Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giáo trình Thị trường tài chính (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 84 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
NGÀNH, NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-TCĐCN- ĐT ngày tháng
của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 20218

năm 20…


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm


LỜI GIỚI THIỆU
Thị trường tài chính là mơn học cơ sở, là nền tảng cho sinh viên ngành
Quản trị bắt đầu làm quen với các nghiệp vụ của thị trường tài chính.
Giáo trình thị trường tài chính là tài liệu hỗ trợ cho sinh viên Khối ngành
quản trị doanh nghiêp, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giảng
dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp.
Giáo trình Thị trường tài chính gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường tài chính


Chương 2: Thị trường tiền tệ
Chương 3: Thị trường ngoại hối
Chương 4: Thị trường tài chính phái
sinh Chương 5: Thị trường chứng khốn
Ở mỗi chương ngồi nội dung lý thuyết, cịn có hệ thống bài tập để
người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót
về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
bạn đọc để Giáo trình này được hồn thiện hơn.


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC.............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH ....................................7
1.1 Chức năng của thị trƣờng tài chính.........................................................................7
1.1.1 .............................................................................................................
Khái niệm về thị trƣờng tài chính .............................................................................7
1.1.2 .............................................................................................................
Cơ sở hình thành thị trƣờng tài chính .......................................................................8
1.1.3 Chức năng của thị trƣờng tài chính ................................................................10
1.2 Phân loại thị trƣờng tài chính .................................................................................13
1.2.1 Phân loại thị trƣờng tài chính theo thời hạn luân chuyển vốn ...................... 13
1.2.2 Phân loại thị trƣờng tài chính theo cơ cấu của thị trƣờng ............................. 14
1.2.3 Phân loại thị trƣờng tài chính theo tính chất luân chuyển vốn ..................... 14
1.3 Vai trị của thị trƣờng tài chính.............................................................................. 15
1.3.1 Tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế ................................................................15
1.3.2 Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế ............................... 16
1.3.3 Đẩy nhanh q trình tự do hóa q trình tài chính và hội nhập quốc tế ....... 16
CHƢƠNG 2: THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ ....................................................................... 19

2.1 Tổng quan về thị trƣờng tiền tệ ..............................................................................19
2.1.1 Khái niệm về thị trƣờng tiền tệ ......................................................................19
2.1.2 Các chủ thể tham gia thị trƣờng tiền tệ ..........................................................19
2.1.3 Công cụ của thị trƣờng tiền tệ........................................................................20
2.1.4 Chức năng của thị trƣờng tiền tệ ....................................................................21
2.2 Cơ cấu của thị trƣờng tiền tệ ..................................................................................22
2.2.1 Thị trƣờng tiền gửi và cho vay ...................................................................... 22
2.2.2 Thị trƣờng liên ngân hàng............................................................................. 24
2.2.3 Thị trƣờng mở ............................................................................................... 25
2.3. Bài tập chƣơng 2 .................................................................................................. 35
CHƢƠNG 3: THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI ..................................................................38
3.1 Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối .........................................................................38
3.1.1 Sự ra đời và phát triển của thị trƣờng ngoại hối ............................................38


3.1.2 Đặc điểm của thị trƣờng ngoại hối ................................................................ 39
3.1.3. Các thành phần tham gia giao dịch .............................................................. 39
3.1.4 Cấu trúc thị trƣờng ngoại hối ........................................................................ 42
3.1.5 Vị trí và vai trò của thị trƣờng ngoại hối ...................................................... 42
3.2 Tỷ giá hối đoái ...................................................................................................... 42
3.2.1 Cơ sở xác định tỷ giá ..................................................................................... 42
3.2.2 Quy ƣớc tên đơn vị tiền tệ ............................................................................. 43
3.2.3 Các phƣơng pháp yết giá ............................................................................... 44
3.2.5 Phƣơng pháp tính tỷ giá chéo ........................................................................ 46
3.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá ................................................................. 47
3.3 Các loại giao dịch kinh doanh ngoại hối ............................................................... 50
3.3.1 Giao dịch giao ngay ....................................................................................... 50
3.3.2 Giao dịch kỳ hạn ........................................................................................... 52
3.3.3 Giao dịch hoán đổi ........................................................................................ 52
3.3.4 Giao dịch giao sau ......................................................................................... 53

3.3.5 Giao dịch quyền chọn.................................................................................... 53
CHƢƠNG 4: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ........................................................ 56
4.1 Khái niệm và đặc điểm của thị trƣờng chứng khoán ............................................ 56
4.1.1 Khái niệm .......................................................................................................56
4.1.2 Đặc điểm của thị trƣờng chứng khoán .......................................................... 56
4.2 Chức năng và vai trị của thị trƣờng chứng khốn ................................................ 57
4.2.1 Chức năng của thị trƣờng chứng khốn ........................................................ 57
4.2.2 Vai trị của thị trƣờng chứng khoán .............................................................. 57
4.3 Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán ...................................................... 59
4.3.1. Chủ thể phát hành ..........................................................................................59
4.3.2. Nhà đầu tƣ .....................................................................................................59
4.3.3. Công ty chứng khoán ................................................................................... 62
4.3.4. Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc ..................................................................... 63
4.3.5. Sở giao dịch chứng khoán .............................................................................64
4.3.6. Trung tâm lƣu ký chứng khoán .................................................................... 65


4.4.1. Phân loại theo hàng hóa giao dịch ................................................................ 65
4.4.2. Phân loại theo tính chất giao dịch ................................................................ 65
4.4.3. Phân loại theo hình thức tổ chức và phƣơng thức hoạt động ....................... 67
4.5. Chứng khoán .......................................................................................................... 67
4.5.1. Các sản phẩm của thị trƣờng ........................................................................ 67
4.5.2. Chứng khoán nợ ........................................................................................... 68
4.5.3. Chứng khoán vốn ......................................................................................... 68
4.6 Định giá chứng khoán ........................................................................................... 69
4.6.1 Định giá trái phiếu ......................................................................................... 69
4.6.2 Định giá trái phiếu khơng có kỳ hạn ............................................................. 69
4.6.3 Định giá trái phiếu có kỳ hạn đƣợc hƣởng lãi ............................................... 70
4.6.4 Định giá trái phiếu có kỳ hạn khơng hƣởng lãi định kỳ ............................... 70
4.6.5 Định giá cổ phiếu .......................................................................................... 71

CHƢƠNG 5: THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH ............................................. 72
5.1 Khái quát về thị trƣờng tài chính phái sinh ........................................................... 72
5.2 Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai ............................................................... 72
5.2.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 72
5.2.2 Phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai ............................... 73
5.2.3 Cơ chế mua bán hợp đồng tƣơng lai ............................................................. 73
5.2.4 Giá trị nhận đƣợc của hai bên trong hợp đồng tƣơng lai .............................. 74
5.2.5 Định giá hợp đồng tƣơng lai ......................................................................... 75
5.3 Hợp đồng quyền chọn ........................................................................................... 76
5.3.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 76
5.3.2 Các loại quyền chọn ...................................................................................... 77
5.3.3 Giá trị nhận đƣợc của quyền chọn mua vào lúc đáo hạn .............................. 77
5.3.4 Giá trị nhận đƣợc của quyền chọn bán vào lúc đáo hạn ............................... 79
5.3.5 Giá của quyền chọn ....................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 82


HỌC Tên mơn học:
Mã mơn học:

GIÁO TRÌNH MƠN
Thị trƣờng tài chính

MH3104318

Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Mơn học Thị trƣờng tài chính thuộc nhóm các mơn học cơ sở đƣợc

bố trí giảng dạy sau khi đã học xong mơn Tài chính tiền tệ.

