Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đề tài “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.59 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

LỜI MỞ ĐẦU
Hòa nhịp cùng xu thế phát triển của thế giới, đặc biệt là thành công trong việc
gia nhập WTO năm 2007, nước ta đã chính thức bước vào ngưỡng cửa của nền kinh
tế thế giới. Trong thời kỳ chuyển hóa này, hoạt động kinh doanh được mở rộng và
phát triển mạnh mẽ góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước về mặt số
lượng và chất lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân
cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa, mở rộng các quan hệ bn bán trong và
ngồi nước. Để tìm cho mình một chổ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp đã
cạnh tranh gay gắt với nhau. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải tự cố gắng và
khẳng định mình, phải có chiến lược hoạt động kinh doanh linh hoạt, hiệu quả để
duy trì và phát triển nâng cao uy tín thị trường. Và trong tất cả các nguồn thơng tin
từ kế tốn là nhân tố chủ chốt để các nhà quản lý nắm bắt và phân tích, từ đó đưa ra
quyết định chính xác, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp là một thực thể của xã hội
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đều được cấu thành từ vật liệu, nó là yếu tố đầu tiên và không thể thiếu
được khi sản xuất. Muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp sản xuất nói
chung đều tỏ ra sức cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm,
đây cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Biện pháp hữu hiệu nhất
là các doanh nghiệp phải tập trung quản lý chặt chẽ đối với vật liệu, trong tất cả các
phương tiện như: giá cả, chất lượng, bảo quản sử dụng có hiệu quả tổ chức hạch
tốn tốt vật liệu, phù hợp với điều kiện sản xuất của mình, xuất phát từ thực tế và
yêu cầu chung của cơng tác kế tốn và nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã
chọn đề tài “KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU” tại Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ Đại Hùng Phát làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài báo cáo gồm 3 phần:


Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về “ Kế toán nguyên vật liệu” tại các doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Phần thứ hai: Thực trạng về kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH
Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát.
Phần thứ ba: Một số ý kiến và đóng góp nhằm hồn thiện “Kế tốn ngun
vật liệu” tại Cơng ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát.
Em hoàn thành được báo cáo này do có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Phạm Thị Hiền Hảo, Ban Giám Đốc cùng các anh chị trong phịng kế tốn đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề mà mình đã chọn.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như thời gian
thực tập cịn hạn chế nên trong q trình viết báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu
sót cả về nội dung lẫn hình thức, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ
giáo, các cơ chú, anh chị trong phịng kế tốn cũng như ban lãnh đạo Cơng ty để bài
báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phan Quỳnh Trang

2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
1.1: Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
1.2: Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị của vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
1.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tính tốn và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu, phát hiện
kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế

toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ động, kém phẩm chất, chưa cần dùng, và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua tình
hình thanh tốn với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu.
1.4: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.4.1: Phân loại
Vật liệu được phân loại thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng đó khơng phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất
lượng ngun vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ công tác quản lý,

phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mở bơi trơn máy móc,
thuốc nhuộm, sơn,…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị sử
dụng cho việc xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, như:
sắt thép đẫm màu, vỏ bao xi măng,…
1.4.2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu
- Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Đối với vật liệu mua ngồi nhập kho.
Giá mua
Giá thực tế =

(chưa

Chi phí
+

Các khoản

khác liên

thuế không

thuế)
quan
+ Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến


SVTH: Phan Quỳnh Trang

hồn lại

Các khoản
-

giảm trừ
(nếu có)

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Giá thực tế vật liệu tự

=

Giá thực tế NVL xuất

+
Chi phí chế biến
chế biến nhập kho
chế biến
Trong trường hợp doanh nghiệp không tự chế biến mà phải th ngồi gia


cơng chế biến để kịp tiến độ sản xuất, hoặc do yêu cầu kỹ thuật không thể tự chế
biến được, giá thực tế của vật liệu ngồi gia cơng chế biến được xác định.
NVL th
ngồi gia

=

Giá thực tế NVL
xuất chế biến

cơng CB

Chi phí th
+

Chi phí vận

ngồi gia cơng

+

chuyển đi và về

chế biến

nhập kho

+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Đối với NVL


Giá do hội đồng định giá

=

nhận vốn góp

xác định

+

Các chi phí liên quan

+ Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, được viện trợ
Đối với
NVL nhận

