Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

đề tài Về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả trong triết học Mác - Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.5 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022
ĐỀ BÀI TẬP LỚN: ĐỀ SỐ 02
Họ và tên sinh viên

:

Nguyễn Ngọc Ngân Hà

Mã học viên/ sinh viên

:

21111191645

Lớp

:

DH11BDS2

Tên học phần

:

Triết học Mác - Lênin

Tên giảng viên hướng dẫn :



Khuất Thị Nga

Hà Nội, Ngày 04 Tháng 03 năm 2022


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ ........... 3
1.

Khái niệm ........................................................................................................................... 3

2.

Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả ....................................................................... 3

3.

Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả .............................. 4

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................ 5
1.

Thế nào là biến đổi khí hậu ................................................................................................ 5

2.


Nguyên nhân của biến đổi khí hậu..................................................................................... 5

3.

Hệ quả do biến đổi khí hậu ................................................................................................ 6

4.

Liên hệ bản thân................................................................................................................. 8

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 10

1


MỞ ĐẦU
Trong sự vận động của hiện thực, mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ được
lặp đi lặp lại nhiều nhất, phổ biến nhất. Do đó có thể nói, mối liên hệ nhân
quả là một trong những mối liên hệ tự nhiên đầu tiên được phản ánh vào trong
đầu óc của con người. Chúng ta nói rằng, phạm trù là kết quả của những quá
trình phản ánh những mối liên hệ được lặp đi lặp lại của đời sống, và trong
trường hợp này, phạm trù nguyên nhân và kết quả là những phạm trù chứng
minh cho quan niệm đó. Mối liên hệ nguyên nhân và kết quả, hay gọi tắt là
mối liên hệ nhân - quả là mối liên hệ vốn có của thế giới vật chất. Nó không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chính những tác động của
các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất, nó được phản ánh ở trong
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đã làm cho thế giới vận động, sự tác động
đó nếu đặt trong mối quan hệ với kết quả thì đó là ngun nhân. Vì vậy, bất

kỳ một sự vận động nào ở trong thế giới vật chất suy cho cùng đều là những
mối liên hệ nhân quả, xét ở những phạm vi khác nhau, những thời điểm khác
nhau và những hình thức khác nhau. Nói một cách khác, nếu như vận động là
thuộc tính của thế giới vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất thì vận
động ln ln là sự tác động, hoặc là sự tác động giữa những bộ phận khác
nhau ở trong cùng một một sự vật hiện tượng, hoặc là sự tác động lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng. Tất cả những tác động đó chỉ cần xét theo định
luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng của Lô - mô - nô - xốp cũng thấy
rằng, chúng nhất định phải sinh ra từ nguyên nhân nào đó. Vấn đề chỉ là ở chỗ
ý thức của chúng ta có phản ánh được những cấp bậc đó hay khơng mà thơi.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Về cặp phạm trù nguyên nhân - kết
quả trong triết học Mác - Lênin” làm chủ đề.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ
1. Khái niệm
a) Nguyên nhân
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất
định nào đó.
Ví dụ: Lao động và vai trò của lao động là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự hình thành ngơn ngữ và ý thức của con người.
b) Kết quả
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây
ra. Hoặc nói một cách khác, kết quả là những biến đổi do sự tác động
của các yếu tố thuộc ngun nhân.

Ví dụ: Cách mạng vơ sản là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp giữa
giai cấp vô sản và tư sản.
2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
a) Nguyên nhân sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân ln có trước
kết quả. Cịn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và
bắt đầu tác động.
Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ cùng một
lúc.
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng
thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết
quả. Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên lên sự
vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu
các tác dụng của nhau.
Căn cứ vào tính chất, vai trị của ngun nhân đối với sự hình thành
kết quả, có thể phân loại thành:
3


 Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
 Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
b) Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Nguyên nhân sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả khơng
giữ vai trị thụ động đối với ngun nhân mà sẽ có hảnh hưởng tích
cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
c) Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan

hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là
nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
a) Trong nhận thức
Vì mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan, khơng phụ thuộc vào ý
chí con người nên chỉ có thể tìm ngun nhân của hiện tượng trong
chính thế giới của hiện tượng chứ không thê ở bên ngồi.
Do ngun nhân ln có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của
một hiện tượng, ta cần tìm trong những mặt, những sự kiện, những
mối liên hệ đã xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
Bởi dấu hiệu đặc trưng của mối liên hệ nhân quả là nguyên nhân sinh
ra kết quả, nên khi xác định nguyên nhân của hiện tượng cần đặc biệt
chú ý đén dấu hiệu đặc trưng này.
Vì một hiện tượng trong mối quan hệ này là kết quả, trong mối quan
hệ khác có thể là nguyên nhân, nên để hiểu rõ tác dụng của hiện
tượng ấy, cần xem xét nó trong những mối quan hệ mà nó giữ vai trị
là ngun nhân cũng như trong những mối quan hệ nó là kết quả.
b) Trong hoạt động thực tiễn
Vì mối liên hệ nhân quả mang tính tất yếu nên ta có thể dựa vào mối
liên hệ nhân quả để hành động thực tiễn. Khi hành động ta cần chú ý:
 Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân
làm nảy sinh ra nó.
 Muốn cho hiện tượng xuất hiện, cần tạo ra nguyên nhân cùng
những điều kiện cần thiết. Vì hiện tượng này có thể do nhiều
4


nguyên nhân tác động riêng lẻ hoặc đồng thời nên cần tùy hoàn
cảnh cụ thể mà lựa chọn phương pháp thích hợp
 Trong hoạt động thực tiễn cần dựa trước hết vào các nguyên

nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong. Vì chúng giữ vai trị
quyết định trong sự xuất hiện, vận động và tiêu vong của hiện
tượng.
 Để đẩy nhanh hay kìm hãm, loại trừ sự biến đổi của một hiện
tượng xã hội nào đó, ta cần làm cho các nguyên nhân chủ quan
tác động cùng chiều, hay lệch hoặc ngược chiều với chiều vận
đọng của mối quan hệ nhân quả khách quan.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Thế nào là biến đổi khí hậu
 Biến đổi khí hậu là thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi của khí hậu
do tác động chủ yếu của con người làm thay đổi các thành phần của khí
quyển trái đất. Sự thay đổi này kết hợp với các yếu tố biến động tự
nhiên của tự nhiên dẫn tới các biến đổi của khí hậu qua các thời kỳ. Nói
một cách dễ hiểu, biến đổi khí hậu chính là sự thay đổi của hệ thống khí
hậu từ sinh quyển, khí quyển, thủy quyền tới thạch quyển trong hiện tại
và tương lai.
2. Ngun nhân của biến đổi khí hậu
 Tình trạng biến đổi khí hậu tồn cầu xuất phát từ 2 nhóm là nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
 Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những tác động của con người
vào mơi trường tự nhiên chính là ngun do gây nên biến đổi khí hậu.
Theo đó, việc gia tăng khí CO2 do hoạt động sản xuất công nghiệp, phá
rừng, sử dụng nguồn nước cũng như các loại khí độc hại khác là
ngun nhân dẫn đến tình trạng trên.
 Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan trong đó có sự thay đổi trong chính
nội tại của tự nhiên bao gồm sự thay đổi trong hoạt động mặt trời, của
quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của các châu lục… cũng tác động
khơng nhỏ gây nên tình trạng này.
5