- Tính chất: Mơn học Thị trƣờng tài chính là mơn học bắt buộc cung cấp
những kiến thức cơ bản, nền tảng về tài chính, thị trƣờng chứng khoán, thị
trƣờng hối đoái và hệ thống các tổ chức tham gia vào thị trƣờng tài chính.
Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đƣợc các khái niệm về thị trƣờng tài chính, cơ sở hình thành
nên thị trƣờng tài chính, chức năng và vai trị của thị trƣờng tài chính.
+ Trình bày đƣợc cách phân loại thị trƣờng tài chính theo thời gian, cơ cấu,
tính
chất.
+ Trình bày đƣợc chức năng, vai trị của thị trƣờng tiền tệ đối với nền kinh
tế
+ Trình bày đƣợc cơ cấu của thị trƣờng tiền tệ, các chủ thể tham gia vào thị
trƣờng tiền tệ.
+ Trình bày đƣợc khái niệm đặc điểm, các thành phần tham gia vào thị
trƣờng ngoại hối.
+ Trình bày đƣợc cách tính tỷ giá giữa hai đồng tiền.
+ Trình bày khái niệm về thị trƣờng chứng khốn, đặc điểm của thị trƣờng
chứng khốn.
+ Trình đƣợc các đối tƣợng tham gia vào thị trƣờng chứng khoán, nguyên
tắc hoạt động trên thị trƣờng này.
+ Trình bày khái niệm về thị trƣờng chứng khoán, đặc điểm của thị trƣờng
chứng khốn.
+ Trình đƣợc các đối tƣợng tham gia vào thị trƣờng chứng khoán, nguyên
tắc hoạt động trên thị trƣờng này.
- Về kỹ năng:
+ Phân biệt sự khác nhau giữa các thành phần tham gia giao dịch trên thị
trƣờng ngoại hối.
+ Tính đƣợc tỷ giá giữa hai đồng tiền thơng qua đồng tiền thứ ba.



+ Phân biệt đƣợc các loại giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối.
+ Xác định đƣợc các cách yết giá trên thị trƣờng ngoại hối quốc tế.
+ Xác định đƣợc giá của trái phiếu
+ Xác định đƣợc giá của cổ phiếu
+ Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai.
+ Phân biệt sự khác nhau giữa quyền chọn mua và quyền chọn
bán + Định giá đƣợc hợp đồng tƣơng lai, định giá hợp đồng
quyền chọn.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Ngƣời học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện
kỹ năng trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chƣơng.
+ Rèn luyện tƣ duy Logic hình thành phƣơng pháp học chủ động, nghiêm
túc, nhớ lâu về phƣơng pháp tính tốn, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài
tập.


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG TÀI
CHÍNH Giới thiệu:
Chƣơng 1 giới thiệu về thị trƣờng tài chính, vai trị của thị trƣờng tài chính
đối với nền kinh tế, chức năng của thị trƣờng, các loại thị trƣờng tài chính.
Mục tiêu:
+ Trình bày về thị trƣờng tài chính, cơ sở hình thành nên thị trƣờng tài
chính, chức năng của thị trƣờng tài chính.
+ Trình bày đƣợc cách phân loại thị trƣờng tài chính theo thời gian, cơ cấu,
tính
chất.
+ Trình bày đƣợc vai trị của thị trƣờng tài chính đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
Nội dung chƣơng:

1.1 Chức năng của thị trƣờng tài chính
1.1.1 Khái niệm về thị trƣờng tài chính

Q trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa từ trình độ thấp đến trình độ
ngày càng cao và càng hoàn thiện, tất yếu phát sinh nhu cầu giao lƣu trao đổi vốn
trong nền kinh tế. Đối với những ngƣời tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nhu cầu giao lƣu trao đổi vốn là rất cần thiết và tất yếu. Trong q trình
kinh doanh, do tính chất luân chuyển vốn với những chu kỳ khác nhau, với
những đặc điểm khác nhau trong các ngành nghề, sẽ dẫn đến hiện tƣợng lúc thì
thiếu vốn do phải mua sắm vật tƣ hàng hóa, trả lƣơng, trả các phí kinh doanh...
Có lúc lại phát sinh tình trạng thừa vốn do đã tiêu thụ đƣợc hàng hóa, nhƣng
chƣa đến lúc lúc phải mua sắm vật tƣ hàng hóa, chƣa đến kỳ phải trả lƣơng...
Đối với những ngƣời không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
vẫn phát sinh tình trạng tạm thời thừa tiền và và tạm thời thiếu tiền. Các tổ chức
đoàn thể xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp v.v... cũng sẽ phát sinh những trạng
thái tƣơng tự. Những tình trạng có vẻ nhƣ mâu thuẫn đó phải đƣợc giải quyết.
Thị trƣờng tài chính ra đời xuất phát từ những nguyên nhân nhƣ vậy. Nhờ có thị
trƣờng tài chính mà tình trạng thừa, thiếu vốn sẽ đƣợc giải quyết bằng một cơ
chế tự phát và phát triển ngày càng hồn thiện hơn, đáp ứng đƣợc lợi ích của các
chủ thể một cách vô tƣ, công bằng và có tính đồng thuận cao.
Đối với các chủ thể “thừa” vốn: Thị trƣờng tài chính giúp họ có cơ hội
khơng những bảo tồn số tiền của họ, mà cịn tạo ra thu nhập cho họ thông qua
hoạt động đầu tƣ với những quy mô và mức độ khác nhau. Thị trƣờng tài chính
tạo cơ hội thật tốt cho những ngƣời có thu nhập dƣ giả, hoặc cho những ngƣời
tuy thu nhập khơng cao nhƣng cũng cịn để dành tiết kiệm. Đặc biệt đối với
những ngƣời có thu nhập cao hoặc


rất cao (Bác sỹ, ca sỹ, nghệ sỹ nổi tiếng, các vận động viên chuyên nghiệp...) cần
tìm cơ hội đầu tƣ sinh lời lớn, thị trƣờng tài chính sẽ là môi trƣờng và không gian

lý tƣởng cho hoạt động đầu tƣ với các quy mô và mức độ khác nhau.
Đối với các chủ thể “thiếu” vốn: Thị trƣờng tài chính sẽ là cứu cánh cho họ,
thị trƣờng tài chính nhƣ “kênh” dẫn nƣớc cho những cánh đồng khô hạn, khiến
cho cây cối đƣợc xanh tƣơi đâm chồi nảy lộc. về phƣơng diện kinh tế và và kinh
doanh, thị trƣờng tài chính là kênh dẫn vốn để đáp ứng các nhu cầu cho sản xuất
kinh doanh, làm lợi cho những ngƣời kinh doanh và đồng thời làm lợi cho xã
hội. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở chỗ giải quyết vấn đề thừa hay thiếu vốn một
cách thuần túy và đơn giản nhƣ vậy, thì chƣa thể nói đến vấn đề cốt lõi của thị
trƣờng tài chính. vấn đề ở chỗ là là việc xử lý và giải quyết vấn đề thừa, thiếu
vốn bằng công cụ và phƣơng thức nào, sao cho hợp lý, hiệu quả tả và an toàn
đồng thời mang tính kinh tế và xã hội sâu sắc. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, và những kinh nghiệm đƣợc tích lũy và đúc kết qua cuộc sống, với sự
phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, các sản phẩm và cơng cụ tài chính
đƣợc sử dụng ngày càng phổ biến trong các quan hệ giao dịch giữa các chủ thể
trong nền kinh tế.
Qua những lý giải như vậy có thể nói: Thị trƣờng tài chính là thị trƣờng giao
dịch, mua bán, trao đổi I các sản phẩm tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế. Thị trƣờng
tài chính là loại thị trƣờng của các thị trƣờng và là thị trƣờng bậc cao của nền
kinh tế, nó chỉ có thể tồn tại và hoạt động một cách bình thƣờng trong điều kiện
của nền kinh tế thị trƣờng với đầy đủ ý nghĩa của nó.
1.1.2 Cơ sở hình thành thị trƣờng tài chính
Thị trƣờng tài chính là loại thị trƣờng bậc cao, do đó thị trƣờng này ra đời
chậm hơn các thị trƣờng khác với những điều kiện cơ bản sau đây:
Thể chế thị trƣờng đƣợc duy trì trong nền kinh tế tài chính
Có thể nói đây là là căn cứ quan trọng hàng đầu cho việc hình thành và
phát triển thị trƣờng tài chính. Khác với giao dịch về hàng hóa và dịch vụ, các
giao dịch liên quan đến tài chính và các sản phẩm tài chính rất quan tâm yếu tố
thời hạn và cam kết hồn trái, chính nhờ hai yếu tố này tạo ra sự hoạt động của
thị trƣờng tài chính. Thể chế thị trƣờng ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi của

các chủ thể liên quan sẽ tạo nền tảng và sự tin cậy cho sinh hoạt động của thị
trƣờng tài chính. Điều này lý giải tại sao ở những những nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng phát triển, sẽ kéo theo sự phát triển của thị trƣờng tài chính.
Các nhu cầu giao lƣu vốn đƣợc khuyến khích mạnh mẽ trong khuôn khổ
luật pháp