Giá thị trường tương đương
=

Hoặc giá trị thuần có thể thực hiện

biếu tặng

+

được của chúng

Các chi phí
liên quan


- Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
+ Phương pháp tính theo giá đích danh (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế vật liệu được
xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến
lúc xuất kho. Khi xuất cái nào, lơ nào sẽ được tính theo giá của cái đó, lơ đó.
Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao.
Giá thực tế vật
liệu xuất

Số lượng vật liệu xuất

=

theo từng lần xuất

*

Giá thực tế vật liệu nhập
theo từng lần nhập.

+ Phương pháp đơn giá bình quân.
Theo phương pháp này giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, và giá trị từng
loại nhập kho trong kỳ.
Giá thực tế

=

Số lượng NVL xuất kho


*

Đơn giá thực tế bình

NVL xuất kho
qn
Đơn giá bình qn có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập xuất
một lô hàng về. Cách tính như sau:

SVTH: Phan Quỳnh Trang

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân cả

GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL nhập trong kỳ

kỳ dự trữ hay đơn giá =

SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ
bình quân cố định
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập hay

đơn giá bình quân di

GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL sau mỗi lần nhập
=
SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL sau mỗi lần nhập

động

+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ được xuất
trước theo đúng giá nhập kho của chúng.
Giá thực tế NVL
xuất kho

SL NVL xuất dùng
=

thuộc SL từng lần

Đơn giá thực tế của NVL
*

nhập kho trước

nhập kho theo từng lần
nhập kho trước

+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng
trước theo đúng giá nhập kho của chúng.

Giá thực tế NVL
xuất kho

SL NVL xuất dùng
=

thuộc SL từng lần
nhập kho sau

Đơn giá thực tế của NVL
*

nhập kho theo từng lần
nhập kho sau

1.5: Hạch toán chi tiết NVL
Tổ chức tốt kế tốn chi tiết ngun vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác bảo quản nguyên vật liệu và cơng tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng
ngun vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa
được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương
pháp:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư

SVTH: Phan Quỳnh Trang

6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

1.5.1: Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phịng kế tốn ghi chép về số
lượng lẫn giá trị từng thứ nguyên vật liệu.
+ Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu theo số lượng
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Mỗi chứng từ một dòng vào thẻ kho.
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Sauk hi ghi thẻ kho hằng ngày hoặc
định kỳ thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng
theo từng danh điểm vật liệu và phải chuyển tồn bộ chứng từ nhập, xuất kho về
phịng kế tốn. Thủkho phải thường xun tính tốn và đối chiếu số lượng nguyên
vật liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên thẻ kho.
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu, tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ khi nhận
được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải
kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào
sổ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng cộng số nhập, tổng số xuất và tính ra số tồn
kho của từng danh điểm nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau
khi đối chiếu xong kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu để
đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

7



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Sơ đồ thẻ song song
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sổ chi tiết NVL

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho NVL

Kế toán tổng hợp
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế tốn cịn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.
1.5.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên
thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.

+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu ln chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn kho thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Số đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
SVTH: Phan Quỳnh Trang

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt khối
lượng.
1.5.3: Phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngồi ra cuối tháng thủ kho cịn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
+ Ở phịng kế tốn: Khi nhận chứng từ nhập xuất NVL ở kho kế toán kiểm tra
chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng
từ của thủ kho, ghi giá hạch tốn và tính thành tiền cho chứng từ.
SVTH: Phan Quỳnh Trang

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu xuất

Phiếu nhập
Sổ số dư

Bảng kê xuất


Bảng kê nhập

Bảng lũy kế xuất

Bảng lũy kế nhập
Sổ tổng hợp
N-X-T
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày.

+ Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót.
1.6: Hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu
1.6.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng
phổ biến ở nước ta.
1.6.1.1: Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 152: Nguyên vật liệu

TK151: Hàng mua đang đi đường

1.6.1.2: Kết cấu của từng tài khoản:
SVTH: Phan Quỳnh Trang


10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

+ TK152 - Nguyên vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có tình hình tăng giảm
các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ:
-

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu mua ngồi, tự chế biến, th ngồi gia
cơng chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.

