trình chung khi lấy mẫu bệnh cá, tôm
a. Chuẩn bị trước khi lấy mẫu
Xác định số lượng mẫu cần thu, đối với chẩn đoán bệnh số lượng mẫu cần
nhiều hơn số lượng mẫu dùng để xét nghiệm các ngun nhân khác, khơng thu
mẫu cá chết. Có thế thu mẫu cá bệnh và cá, tơm có biểu hiện như cá khỏe trong
cùng một nơi nuôi nhốt để so sánh kết quả.
Mẫu có thể cịn sống, được ướp đá, cố định bằng hóa chất hay mẫu mơ.
Đồng thời thơng báo cho phịng thí nghiệm biết về số lượng, loại mẫu, những
thông tin về ngày tới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phịng thí nghiệm chuẩn
bị các dụng cụ, thiết bị và hóa chất cần thiết cho quá trình chẩn đốn.
b. Thơng tin chung về mẫu
Tất cả các mẫu cần phải có càng nhiều thơng tin càng tốt như lý do gửi mẫu
(dùng để chẩn đoán bệnh, xét nghiệm, chứng nhận...). Các thông tin về tổng thể
như thức ăn, tình trạng bắt mồi, lịch sử sử dụng thuốc và hóa chất, các chỉ tiêu
về mơi trường. Ngồi ra các thơng tin về nguồn gốc, q trình chăm sóc và địa
điểm của các nguồn cá khác nhau nếu chúng không thuộc cùng nguồn gốc.
17


Những thông tin này sẽ giúp làm rõ việc vận chuyển, thay đổi môi trường
hay các tác nhân lây nhiễm là những nguyên nhân cần lưu ý. Đồng thời điều đó
sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ chẩn đốn về các mối nguy và đưa ra lộ trình trị liệu.
c. Lấy mẫu để kiểm tra sức khỏe
Những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến việc lấy mẫu để kiểm tra là số
lượng mẫu phải đủ, lấy những mẫu nghi ngờ mẫn cảm với bệnh, lấy mẫu bao
gồm các nhóm tuổi vào các mùa để dễ phát hiện bệnh nhất. Những thông tin này

được đưa vào các phần bệnh cụ thể.
d. Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh
Tất cả các mẫu gửi đi chẩn đốn bệnh phải cung cấp nhiều thơng tin hỗ trợ
càng tốt như lý do gửi mẫu (cá tôm chết, cá tơm tăng trưởng khơng bình thường,
v.v.). Các hoạt động của con người (làm sạch lồng/lưới, phân cỡ/phân hạng cá,
thay đổi địa điểm ni, do địch hại, đưa lồi mới vào nuôi.v.v.) . Những thay đổi
của môi trường (thay đổi chất lượng nước nhanh chống, như các luồng nước
đục, nước mặn chảy vào trong ao nước ngọt, các hiện tượng thời tiết bất thường,
v.v.).
Những thông tin này sẽ giúp tìm ra liệu tác động của con người, thay đổi
mơi trường hay các tác nhân lây nhiễm có là nguyên nhân của việc tôm cá chết
bất thường hay không. Những thơng tin này là cần thiết để chẩn đốn nhanh và
chính xác và giúp tập trung vào các quy trình điều tra bệnh theo yêu cầu.
e. Lấy mẫu sống để vận chuyển
Nên lấy mẫu sống càng gần giờ vận chuyển càng tốt để giảm lượng tơm cá
chết trong q trình vận chuyển. Việc này đặc biệt quan trọng đối với cá sắp
chết hoặc cá bị bệnh. Cần
Nên bọc cá trong 2 lần túi nilon có chứa 1/3 lít nước và 2/3 cịn lại là khơng
khí/oxy. Các túi nilon phải được gắn chặt (dây hoặc đai cao su) và đặt trong một
hộp xốp hoặc hộp bìa cứng của xốp ở các cạnh. Kích thước một túi nilon
60x180cm là thích hợp để chứa tối đa là bốn con cá cỡ 200-300 g. Thể tích nước
so với thể tích tơm cá/sinh khối tơm cá là đặc biệt quan trọng đối với tôm cá
sống được vận chuyển để kiểm tra ngoại ký sinh.
f. Lấy mẫu mô hoặc cá không thể vận chuyển sống
Trong một số trường hợp, không thể chuyển được mẫu sống đến phịng thí
nghiệm chẩn đốn do khoảng cách q xa hoặc đường giao thông chậm. Trong
các trường hợp này những yêu cầu về chẩn đoán phải được thảo luận với cán bộ
phịng thí nghiệm trước khi lấy mẫu. Việc vận chuyển các mô không được bảo
quản trước hoặc các mẫu cá chết yêu cầu phải cẩn thận, tránh gây bẩn hoặc thối
18



×