Tình trạng thừa vốn và thiếu vốn tạm thời là tình trạng xảy ra thƣờng
xuyên trong nền kinh tế xã hội. Nếu khơng có một cơ chế rõ ràng cho quá trình
giao lƣu vốn, thì tình trạng thừa vốn vẫn bị thừa, tình trạng thiếu vốn vẫn bị
thiếu, các dịng chảy của bố sẽ không đƣợc khơi thông. Khi nhu cầu giao lƣu vốn
đƣợc cơng nhận và khuyến khích trong khn khổ pháp luật, nó sẽ trở thành tác
nhân để khơi thơng dịng chảy của vốn, thị trƣờng thừa thiếu vốn sẽ đƣợc giải
quyết, trong điều kiện nhƣ vậy, thị trƣờng tài chính mới có sức sống mãnh liệt và
hoạt động hiệu quả.
Nhu cầu giao lƣu vốn đƣợc thực hiện qua hai kênh: Trực tiếp và gián tiếp.
4- Kênh trực tiếp
Kênh giao lƣu vốn trực tiếp là giao lƣu vốn giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời
thiếu vốn bằng giao kết trực tiếp mà không qua một trung gian nào. Các chủ thể
đặt lòng tin vào đối tác của họ và sẵn sàng gánh chịu rủi ro. Thời kỳ đầu của thị
trƣờng tài chính điều này thƣờng xảy ra khi hệ thống luật pháp và nguồn thông
tin chƣa minh bạch, nhƣng ngày nay điều này đã giảm đi đáng kể. Phát hành Cổ
phiếu công ty, phát hành Trái phiếu công ty hoặc huy đầu vốn nội bộ tự vay, tự
trả trong nội bộ... là các dạng giao lƣu vốn trực tiếp.
-I- Kênh gián tiếp
Kênh giao lƣu vốn gián tiếp là giao lƣu vốn giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời
thiếu vốn thông qua các tổ chức trung gian tài chính (Các Ngân hàng thƣơng
mại, các định chế tài chính khác), giữa ngƣời có nhu cầu và ngƣời có khả năng
về vốn khơng có bất kỳ một cam kết nào, chỉ có ngƣời trung gian thực hiện cam
kết với cả hai phía và độc lập với nhau. Giao lƣu vốn gián tiếp có độ an tồn cao

và rủi ro thấp, vì vậy đƣợc đa số ngƣời dân lao động ƣa chuộng.
Các định chế tài chính đƣợc hình thành và hoạt động có hiệu quả
Thị trƣờng tài chính sẽ ảm đạm và khơng có sức sống nếu khơng có các
định chế tài chính tồn tại và hoạt động. Chính những định chế tài chính này mới
là tác nhân tạo ra các dòng chảy của các luồng vốn trong nền kinh tế, tức là tạo ra
sức sống của thị trƣờng tài chính. Các chuyên gia tài chính thậm chí cịn khẳng
định khơng có các định chế tài chính sẽ khơng có thực sự tồn tại của thị trƣờng
tài chính, tuy nhiên nếu có q nhiều định chế tài chính sẽ làm cho thị trƣờng bị
pha loãng, tạo ra sự ganh đua và cạnh tranh thái quá, có thể gây tổn hại nghiêm
trọng, khi gây khủng hoảng tài chính, cũng chính vì vậy mà chính phủ nhiều
nƣớc có chính sách khuyến khích phát triển định chế tài chính theo hƣớng lành
mạnh và có hiệu quả.
Các định chế tài chính trong nền kinh tế bao gồm:
♦♦♦ Hệ thống ngân hàng thƣơng mại


Hệ thống ngân hàng thƣơng mại có vị trí rất đặc biệt trong nền kinh tế nói
chung và thị trƣờng tài chính nói riêng. Nhờ có sự tồn tại và hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại mà các giao dịch trên thị trƣờng tài chính, kể cả trả giao
dịch trực tiếp và giao dịch gián tiếp đƣợc thực hiện thuận lợi, trôi chảy. Sự vận
động của các luồng vốn trong nền kinh tế đƣợc ví nhƣ sự lƣu thơng của các mạch
máu trong cơ thể của nền kinh tế hiện đại. Nếu khơng có hệ thống ngân hàng
thƣơng mại tồn tại và hoạt động thì sự lƣu thơng đó sẽ bị ngƣng trệ và chậm trễ,
gây ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Chính vì lẽ đó mà các
nhà nghiên cứu, các chun gia kinh tế đều khẳng định vai trò to lớn của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại đối với thị trƣờng tài chính.
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế gồm:
+ Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc (NH công)
+ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần +
Ngân hàng thƣơng mại liên doanh

+ Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài (Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài
và ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài)
♦♦♦ Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm có:
+ Cơng ty tài chính + Cơng ty cho
th tài chính + Hệ thống tín dụng
nhân dân
Tổ chức tín dụng có vai trị nhƣ hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhƣng
phạm vi hoạt động, mức độ ảnh hƣởng và quy mô không lớn.
♦♦♦ Các định chế tài chính phi ngân hàng
Định chế tài chính phi ngân hàng cũng có vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế nói chung và thị trƣờng tài chính nói riêng. Cách giao dịch tài chính qua
các định chế này có quy mơ khá lớn góp phần làm phong phú hơn, sơi động hơn
thị trƣờng tài chính của một quốc gia. Định chế tài chính phi ngân hàng gồm có:
+
Cơng ty Bảo hiểm
+

Cơng ty Chứng khốn

+

Các quỹ Đầu tƣ

+

Quỹ Bảo hiểm Xã hội v.v

1.1.3 Chức năng của thị trƣờng tài chính


Khơi thông các nguồn vốn và dẫn vốn, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh
tế
xã hội


Trong nền kinh tế, hiện tƣợng thừa vốn tạm thời và thiếu vốn tạm thời là
hiện tƣợng phổ biến, xảy ra thƣờng xuyên. Hiện tƣợng này không những xảy ra
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn phải ra ra cả trong các lĩnh vực phi
sản xuất. Nếu không có một Thị trƣờng Tài chính tồn tại và hoạt động, thì hiện
tƣợng thừa vốn và thiếu vốn sẽ khơng đƣợc giải quyết. Trạng thái đóng băng, xơ
cứng của những nơi thừa vốn và tình trạng thiếu vốn của những nhà kinh doanh,
nhà buôn, cũng nhƣ các nhu cầu khác trong xã hội sẽ không đƣợc giải quyết một
cách hài hịa và có lợi cho cả hai phía, nếu khơng có tồn tại và hoạt động của thị
trƣờng tài chính. Tình trạng lãng phí vốn do khơng đƣợc điều hịa kịp thời sẽ sẽ
đƣợc giải quyết triệt để hơn, nhanh chóng hơn và hợp lý hơn nhờ cơ chế hoạt
động của Thị trƣờng Tài chính. Nghĩa là nhờ có Thị trƣờng Tài chính hoạt động
với phạm vi rộng khắp và linh hoạt, đã tạo ra các dòng chảy của vốn trong nền
kinh tế, để tự động điều chỉnh và giải quyết yêu cầu của nền kinh tế. Nói cách
khác, thị trƣờng tài chính sẽ tự động tìm nguồn cung ứng vốn, đồng thời khi
cung ứng vốn cho nơi có nhu cầu bằng cơ chế điều hịa lợi ích và linh hoạt. Cơ
chế làm lợi cho mọi đối tƣợng tham gia.
-I- Nguồn cung ứng vốn (nơi thừa vốn) trong nền kinh tế xã hội gồm:
Các đơn vị kinh tế (Doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty cổ phần, công
ty y tƣ nhân v.v).
Hộ gia đình, tổ hợp tác.
Các quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm y tế...
Chính phủ Trung ƣơng.
Chính quyền địa phƣơng.
Cá nhân.
Các tổ chức đoàn thể xã hội.