-

Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.

Bên Có:
-

Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia cơng chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.

-

Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.


-

Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

Dư cuối kỳ bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK151- Hàng mua đang đi đường: Để phản ánh giá trị vật tư hàng hóa mua
ngồi đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển,
đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho…
Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá vật tư hàng hóa đã mua đang đi đường.
Bên Có: - Trị giá vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển
thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
Dư cuối kỳ bên Nợ: Trị giá vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho (hàng
đi đường).
1.6.1.3: Phương pháp hạch toán
 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
- Tăng do mua ngoài nhập kho:
* Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
+ Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152 – Phản ánh giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 – Tổng giá thanh toán
+ Khi nhập khẩu NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ, ghi:

SVTH: Phan Quỳnh Trang

11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Bút toán 1: Phản ánh giá trị NVL.
Nợ TK 152 – Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 635 – Lỗ tỷ giá (tỷ giá thực tế < tỷ giá xuất)
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh tốn
Có TK 333(3333) – Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 515 – Lãi tỷ giá (tỷ giá thực tế > tỷ giá xuất)
Bút toán 2: Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333(33312) – Thuế GTGT phải nộp
+ Các chi phí thu mua thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 152 – Chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán
* Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
Trong trường hợp này kế tốn lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ hàng chưa có hóa đơn.
Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá tạm tính NVL nhập kho
Có TK 112,111,331 – Tổng giá thanh tốn tạm tính
Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính thành giá thực tế bằng các
phương pháp chữa sổ kế tốn.
* Trường hợp hóa đơn về nhưng chưa có hàng.
+ Nếu trong kỳ kế toán nguyên vật liệu về thì căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho ghi tương tự như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
+ Nếu đến cuối kỳ kế toán, nguyên vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn, kế

tốn ghi:
Nợ TK 151 – Giá trị vật liệu đã mua đang đi đường
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…Tổng giá thanh toán
+ Sang kỳ sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 151 – Giá trị NVL đang đi đường
* Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

+ Khi nhập kho: Đối với NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn
Nợ TK 1381 – Trị giá NVL thiếu chưa thuế
Có TK 111,112,331 – Tổng trị giá thanh tốn theo hóa đơn
Sau đó căn cứ vào biên bản hàng thiếu hụt
Nợ TK 152 – Phần hao hụt trong định mức
Nợ TK 111,334,1388 – Phần bắt bồi thường
Nợ TK 632 – Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản thiếu trừ (-) phần hao hụt trong
định mức (-) phần bắt bồi thường

Có TK 1381 – Trị giá vật liệu thiếu
* Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn
+ Đối với NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn
Có TK 331,111…- Tổng giá thanh tốn theo hóa đơn
Có TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa thuế
+ Sau đó tùy từng nguyên nhân xử lý hàng thừa
Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa được xử lý
Có TK 152 – Giá trị NVL xuất kho trả lại
Có TK 711 – Giá trị thừa khơng rõ nguyên nhân
+ Nếu doanh nghiệp không nhập số nguyên vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 002 – Giá trị vật liệu thừa
Khi nhập kho hoặc trả lại ghi tương tự như các trường hợp trên, đồng thời, ghi:
Có TK 002 – Giá trị vật liệu thừa
- Tăng do mua trả chậm, trả góp:
Khi mua nguyên vật liệu theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 152 – Ghi theo giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 – Phần lãi trả chậm, trả góp
Có TK 111,112 – Số tiền thanh tốn lần đầu

SVTH: Phan Quỳnh Trang

13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Số tiền còn phải trả)
- Tăng do trao đổi với tài sản khác.
Khi nhận nguyên vật liệu tương tự nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị nhận trao đổi
Có TK 152 – Giá trị đưa đi trao đổi
- Tăng do gia công chế biến.
+ Khi xuất NVL gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Giá trị thực tế vật liệu xuất kho chế biến
+ Khi mua NVL chuyển thẳng gia công chế biến
Nợ TK 154 – Giá trị vật liệu gia công chế biến
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 – Tổng giá trị thanh tốn
+ Các chi phí gia cơng chế biến phát sinh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,334…- Trường hợp tự gia cơng ngồi
Có TK 111,112,331…- Trường hợp th ngồi gia cơng
+ Khi cơng việc gia cơng chế biến hoàn thành và tiến hành nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị NVL nhập kho
Có TK 154 – Giá trị vật liệu đã gia công chế biến
- Tăng do nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác
Khi nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác bằng NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu nhận vốn góp
Có TK 411 – Giá trị vật liệu nhận vốn góp
- Tăng do nhận lại vốn đầu tư vào đơn vị khác
Nợ TK 152 – Giá trị nhận lại
Nợ TK 635 – Giá gốc > Giá nhận lại