-

Các nguồn cung ứng vốn phát sinh từ nhiều nguồn nhƣ nói ở trên với
những quy mô và thời hạn khác nhau, tuy nhiên trong đó nguồn cung ứng vốn từ
các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, các hộ gia đình có tiềm năng rất lớn, thị trƣờng
tài chính thực sự hoạt động có hiệu quả là phải khơi thơng triệt để các nguồn vốn
này, làm cho lƣợng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế giảm xuống mức thấp nhất,
mức vốn tập trung qua thị trƣờng tài chính đạt mức cao nhất.
-I- Nhu cầu sử dụng vốn (nơi thiếu vốn)
- Các đơn vị kinh tế
Các đơn vị kinh tế phát sinh các giao cầu vốn để bổ sung cho quá trình sản
xuất kinh doanh là hiện tƣợng có tính chất thƣờng xun, với số lƣợng khá lớn
(Nhu cầu vốn lƣu động). Cũng có những nhu cầu vốn để thực hiện dự án đầu tƣ,
đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ hoặc tận dụng phế liệu phế
phẩm (Vốn cố định). Những nhu cầu vốn ngắn hạn, trung dài hạn đều có thể
đƣợc đáp ứng thơng qua thị trƣờng tài chính trực tiếp và gián tiếp.


Chính phủ Trung ƣơng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, dù tiềm lực và thế mạnh của mỗi quốc gia có
khác nhau, nhƣng hình nhƣ lúc nào cũng cần vốn để đầu tƣ vào các cơng trình
trọng điểm, thiết yếu của quốc gia nhƣ hệ thống các cơng trình giao thơng, sân
bay, bến cảng, các nhà máy điện, hệ thống lƣới điện quốc gia, các cơ sở lọc khai
thác dầu, hóa dầu, các nhà máy sản xuất chế biến khai thác có tầm cỡ quốc gia.
Các cơ sở hạ tầng cho ngành giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa v.v. Tất cả đều đòi
hỏi những nhu cầu vốn rất lớn mà nguồn thu của Ngân sách Nhà nƣớc không đủ
đáp ứng. Nƣớc sẽ phát hành Trái phiếu (Công trái) để huy động vốn cho nhu cầu
đầu tƣ cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
- Chính quyền địa phƣơng
Chính quyền địa phƣơng, nhất là các đô thị trực thuộc trung ƣơng hoặc

thuộc tỉnh cũng có những nhu cầu vốn đầu tƣ lớn không những cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khai thác các tiềm năng của địa phƣơng, mà cịn góp phần
cho cả nƣớc thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội. Thị trƣờng tài chính
giúp giải quyết những nhu cầu to lớn đó của từng địa phƣơng.
- Cá nhân, hộ gia đình
Cá nhân và hộ gia đình có những nhu cầu vƣợt khả năng tài chính của họ,
cần nhận đƣợc sự giúp đỡ, tiếp xúc của các định chế tài chính. Qua những nhu
cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa, cá nhân và hộ gia
đình cịn phát sinh các nhu cầu xây dựng, Sửa chữa nhà, mua sắm các phƣơng
tiện phục vụ đời sống, các nhu cầu học hành của con em trong gia đình. Nếu
khơng có sự tồn tại và hoạt động của thị trƣờng tài chính, các nhu cầu của cá
nhân và hộ gia đình khơng thể đáp ứng đƣợc.
Ngồi những chủ thể cần vốn nói trên, trong nền kinh tế còn phát sinh rất
nhiều nhu cầu của các tổ chức đoàn thể, xã hội, và cũng sẽ đƣợc đáp ứng bởi các
bộ phận của thị trƣờng tài chính.
Kích thích tiết kiệm và đầu tƣ
Trong điều kiện cịn tồn tại kinh tế hàng hóa, tiền tệ vừa là công cụ đo
lƣờng giá trị, vừa là công cụ để phục vụ nhu cầu lƣu thông trao đổi hàng hóa,
đồng thời tiền tệ là phƣơng tiện để tích lũy giá trị. Việc tích lũy giá trị vừa là mục
tiêu vừa là động lực của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc tích
lũy tiền tệ khơng chỉ đơn thuần làm việc cất trữ tiền, mà chủ thể thực hiện tích
lũy tiền tệ ln địi hỏi vừa phải bảo toàn giá trị vừa phải gia tăng giá trị tích lũy
qua thời gian. Địi hỏi chỉ có thể đƣợc thực hiện khi có hoạt động của thị trƣờng
tài chính. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại là nơi đến của những ngƣời muốn tích
lũy tiền tệ và đầu tƣ một cách đơn giản và an toàn, những ai mong muốn việc
tích lũy và đầu tƣ mạo hiểm hơn, sơi động hơn sẽ tham gia vào thị trƣờng chứng
khoán. Nhƣ vậy nhờ có thị trƣờng tài chính đã kích thích tiết kiệm và đầu tƣ
trong nền kinh tế.
-



Tích lũy tiền tệ: Tiết kiệm là một truyền thống của ngƣời lao động, một thói

quen của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội dẫn đến việc tích lũy tiền tệ một cách
cách thƣờng xuyên. Tích lũy tiền tệ thơng qua hệ thống tài chính là tích lũy tiền
tệ vừa có lợi ích cho ngƣời tích lũy, vừa có lợi cho xã hội vì thị trƣờng tài chính
sẽ chuyển hóa tiền tệ tích lũy thành vốn đầu tƣ kinh doanh.
Đầu tư. Ngồi việc tích lũy tiền tệ nhƣ một phƣơng thức để dành tiền cho

nhu cầu tƣơng lai, thì đầu tƣ cịn là một hình thái khác với mục tiêu sinh lời. Đầu
tƣ đối với ngƣời lao động bình thƣờng là là làm cho đồng tiền tích lũy đƣợc bảo
tồn và sinh lời dƣới mọi hình thức.
Đối với các tổ chức và cá nhân, tích lũy và đầu tƣ sẽ mang lại lợi ích cho
chính bản thân, nhƣng đối với nền kinh tế, việc này đặc biệt có ý nghĩa vì chính
nhờ việc tích lũy và đầu tƣ đó sẽ tác động tích cực đến tồn bộ nền kinh tế xã
hội, làm cho nền kinh tế xã hội không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân
không ngừng đƣợc nâng cao.
Làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Hoạt động của thị trƣờng tài chính phát triển từ những công cụ đơn giản
thô sơ từ những bƣớc đi ban đầu, nhƣng cùng với sự phát triển của các loại thị
trƣờng, trong đó có thị trƣờng tài chính, thì cơng cụ hoạt động ngày càng phong
phú hơn, làm cho việc chuyển nhƣợng, mua bán trở nên dễ dàng và thuận tiện
hơn rất nhiều, từ đó làm cho các sản phẩm tài chính có tính thanh khoản này
càng cao hơn. Khi các sản phẩm tài chính có thanh khoản cao nghĩa là:
Khả năng chuyển hóa thành tiền cao
Giúp chủ sở hữu các tài sản tài chính dễ dàng chuyển đổi danh mục đầu tƣ
theo yêu cầu.
- Tạo thuận lợi cho các cơng cụ tài chính lƣu thơng thơng suốt.
-


1.2 Phân loại thị trƣờng tài chính
1.2.1 Phân loại thị trƣờng tài chính theo thời hạn luân chuyển vốn

Nếu căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn trong nền kinh tế, thị trƣờng tài
chính đƣợc phân chia thành 3 nhóm thị trƣờng:
-I- Thị trƣờng tiền tệ

Thị trƣờng giao dịch mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn. Thị trƣờng
giao dịch vốn tiền tệ và vốn đầu tƣ tín dụng. Thị trƣờng tiền tệ thực chất là thị
trƣờng giao dịch và tiền tệ giữa các chủ thể để đáp ứng nhu cầu trái chiều nhau
của các chủ thể đó. Thị trƣờng tiền tệ theo nghĩa rộng là thị trƣờng trong đó một
giao dịch về tiền vốn ngắn hạn đƣợc thực hiện.
-I- Thị trƣờng hối đoái


Thị trƣờng giao dịch, mua bán, trao đổi ngoại tệ và các phƣơng tiện thanh
toán quốc tế. Thị trƣờng hối đoái thực chất cũng là thị trƣờng tiền tệ, nhƣng ở
đây đối tƣợng giao dịch là các loại ngoại tệ và các cơng cụ có giá trị ngoại tệ.
Đối với những nƣớc chƣa thực hiện tự do chuyển đổi đồng tiền, cần thiết phải có
sự phân biệt giữa hai loại thị trƣờng này để phục vụ cho việc quản lý đƣợc tốt
hơn.
-I- Thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng giao dịch, mua chứng từ có giá trung hạn, dài hạn, trong đó
chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. Thị trƣờng chứng khốn cịn đƣợc gọi là thị
trƣờng vốn, vì đây là nơi tập trung vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Thị trƣờng chứng
khốn giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong thị trƣờng tài chính, vì thơng qua thị
trƣờng này mà các nguồn vốn trong xã hội đƣợc tập trung để cung ứng vốn trung
dài hạn cho nền kinh tế. Sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng chứng khốn chủ yếu
là Cổ phiếu của công ty, tổng công ty thuộc loại hình cơng ty cổ phần, ngồi ra
Trái phiếu, Chứng chỉ quỹ đầu tƣ v.v cũng là sản phẩm tài chính khá phổ biến

trên thị trƣờng này.
1.2.2 Phân loại thị trƣờng tài chính theo cơ cấu của thị
trƣờng X- Thị trƣờng sơ cấp
Thị trƣờng sơ cấp là là thị trƣờng phát hành lần đầu các chứng từ có giá để
huy động và tập trung vốn theo yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Thị
trƣờng sơ cấp là nơi gặp gỡ giữa ngƣời cần vốn với ngƣời có vốn, họ có thể giao
dịch trực tiếp với nhau với những cam kết chắc chắn về thời hạn, lãi suất, thanh
tốn... (Nhƣ phát hành Trái phiếu, Tín phiếu, Chứng chỉ tiền gửi... ) hoặc những
cam kết có tính quy tắc (Phát hành cổ phiếu phổ thông, Chứng chỉ quỹ... ). Thị
trƣờng sơ cấp đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc huy động và tập trung
nguồn vốn cho nền kinh tế. Thị trƣờng sơ cấp còn đƣợc gọi là thị trƣờng cấp I,
đây là thị trƣờng cung cấp các sản phẩm tài chính cho thị trƣờng thứ cấp.
4- Thị trƣờng thứ cấp
Thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng giao dịch, mua bán trao đổi các chứng từ
có giá đã phát hành lần đầu. Thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng sôi động nhất, hấp
dẫn nhất đối với nhà đầu tƣ. Trên thị trƣờng thứ cấp việc giao dịch mua bán
chứng từ có giá trị, chủ yếu đáp ứng nhu cầu đầu tƣ tài chính. Thị trƣờng thứ cấp
hoạt động với phạm vi thời gian và khơng gian có tính liên tục, trong khi thị
trƣờng sơ cấp hoạt động theo từng đợt phát hành, có thể có những khoảng trống
giữa các giai đoạn. Sự hoạt động đan xen giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ
cấp vẫn hỗ trợ lẫn nhau, lại vừa làm cho thị trƣờng tài chính hoạt động liên tục
và thông suốt.
1.2.3 Phân loại thị trƣờng tài chính theo tính chất luân chuyển
vốn X- Thị trƣờng công cụ nợ


Thị trƣờng phát hành, mua bán các chứng khoán nợ. Đây là thị trƣờng vay
nợ, do đó nó khơng làm thay đổi quyền sở hữu vốn, mà chỉ làm thay đổi quyền
sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Ngoại trừ Kho Bạc Nhà nƣớc và
NHTW, bất kỳ một tổ chức Tài chính hoặc một tổ chức kinh tế nào có nhu cầu,

và đƣợc phép của cơ quan chức năng, đều có quyền phát hành chứng khốn nợ
để huy động vốn trong nền kinh tế xã hội. Các công cụ nợ bao gồm:
Công cụ nợ ngắn hạn: Các giấy tờ có giá ngắn hạn, có thời hạn từ một năm
trở lại nhƣ Tín phiếu Kho Bạc, Tín phiếu NHTW, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
tiền gửi...
Công cụ nợ dài hạn: Các giấy tờ có giá dài hạn, có thời hạn trên 1 năm nhƣ
Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu đô thị, Trái phiếu công ty.
4- Thị trƣờng công cụ vốn
Thị trƣờng phát hành, mua bán các chứng khoán vốn. Các công ty cổ
phần, các quỹ đầu tƣ, các DN Nhà nƣớc phát hành cổ phiếu lần đầu, đều có
quyền phát hành các công cụ vốn để tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh.
Co phiêu: Đây là công cụ chủ yếu và phổ biến để các Công ty cổ phần tập trung
vốn từ nền kinh tế xã hội.
Chứng chỉ quỹ đầu tư: Đây là công cụ tập trung vốn của các Quỹ Đầu tƣ.
1.3 Vai trò của thị trƣờng tài chính
1.3.1 Tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tê

Để phát triển kinh tế hàng hóa, thì điều kiện quan trọng hàng đầu chính là
vốn, khơng có vốn khơng thể nói đến phát triển kinh tế. Chính vì vậy, cần phải
có một cơ chế cho phép tạo lập nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Một cơ chế linh hoạt phù hợp với thể chế thị trƣờng đó là Thị trƣờng Tài chính.
Nhờ hoạt động của lại thị trƣờng bậc cao này mà có thể tạo lập nguồn vốn rất
lớn, đủ để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Nhƣ vậy, vai trò quan trọng nhất
của Thị trƣờng Tài chính là tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế. Trong thực tế,
nƣớc nào có Thị trƣờng Tài chính tồn tại và phát triển ổn định, thì nƣớc đó có
nền kinh tế phát triển, do cơ chế tạo lập nguồn vốn của loại thị trƣờng này. Chính
vì vậy việc hình thành, phát triển Thị trƣờng Tài chính là mục tiêu mà bất kỳ một
quốc gia mới nổi nào cũng phải quan tâm.
Trong cơ chế tạo lập vốn cho nền kinh tế, có thể phân biệt hai hệ thống,
vừa độc lập lại vừa có tác động tƣơng hòa lẫn nhau:

♦♦♦ Cơ chế tạo lập nguồn vốn qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian.
Cơ chế này tạo ra luồng vận động của nguồn vốn gián tiếp. Các chủ thể thừa
vốn và chủ thể thiếu vốn khơng có mối liên hệ về kinh tế mà phải qua trung gian
tài chính là các Ngân hàng thƣơng mại, các cơng ty tài chính...