Có TK 221 – Nhận lại vốn từ cơng ty con
Có TK 222 – Nhận lại vốn từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt
Có TK 223 – Nhận lại vốn từ cơng ty liên kết
Có TK 128 – Nhận lại vốn đầu tư ngắn hạn
Có TK 515 – Giá gốc < Giá nhận lại

SVTH: Phan Quỳnh Trang

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

- Các trường hợp tăng khác
+ Khi kiểm kê phát hiện thừa nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu kiểm kê thừa
Có TK 338 (3381) – Giá trị vật liệu kiểm kê thừa
+ Khi nhận vật liệu do nhận viện trợ biếu tặng, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu nhận biếu tặng
Có TK 711 – Giá trị vật liệu nhận biếu tặng
+ Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu dùng khơng hết nhập lại kho
Có TK 627,641,642,142…Ghi giảm chi phí
+ Khi vay tạm thời, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu vay tạm thời
Có TK 338 – Giá trị vật liệu vay tạm thời
 Kế toán giảm nguyên vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh

Khi xuất VL sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621 – Giá trị NVL dùng chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 – Giá trị NVL dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641 – Giá trị NVL phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 – Giá trị NVL phục vụ quản lý
Nợ TK 241 – Giá trị NVL dùng cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 – Giá trị NVL xuất kho
Nếu vật liệu trong kỳ dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu dùng khơng hết nhập lại kho
Có TK 621,627,641,642…
- Giảm do xuất kho đầu tư vào đơn vị khác
Nợ TK 221,222,223,228,128
Nợ TK 811 – CL giữa giá trị đầu tư < giá trị xuất kho
Có TK 711 – CL giá trị đầu tư > giá trị xuất kho
Có TK 152 – Giá trị xuất kho
- Giảm do xuất gia công chế biến
Khi xuất kho nguyên vật liệu tự gia cơng chế biến hay th ngồi gia cơng chế
biến

SVTH: Phan Quỳnh Trang

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Nợ TK 154 – Giá trị xuất gia cơng chế biến
Có TK 152 – Giá trị xuất gia công chế biến

- Giảm do xuất bán nguyên vật liệu
Phản ánh giá vốn: căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Giá trị xuất bán
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn, kế tốn ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131…Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu vật liệu
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Giảm do các nguyên nhân khác
Chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng đã mua cho người bán
Nợ TK 111,112,138,331…CKTM, giảm giá, trả lại cả thuế
Có TK 152 – Giá trị CKTM, giảm giá, xuất trả lại
Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Khi xuất NVL cho vay, cho mượn tạm thời
Nợ TK 138(1388) – Giá trị vật liệu cho vay mượn tạm thời
Có TK 152 – Giá trị vật liệu cho vay mượn tạm thời
Khi kiểm kê thấy phát hiện thiếu NVL
Nợ TK 1381 – Giá trị thiếu chưa rõ ngun nhân
Có TK 152
1.6.2: Kế tốn tổng hợp NVL theo phương pháp “kiểm kê định kỳ”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn
kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong
kỳ theo công thức:
Giá trị
vật liệu
trong kỳ


Giá trị
=

vật liệu
tồn đầu kỳ

SVTH: Phan Quỳnh Trang

Tổng giá trị
+

vật liệu
tăng trong kỳ

Giá trị
+

vật liệu
tồn cuối kỳ

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

1.6.2.1: Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 611: Mua hàng


TK 152: Nguyên vật liệu

TK 151: Hàng mua đang đi đường
1.6.2.2: Kết cấu của từng tài khoản:
+ TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng mua trong kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ:
-