♦♦♦ Cơ chế tạo lập nguồn vốn trực tiếp thông qua thị trƣờng chứng khoán.
Cơ chế này cho phép những ngƣời có vốn có thể đầu tƣ trực tiếp vào nơi nào
mà họ cảm thấy có lợi và an tồn mà không phải thông qua một tổ chức trung
gian nào. Thị trƣờng chứng khoán sẽ giúp vận hành các kênh đầu tƣ trực tiếp
phát triển mạnh mẽ với sự giám sát của Cơ quan quản lý thị trƣờng.
1.3.2 Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
4- Khai thác triệt để các nguồn lực tài chính

Trong nền kinh tế xã hội, các nguồn lực tài chính thì rất lớn nằm rải rác ở
khắp nơi nhƣng đƣợc khai thác đến mức tối đa để sử dụng có hiệu quả cho các
chủ thể. Việc khai thác tối đa các nguồn lực tài chính qua cơ chế hoạt động của
Thị trƣờng Tài chính, nhất định sẽ có tác dụng tốt đối với nền kinh tế xã hội.
4- Kích thích việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả

Khi có sự tồn tại và hoạt động của thị trƣờng tài chính, thì vấn đề sử dụng
đồng vốn tiết kiệm và hiệu quả trở thành tiêu chuẩn chung của một đối tƣợng
trong xã hội. Kích thích sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả khơng những mang
lại lợi ích cho từng chủ thể riêng biệt mà còn mang lại lợi ích chung cho toàn bộ
nền kinh tế.
1.3.3 Đẩy nhanh quá trình tự do hóa q trình tài chính và hội nhập quốc

tế
Tự do hóa tài chính và hội nhập Quốc tế là một xu thế tất yếu và là một
trào lƣu chung trong giai đoạn hiện nay. Quá trình này giúp giải quyết hàng loạt

vấn đề kinh tế, về thƣơng mại, về tài chính ngân hàng mà các nƣớc cùng quan
tâm và chia sẻ. Khi một quốc gia có Thị trƣờng Tài chính tồn tại và hoạt động
ngày càng ổn định và có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nhanh q trình tự do
hóa tài chính và hội nhập quốc tế.
4- Thúc đẩy q trình tự do hóa tài chính

Tự do hóa tài chính đƣợc coi là bƣớc đột phá trong việc giải quyết các
quan hệ kệ kinh tế đối nội và đối ngoại. Nhờ quá trình này mà hiệu quả và năng
suất của nền sản xuất xã hội sẽ đƣợc gia tăng. Tác động của các công cụ tài chính
thay thế các cơng cụ hành chính trực tiếp sẽ là nhân tố chủ yếu để gia tăng tính
hiệu quả của nền kinh tế.
Các vấn đề tự do hóa tài chính cần đƣợc giải quyết theo hƣớng giảm dần
sự can thiệp của Nhà nƣớc, gia tăng tính uyển chuyển và tác động của của các
yếu tố thị trƣờng với các nội dung chính sau đây:
-

Tự do hóa lãi suất
Thực hiện cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt
Tự do hóa các giao dịch vãng lai
Tự do hóa các giao dịch vốn
Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ


r r
1 1
■ Thức đậy hội nhập quốc tê
Cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
ngân hàng cơ bản gồm những điểm sau:
♦♦♦ Về hình thức thể hiện của tổ chức tín dụng nƣớc ngoài ở Việt Nam
Theo các cam kết gia nhập WTO, từ ngày 1/4/2017, ngồi các hình thức

văn phịng đại diện, chi nhánh, ngân hàng liên doanh, các tổ chức tín dụng nƣớc
ngồi đƣợc phép thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam. Yêu
cầu về tổng tài sản có đối với tổ chức tín dụng nƣớc ngoài muốn thành lập hiện
diện thƣơng mại tại Việt Nam, đƣợc đƣa ra nhằm thu hút các ngân hàng lớn vào
hoạt động tại thị trƣờng Việt Nam:
- Để thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam, ngân hàng
mẹ phải có số vốn tối thiểu là 10 tỷ USD.
- Để mở một chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam, phải có tổng tài
sản trên 20 tỷ USD vào cuối năm trƣớc thời điểm xin mở chi nhánh.
- Để tham gia thành lập Ngân hàng Liên doanh với đối tác Việt Nam, ngân
hàng nƣớc ngoài, hoặc ngân hàng 100% vốn nƣớc ngồi phải có tổng tài sản tối
thiểu là 10 tỷ USD vào cuối năm trƣớc thời điểm ký hợp đồng liên doanh.
- Để thành lập công ty tài chính 100% vốn nƣớc ngồi, cơng ty tài chính
liên doanh, tổ chức tín dụng nƣớc ngồi phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào
cuối năm trƣớc thời điểm xin phép thành lập.
♦♦♦ Việc tham gia thị trƣờng tiền tệ của ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài
,

_r

nni

_

>> •

A

Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc hƣởng đối xử quốc gia nhƣ
NHTM của Việt Nam về thiết lập hiện diện thƣơng mại:

- Đƣợc mở các văn phòng đại diện
- Đƣợc mở các chi nhánh để hoạt động
- Đƣợc thành lập các cơng ty, đơn vị trực thuộc
- Đƣợc góp vốn mua cổ phần tại các NHTM cổ phần Việt Nam.
Với cam kết nhƣ vậy, Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngồi có điều kiện để
phát triển các dịch vụ ngân hàng bán buôn, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính, tham gia vào quá trình mua bán, sáp nhập
ngân hàng...
♦♦♦ Về vi phạm hoạt động và và loại hình dịch vụ ngân hàng
Các tổ chức tín dụng có yếu tố nƣớc ngồi hoạt động tại Việt Nam đƣợc
phép cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng nhƣ:
-

Nhận gửi tiền.
Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng.
Cho thuê tài chính.


Kinh doanh ngoại tệ.
Tham gia thị trƣờng tiền tệ, các công cụ phát sinh, môi giới tiền tệ, quản
lý tài
sản.
- Cung cấp dịch vụ thanh tốn, tƣ vấn và thơng tin tài chính.
Về hoạt động huy động vốn, các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân
hàng 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc nhận tiền gửi VND không giới hạn từ các pháp
nhân, Zing huy động tiền gửi từ các thể nhân Việt Nam đƣợc nới lỏng từng bƣớc
trong vòng năm năm kể từ ngày 1/1/2017, và đạt mức tối đa 650% vốn pháp định
của ngân hàng, tiến tới đối xứng Quốc gia đầy đủ vào năm 2011.
Các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi khơng đƣợc phép mở mở các điểm
giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh nhƣng đƣợc phép lắp đặt và vận hành các máy

rút tiền tự động ATM và đƣợc phát hành thẻ tín dụng nhƣ các ngân hàng trong
nƣớc.
♦♦♦ Về việc góp vốn dƣới hình thức mua cổ phiếu
Tổng số cổ phần đƣợc phép nắm giữ bởi các thể nhân và pháp nhân nƣớc
ngoài tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam không vƣợt quá 30% vốn điều
lệ của ngân hàng, trừ khi pháp luật Việt Nam có quy định khác hoặc cho phép
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Các ngân hàng nƣớc ngồi có thể đƣợc chọn phƣơng thức tiếp cận thị
trƣờng tài chính khác nhau, để cạnh tranh đối với ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam tùy theo từng loại hình hoạt động.
Nhƣ vậy, hội nhập quốc tế vừa là kết quả vừa là sự phát triển song song
của tự do hóa tài chính. Tự do hóa tài chính để phục vụ cho q trình hội nhập,
hội nhập sâu hơn, rộng hơn sẽ giúp các nội dung tự do hóa tài chính bền vững
hơn, thực chất hơn.
Tóm lại, Thị trƣờng Tài chính có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội, trên
cả bình diên quốc gia và trên bình diện quốc tế.
-


CHƢƠNG 2: THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ
Giới thiệu:
Chƣơng 2 giới thiệu vê thị trƣờng tiên tệ, chức năng của thị trƣờng tiên tệ,
các chủ thể tham gia của thị thị trƣờng tiên tệ, Thị trƣờng mở,.
Mục tiêu:
+ Trình bày đƣợc chức năng, vai trò của thị trƣờng tiên tệ đối với nên kinh
tế
+ Trình bày đƣợc cơ cấu của thị trƣờng tiên tệ.
+ Trình bày các chủ thể tham gia vào thị trƣờng tiên tệ Nội dung
chƣơng:
2.1 Tổng quan về thị trƣờng tiền tệ

2.1.1 Khái niêm về thi trƣờng tiền tê

Thị trƣờng tiên tệ là một bộ phận của thị trƣờng tài chính, nhƣng ra đời
sớm hơn so với thị trƣờng hối đoái và thị trƣờng chứng khoán. Hoạt động của thị
trƣờng tiên tệ có phạm vi và mức độ cao hơn hẳn thị trƣờng hối đoái và thị
trƣờng chứng khoán.
Theo nghĩa rộng thì thị trƣờng tiên tệ là thị trƣờng giao dịch vê tiên tệ, thị
trƣờng giao dịch mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn có thời hạn dƣới một
năm và là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nên kinh tế.
Thị trƣờng tiên tệ là nơi giao dịch các khoản vốn ngán hạn giữa các chủ
thể trong nên kinh tế để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của các chủ thể đó.
Thị trƣờng tiên tệ là một bộ phận không thể chia cắt của thị trƣờng tài
chính, và đƣợc coi là thị trƣờng vốn ngắn hạn của nên kinh tế.
Theo nghĩa hẹp, thị trƣờng tiên tệ là thị trƣờng phát hành, giao dịch, mua
bán các chứng từ có giá ngắn hạn để thỏa mãn các nhu cầu của nên kinh tế xã
hội.
2.1.2 Các chủ thể tham gia thị trƣờng tiền

tê -I- Ngân hàng trung ƣơng
NHTW tham gia thị trƣờng tiên tệ khi cần huy động một khối lƣợng vốn
ngắn hạn để đáp ứng một nhu cầu cần thiết nào đó. Trong trƣờng hợp đó, Kho
bạc sẽ phát hành Tín phiếu kho bạc cho các chủ thể trong nên kinh tế, chủ yếu là
các định chế tài chính thơng qua hệ thống đấu thầu.
4- Các NHTM và tổ chức tài chính
Các NHTM và tổ chức tài chính là chủ thể chủ yếu và thƣờng xuyên của
thị trƣờng tiên tệ. Sự có mặt của các NHTM trong các giao dịch tiên tệ của nên
kinh tế


cho thấy vị trí quan trọng của NHTM trên thị trƣờng tiên tệ. Là tổ chức tài chính

trung gian, các NHTM và tổ chức tài chính vừa thu nhận luồng tiên vào từ nên
kinh tế thông qua kênh tiết kiệm và tiên gửi của khách hàng, thông qua phát hành
giấy tờ có giá, hoặc qua kênh thị trƣờng mở.. .đồng thời chuyển hóa các luồng
tiên này (đầu ra) cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh té, hộ gia đình và cá nhân
có nhu cầu vốn kinh doanh dƣới hình thức cấp tín dụng. Thị trƣờng tiên tệ diễn
biến bình thƣờng và ổn định hay không chủ yếu thông qua hoạt động của hệ
thống NHTM và tổ chức tài chính.
4- Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
Phần lớn các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đêu tham gia thị trƣờng tiên
tệ với tƣ cách là ngƣời có nhu cầu vê vốn kinh doanh. Các nhu cầu này sẽ đƣợc
đáp ứng thông qua hệ thống NHTM và các tổ chức tài chính với những điêu kiện
khá chặt chẽ và khắt khe nhằm ngăn ngừa rủi ro. Ngoài nhu cầu vốn kinh doanh,
nhu cầu thanh khoản và các giao dịch khác cũng sẽ đƣợc đáp ứng theo những
điêu kiện quy định.
-I- Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội
Cá nhân là những cơng dân có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật
dân sự đêu có quyên tham gia hoạt động trên thị trƣờng tiên tệ. Các tổ chức đồn
thể xã hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, các hội nghê nghiệp.. cũng
đêu tham gia vào thị trƣờng tiên tệ. Bất kỳ một tổ chức hay một cá nhân nào đêu
có thể thực hiện các giao dịch tiên tệ, mua bán chứng từ cso giá ngắn hạn, hoặc
vay vốn với các NHTM và các tổ chức tài chính khác để thỏa mãn nhu cầu của
họ với những điêu kiện nhất định.
2.1.3 Công cụ của thị trƣờng tiền
tệ ị- Tín phiếu kho bạc
Là giấy nhận nợ và cam kết trả nợ khi đến hạn của Kho bạc Nhà nƣớc đối
với ngƣời mua Tín phiếu. Tín phiếu kho bạc do nhà nƣớc phát hành, huy động
vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong một thời gian nhất định. Thực
chất của tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ của chính phủ đối với ngƣời mua tín
phiếu kho bạc, với sự cam kết mặc định vê việc hồn trả vốn và lãi cho ngƣời sở
hữu tín phiếu kho bạc.

Tín phiếu kho bạc có đặc điểm sau:
- Có thời hạn dƣới 12 tháng
- Có tính thanh khoản cao, đƣợc chuyển nhƣợng một cách thuận lợi. Dễ

dàng chuyển hóa thành tiên
- Tín phiếu kho bạc có thể đƣợc phát hành bằng hình thức chứng chỉ hoặc
ghi sổ.
Tín phiếu kho bạc có thể phát hành qua một trong hai kênh sau:
+ Tín phiếu kho bạc đƣợc phát hành qua kênh thị trƣờng mở, với khối lƣợng
lớn (bán buôn) và có tính chất định kỳ.Theo phƣơng thức đấu thầu cạnh tranh lãi
suất hoặc không không cạnh tranh lãi suất.


+ Tín phiếu kho bạc đƣợc phát hành trực tiếp cho ngƣời mua không thông
qua đấu thầu với lãi suất cố định ị- Tín phiếu NHTW
Tín phiếu NHTW do ngân hàng trung ƣơng phát hành, là giấy nhận nợ của
NHTW đối với ngƣời mua tín phiếu. Tín phiếu NHTW cũng có những đặc điểm
tƣơng tự nhƣ tín phiếu kho bạc. Tuy nhiên, do đây là loại tín phiếu do NHTW
phát hành, nên tín phiếu NHTW là cơng cụ chủ động hơn cho NHTW để điều
hành chính sách tiền tệ thoogn qua việc mua, bán tín phiếu này.
Tín phiếu NHTW đƣợc phát hành theo phƣơng thức đấu thầu hoặc phát
hành theo đối tƣợng chỉ định. Tín phiếu NHTW đƣợc phát hành với nhiều kỳ hạn
khác nhau nhằm tạo ra thuận lợi cho các NHTM khi tham gia mua bán đấu thầu.
-I- Chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng
Chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng do các NHTM, các tổ chức tài
chính phát hành để huy đọng vốn có thời hạn xác định. Thực chất là giấy nhận
nợ của NHTM đối với mua chứng chỉ tiền gửi, đây là công cụ quan trọng để các
NHTM huy động vốn trên thị trƣờng.
Chứng chỉ tiền gửi có đặc điểm:
- Có thời hạn xác định (có thể ngắn hạn, trung hạn) và chỉ đƣợc thanh toán