Kết chuyển giá vật tư hàng hóa tồn kho đầu kỳ

-

Giá thực tế vật tư hàng hóa mua trong kỳ

Bên Có:
-

Giá thực tế vật tư hàng hóa kiểm kê lúc cuối kỳ

-

Giá thực tế vật tư hàng hóa xuất trong kỳ

-

Giá thực tế hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định đã tiêu thụ trong kỳ

-


Hàng mua giảm giá, trả lại

TK 611 khơng có số dư và được mở 2 TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
+ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu: dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ TK 151 – Hàng mua đang đi đường: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và
cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi đường cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi đường đầu kỳ
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ

SVTH: Phan Quỳnh Trang

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Ngoài ra trong q trình hạch tốn cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan
như TK 111, TK 112, TK 133, TK 331,…Các tài khoản này có kết cấu và nội dung
giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.2.3: Phương pháp hạch tốn

Đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611
Có TK 151, 152
Trong kỳ khi mua NVL, căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 611 – Giá mua và các chi phí mua chưa thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh tốn
Trường hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại, được giảm giá hay xuất trả lại
cho người bán do kém phẩm chất, sai qui cách, ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
Có TK 133(1331)
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 151,152 – Giá trị tồn cuối kỳ
Có TK 611 – Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
Đồng thời tính ra giá trị vật liệu (bằng giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ - giá
trị tồn cuối kỳ). Sau đó hạch tốn phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 621 – NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627 – NVL sử dụng cho phân xưởng (phân bổ 1 lần)
Nợ TK 641 – NVL sử dụng cho bán hàng (phân bổ 1 lần)
Nợ TK 642 – NVL sử dụng cho quản lý (phân bổ 1 lần)
Nợ TK 241 – NVL dùng cho XDCB và SC (phân bổ 1 lần)
Nợ TK 142,242 – NVL sử dụng nhiều kỳ và cho thuê
Có TK 611 – Giá trị vật liệu xuất kho

SVTH: Phan Quỳnh Trang

18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG
TY TNHH TM & DV ĐẠI HÙNG PHÁT
2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1: Giới thiệu chung về Cơng ty
Tên Cơng ty

: CƠNG TY TNHH TM & DV ĐẠI HÙNG PHÁT

Tên viết tắt

: DAI HUNG PHAT CO., LTD

Văn phịng giao dịch: Lơ 24, Khu D, Tổ 33, P. Mỹ An, Q. Ngũ Hành Sơn, Tp.
Đà Nẵng
Điện thoại

: (0511) 3956.349 - 3956.348

Fax

: (0511) 3956.348

Email

:


Mã số thuế

: 0400611035

Số tài khoản VNĐ : 102010000616384
Tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Ngũ Hành Sơn
Được thành lập theo Quyết định số 3202004912 do Sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Đà Nẵng cấp.
Với tổng số Vốn điều lệ là 5.500.000.000 VNĐ.
2.1.2: Lịch sử hình thành và phát triển
Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới vì vậy có đặc điểm là nóng ẩm, mưa
nhiều nhiệt độ trung bình trên dưới 270C. Đây là điều kiện rất thuận lợi để mối, mọt
và các loại côn trùng gây hại khác phát triển. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu
khoa học thì ở Việt Nam có hơn trăm lồi mối, mọt và hàng ngàn các lồi cơn trùng
gây hại. Chúng phát triển và hoạt động quanh năm nhưng phát triển và phá hoại
mạnh nhất là vào cuối mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu. Sự hoạt động của chúng
đã gây ra những thiệt hại rất lớn về kinh tế, theo ước tính mỗi năm thiệt hại do mối,
mọt và các lồi côn trùng gây ra trên hàng trăm tỷ đồng. Đối tượng gây hại của mối,
mọt, nấm mốc, chuột... là các cơng trình xây dựng, các hàng hóa nơng lâm sản, các
di tích văn hóa lịch sử, các kho tàng, các loại cây trồng... cịn đối tượng của các loại
cơn trùng như ruồi, muỗi, kiến, gián... là gây ra các dịch bệnh như tả, thương hàn,
viêm nảo Nhật Bản, sốt xuất huyết, sốt rét... ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
và vật nuôi.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Đứng trước yêu cầu thực tiển của nền kinh tế quốc dân cùng với sự hội tụ của
những người có kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên ngành về côn trùng Công
ty TNHH TM & DV ĐẠI HÙNG PHÁT đã được thành lập dựa trên hai nền tảng
đó.
2.1.3: Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại
Hùng Phát
- Chức năng:
+ Phịng diệt các loại cơn trùng gây hại (muỗi, gián, kiến, ruồi, mối...) cho các
cơ quan, khách sạn, chung cư, trường học, thư viện, nhà sách, nhà xưởng, kho hàng,
bến bãi, nhà dân dụng...
+ Phòng trừ mối từ nền móng cho các cơng trình xây dựng để đảm bảo an toàn
cơ sở vật chất cho quý khách hàng không bị mối tấn công sau khi công trình hồn
thiện và đưa vào hoạt động.
+ Diệt mối tận gốc cho các cơng trình xây dựng bị mối xâm hại.
+ Khử trùng nông-lâm sản xuất khẩu, container, kho hàng hóa...
- Nhiệm vụ:
Đối với nhà nước:
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
+ Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế. Cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường.
+ Tuân thủ các chính sách của nhà nước về chế độ tiền lương, tiền thưởng, trả
lương cho nhân viên và thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo đúng quy định.
Đối với nhân viên:
+ Không ngừng quan tâm đào tạo, bồi dưỡng văn hóa nghiệp vụ cho cơng
nhân viên.
+ Thực hiện đúng các chế độ về giờ làm việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.1.4: Tổ chức bộ máy quản lý


SVTH: Phan Quỳnh Trang

20


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng kỹ thuật

Phịng kinh
doanh

Ghi chú :

Phịng tài
chính kế tốn

Phịng hành
chính quản trị

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

- Nhiệm vụ của các bộ phận
+ Giám đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất, là chủ đại diện của công
ty trước mọi vấn đề. Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ cơng
nhân viên trong cơng ty. Có quyền điều hành mọi hoạt động của cơng ty theo chính
sách và pháp luật.
+ Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành cơng việc trong công ty theo sự
phân công và ủy quyền của giám đốc.
+ Phòng kỹ thuật: Quản lý, giám sát hoạt động máy móc thiết bị. Đào tạo và
nâng cao tay nghề cho cơng nhân.
+ Phịng kinh doanh: Thực hiện cơng tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới,
duy trì khách hàng cũ. Nghiên cứu giá trị trường, xây dựng kế hoạch giá thành sản
phẩm.
+ Phịng kế tốn: Tổ chức quản lý về mặt giá trị, toàn bộ tài sản của cơng ty, tổ
chức hạch tốn kế tốn, lập dự tốn chi phí, lập kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư
và tính giá thành sản phẩm. Thàm gia phân tíc hoạt động tài chính, báo cáo kịp thời
chính xác, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận, nhằm theo dõi
tình hình kinh doanh và quản lý tiền của công ty.
SVTH: Phan Quỳnh Trang

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

+ Phòng hành chính quản trị: Là bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, thi hành
pháp chế nhà nước và các quy định của công ty.

Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty và đề xuất mua sắm, sửa
chữa, tu bổ và thanh lý tài sản.
Đề xuất với ban Giám đốc trong việc thực hiện, giải quyết các chế độ với các
cán bộ công nhân viên.
Quản lý con dấu của công ty, lưu trữ các thông tư, quyết định.
2.1.5: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
- Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán tiền
lương

Ghi chú :

Kế toán NVL

Thủ quỹ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Công ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung. Tất cả các chứng từ
tài liệu minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập hợp lưu trữ và
xử lý ở văn phịng kế tốn của cơng ty.
+ Kế tốn trưởng: Là người đứng đầu phịng kế tốn tài vụ, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và giám đốc về việc chỉ đạo cơng tác kế tốn. Nhiệm vụ chủ yếu của
kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện một cách đầy đủ các chức

năng kế tốn phản ánh, kiểm tra tài chính bằng các phương pháp chun mơn của
kế tốn. Đồng thời tổ chức huy động tài chính đến khâu sử dụng vốn một cách có
hiệu quả.
+ Kế tốn tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế tốn viên
cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản
xuất và tính giá thành.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

+ Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm hạch tốn tiền lương thưởng, BHXH, các
khoản khấu trừ và lương. Ngồi ra kế tốn tiền lương cịn phải theo dõi tình hình
tăng, giảm khấu hao TSCĐ.
+ Kế tốn NVL: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho nguyên vật liệu,
phương pháp số lượng giá trị vật tư hàng hóa có trong kho mua vào và xuất ra sử
dụng tính tốn và phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
+ Thủ quỹ: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, chi xuất tiền
hoặc nhập quỹ. Cuối ngày đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền và công nợ nhằm
phát hiện các sai sót và sửa chữa kịp thời. Phải chịu trách nhiệm về trường hợp
thừa, thiếu quỹ tiền mặt của công ty.
2.1.6: Tổ chức hình thức kế tốn
- Cơng ty khơng sử dụng phần mềm kế toán.
- Sổ sách, chứng từ làm theo quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” được trình bày như

sơ đồ:
Sơ đồ hình thức kế tốn
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

SVTH: Phan Quỳnh Trang

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:


GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

- Trình tự hạch toán như sau:
- Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được
dùng làm chứng từ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ kế tốn chi tiết.
- Cuối tháng, phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ Sổ
Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ Sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.7: Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty
- Thuận lợi
+ Cơng ty có đội ngũ năng lực trẻ, năng động, sáng tạo.
+Hiểu biết khách hàng và thõa mãn yêu cầu khách hàng trên cơ sở tự tin vào
chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, dịch vụ tốt nhất được khách hàng tín nhiệm.
- Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì Cơng ty cịn gặp phải khó khăn như:

+ Lượng nhân viên có tay nghề cao so với cơng ty khác cịn ít.
+ Do xuất hiện nhiều công ty và doanh nghiệp, nên việc cạnh tranh và thu hút
khách hàng là một vấn đề hết sức khó khăn mà doanh nghiệp cần phải đối mặt.

SVTH: Phan Quỳnh Trang

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo

2.2:Thực trạng về kế tốn NVL tại Cơng ty
2.2.1: Đặc điểm NVL tại Công ty
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Nguyên vật liệu
công ty chủ yếu mua ngồi. Ngun vật liệu chính là các hóa chất nên điều kiện bảo
quản phải ln khơ ráo thống mát.
Gồm các hóa chất sau: Crackdown 10SC, Aqua Resigen 10.4 EV, Cislin 2.5
EC, Map Sedan 48 EC, Termidor 25 EC, Icon 25 EC, Fendona 10 SC,…
Với đặc điểm trên Công ty phải đưa ra những biện pháp và quản lý chặt chẽ
chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
2.2.2: Phân loại NVL tại Công ty
Vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh của công ty là các đối tượng mua ngoài.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế vật liệu được chia thành các loại sau:
- Vật liệu chính: Đối tượng chủ yếu của Cơng ty là hóa chất các loại diệt cơn
trùng, đó là: Crackdown 10SC, Aqua Resigen 10.4 EV, Cislin 2.5 EC, Map Sedan
48 EC, Termidor 25 EC, Icon 25 EC, Fendona 10 SC,….
- Vật liệu phụ: máy móc – thiết bị diệt cơn trùng, gồm: máy phun thuốc

STIHL, bình xịt GLORIA, máy khử trùng i.z – 120,…
- Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầu, nước,…phục vụ cho quá trình vận hành
máy móc thiết bị của Cơng ty mua sắm.
- Phế liệu: vỏ chai hóa chất, máy móc đã bị hư hỏng,…
2.2.3: Tính giá NVL nhập – xuất tại Cơng ty
 Tính giá NVL nhập kho
- Giá thực tế nhập kho của NVL được xác định theo công thức sau:
Trị giá
vốn thực
tế nhập
kho

Giá mua
=

ghi trên
hóa đơn

Các chi
+

phí thu
mua

Các khoản

Các khoản
+

thuế

khơng
hồn lại

chiết khấu
+

thương mại
giảm giá

hàng mua
Ví dụ 1: Ngày 10/8/2011 cơng ty mua về nhập kho 360 chai Icon 25 EC, giá

mua chưa thuế là 48.500 đồng/chai, thuế GTGT 10% chưa thanh tốn cho người
bán. Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên:
SVTH: Phan Quỳnh Trang

25


×