khi đáo hạn - lãi suất của chứng chỉ tiền gửi thƣờng cao hơn, hấp dẫn hơn các
hình thức huy động vốn.
- Đƣợc mua bán, đƣợc chuyển nhƣợng.
- Đƣợc cầm cố, thế chấp để vay vốn.
- Chứng chỉ tiền gửi tuy đƣợc xếp vào một trong các hàng hóa của thị
trƣờng mở, nhƣng trên thực tế cơng cụ này ít đƣợc giao dịch.
Nhìn chung, các hàng hóa giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ, cần thỏa mãn
những điều kiện cơ bản sau đây:
- Đƣợc phát hành và lƣu thông hợp pháp
- Đƣợc giao dịch, mua bán, chuyển nhƣợng
- Còn thời hạn hiệu lực
- Các loại chứng từ có giá đƣợc giao dịch là những chứng từ có giá đƣợc
pháp hành và thanh tốn bằng VND.
2.1.4 Chức năng của thị trường tiền tệ ị- Tạo lập và

cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế
Thị trƣờng tiền tệ với cơ chế hoạt động trong không gian rộng lớn, bao
quát toàn bộ nền kinh tế xã hội, chắc chắn sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu vốn ngắn hạn
cho nền kinh tế. chính vì lẽ dó, mà các chun gia tài chính khẳng định chức
năng tạo lập và


cung vốn ngắn hạn cho nên kinh tế là chức năng hàng đầu của thị trƣờng tiên tệ.
Khơng có thị trƣờng tiên tệ hoạt động, nên kinh tế sẽ thiếu vốn kinh doanh, nên
kinh tế sẽ bị ngƣng trệ, sản xuất sẽ không phát triển, đời sống không đƣợc cải
thiện.
4- Tạo lập và cung ứng vốn đầu tƣ tín dụng

Bên cạnh việc tạo lập và cung ứng vốn ngắn hạn cho nên kinh té, thị
trƣờng tiên tệ còn tạo lập và cung ứng vốn đầu tƣ tín dụng cho nên kinh tế. Các

nhu cầu đầu tƣ trong nên kinh tế ln phát sinh và cần có nguồn vốn đáp úng các
nhu cầu đó. Thị trƣờng tiên tệ sẽ đẩm nhận chức năng đó. Trên thực tế các dự án
đầu tƣ có tính chất sản xuất kinh doanh cso hiệu quả đêu đƣợc cung ứng vốn qua
thị trƣờng tiên tệ.
4- Tạo mơi trƣờng đầu tƣ an tồn và có hiệu quả cho các chủ thể trong xã hội.

Thị trƣờng tiên tệ không những thực hiện chức năng tạo lập và cung ứng
vốn ngắn hạn để thúc đẩy kinh tế phát triển, mà cịn có chức năng tạo lập mơi
trƣờng đầu tƣ an tồn và có hiệu quả cho mọi chủ thể trong nên kinh tế xã hội.
Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào cũng có thể thực hiện hành vi đầu tƣ qua thị
trƣờng tiên tệ, vừa an toàn vừa có hiệu quả. Số dƣ tiên gửi tại các ngân hàng
thƣơng mại ngày càng gia tăng, chiếm tỷ trọng rất lớn so với GDP của nên kinh
tế đã chứng minh điêu này.
4- Góp phần làm lành mạnh tình hình lƣu thông tiền tệ và ổn định đồng tiền.

Khi thị trƣờng tiên tệ họa động có hiệu quả, thu hút một khối lƣợng lớn
tiên nhàn rỗi trong nên kinh tế vào hệ thống ngân hàng, sẽ làm cho tiên mặt lƣu
hành. Điêu này sẽ làm giảm áp lực lạm phát. Nhƣ vậy, thị trƣờng tiên tệ góp
phần làm lành mạnh tình hình lƣu thơng tiên tệ và ổn định đồng tiên.
2.2 Cơ cấu của thị trƣờng tiền tệ
2.2.1 Thị trƣờng tiền gửi và cho vay
a. Thị trƣờng tiên gửi

Là thị trƣờng để các NHTM và các tổ chức tín dụng huy động vốn tiên tệ
trong nên kinh tế để sẵn sàng phục vụ cho kinh doanh tín dụng.
- Thị trƣờng tiên tệ tập trung nguồn vốn thông qua hệ thống NHTM, các tổ
chức tín dụng.
- Thị trƣờng tiên gửi là thị trƣờng giao dịch giữa các NHTM, các tổ chức tín
dụng với tổ chức cá nhân trong xã hội.
- Thị trƣờng tiên gửi có vị trí quan trọng và là bộ phận cốt lõi của thị trƣờng

tiên tệ.
- Các công cụ của thị trƣờng tiên gửi rất đa dạng và phong phú, đồng thời là
thị trƣờng có tính cạnh tranh rất cao. Lãi suất huy động là công cụ chủ yếu để các
ngân hàng cạnh tranh trên thị trƣờng này.


Thị trƣờng tiên gửi là không gian rộng lớn để các NHTM và các tổ chức
tín dụng khác huy động vốn bằng nhiều hình thức, nhiều cơng cụ và phƣơng
pháp khác nhau. Thị trƣờng tiền gửi đƣợc cá nhà kinh doanh tiền tệ gọi là thị
trƣờng tiền tệ 1. Nhƣ vậy, thị trƣờng tiền tệ 1 là thị trƣờng giao dịch tiền gửi giữa
một bên là các NHTM, các tổ chức tín dụng khác, với một bên khác là các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội.
Đối với các tổ chức kinh tế: Thị trƣờng tiền tệ giúp họ đáp ứng các nhu cầu
giao dịch tiền tệ một cách tiện lợi nhanh chóng, an tồn, đồng thời bảo tồn đƣợc
vốn tiền tệ trong q trình kinh doanh.
Đối với cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội: Giúp các cá nhân lựa chọn phƣơng
pháp gửi tiền vừa an toàn vừa có hiệu quả.
b. thị trƣờng cho vay
Là một bộ phận hữu cơ của thị trƣờng tiền gửi, do đó hai bộ phận thị
trƣờng này có tác động qua lại lẫn nhau. Ngân hàng nào làm tốt công tác huy
động vốn đầu vào tốt, ngân hàng đó càng có điều kiện để mở rộng cho vay đối
với nền kinh tế, ngƣợc lại ngân hàng phát triển hoạt động cho vay càng có điều
kiện để thu hút thêm khách hàng gửi tiền vào ngân hàng mình.
Trong thực tế ngân hàng nào cũng phải quan tâm đến công tác huy động
vốn bằng nhƣng cơng cụ và chính sách thích hợp, nhƣng nếu khơng mở rộng cho
vay thì sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh chính vì lý do đó thị trƣờng
cho vay ở góc độ kinh doanh là có tính chất quyết định, khơng những đối với mỗi
ngân hàng mà còn đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
Thị trƣờng cho vay cũng là thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt và mạnh mẽ.
Tìm kiếm thu hút khách hàng bằng những chính sách thích hợp để vừa phát triển

chiều rộng trong hoạt động cho vay, vừa phải quan tâm phát triển chiều sau để
tạo sự ổn định, bền vững tỏng hoạt động cho vay. Các ngân hàng cần chủ dộng
tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án đầu tƣ kinh doanh có hiệu quả, tƣ vấn
giúp đỡ doanh nghiệp trong việc lựa chọn phƣơng án sử dụng vốn và phƣơng án
kinh doanh. Để phát triển mạnh và ổn định trên thị trƣờng này, các NHTM cần
có chính sách lãi suất thích hợp, chính sách miễn giảm lãi suất, chính sách hỗ trợ
để tạo điều kiện và giúp đỡ khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Sự gắn bó giữa
ngân hàng và khách hàng với sự xâm nhập, chia sẻ lợi ích sẽ là phƣơng châm tốt
nhất trong hoạt động cho vay.
Thị trƣờng cho vay là thị trƣờng cung ứng vốn cho nền kinh tế theo
nguyên tắc hoàn trả, và có điều kiện.
Thị trƣờng cho vay là thị trƣờng giao dịch giữa bên cho vay và bên đi vay.


×