3. Hệ quả do biến đổi khí hậu
a) Mực nước biển đang dâng lên
 Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần
dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng
trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại
dương.
 Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng
được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cữu rất dày giờ đây được cây cối
bao phủ. Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp
nước ngọt cho sông Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng
500 triệu người – đang co lại khoảng 37m mỗi năm.
 Các bờ biển đang biến mất. Bãi biển ở Miami nằm trong số rất nhiều
những khu vực khác trên thế giới đang bị đe dọa bởi nước biển dâng
ngày càng cao.
 Các nhà khoa học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng
ở đảo băng Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực
tiếp đến các đảo quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính,
nếu băng tiếp tục tan thì nước biển sẽ dâng thêm ít nhất 6m nữa vào
năm 2100. Với mức này, phần lớn các đảo của Indonesia, và nhiều
thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn biến mất.
b) Các hệ sinh thái bị phá hủy
 Những thay đổi trong điều kiện khí hậu và lượng khí carbon dioxide
tăng nhanh chóng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái, nguồn
cung cấp nước ngọt, khơng khí, nhiên liệu, năng lượng sạch, thực phẩm
và sức khỏe.
 Dưới tác động của nhiệt độ, không khí và băng tan, số lượng các rạn
san hơ ngày càng có xu hướng giảm. Điều đó cho thấy, cả hệ sinh thái
trên cạn và dưới nước đều đang phải hứng chịu những tác động từ lũ

lụt, hạn hán, cháy rừng, cũng như hiện tượng axit hóa đại dương.
c) Mất đa dạng sinh học
 Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các lồi sinh vật biến mất hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt
với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm
từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất mơi trường sống vì
6


d)







e)






đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà
sinh vật học nhận thấy đã có một số lồi động vật di cư đến vùng cực
để tìm mơi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như là lồi cáo đỏ,
trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng
Bắc cực.
Dịch bệnh

Nhiệt độ ngày càng tăng kết hợp với lũ lụt và hạn hán đang trở thành
mối đe dọa với sức khỏe dân số toàn cầu. Bởi đây là mơi trường sống
lý tưởng cho các lồi muỗi, những lồi ký sinh, chuột và nhiều sinh vật
mang bệnh khác phát triển mạnh.
Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan
tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có
khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới.
Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan
đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn
đề hô hấp và tiêu chảy.
Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước (ảnh minh họa)
Hạn hán
Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì
một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn
hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản
lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số
trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu
những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và
tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính,
đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi
thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp
của lục địa này sẽ giảm khoảng 50%.
Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp
khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đốn trong vịng 40 năm tới, mức
độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay.
7



 Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do
nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ
trung bình của trái đất.
f) Bão lụt
 Số liệu thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 30 năm gần đây, những cơn
bão mạnh cấp 4 và cấp 5 đã tăng lên gấp đôi.
 Những vùng nước ấm đã làm tăng sức mạnh cho các cơn bão. Chính
mức nhiệt cao trên đại dương và trong khí quyển, đẩy tốc độ cơn bão
đạt mức kinh hoàng.
 Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức
mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều
hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ
mạnh đã tăng gần gấp đôi.
g) Thiệt hại đến kinh tế
 Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng
theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí
nhiều tỉ đơ la; ngồi ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn
bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng
làm thâm hụt các nền kinh tế.
 Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người
dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính
phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công
nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người
dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống
đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên.
4. Liên hệ bản thân
Để góp phần chung tay cùng xã hội giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí
hậu, mỗi cá nhân đều có thể thiết lập những thói quen tốt, thực hiện các biện
pháp dù nhỏ nhưng có tác động tích cực đến mơi trường và nhận thức của

những người xung quanh. Hiện nay, có rất nhiều các phong trào của học sinh,
sinh viên chung tay ứng phó với biến đổi khí hậu như khuyến khích sử dụng
năng lượng sạch, trồng nhiều cây xanh, tắt các thiết bị điện khi không sử
dụng, không sử dụng túi nilon, đạp xe, thu gom rác thải biển...
8


KẾT LUẬN
Tất cả các mối quan hệ mà phép biện chứng nêu lên đều là sự khái quát
những đặc trưng của những mối liên hệ cụ thể, ở trong những lĩnh vực cụ thể
của thế giới vật chất. Quan hệ về nhân - quả cũng như vậy, chúng ta có thể coi
như quan hệ nhân - quả là kết quả của việc khái quát những hiện tượng từ một
sự tác động này suy ra một kết quả khác ở trong rất nhiều lĩnh vực: trong tự
nhiên, trong xã hội, cả trong vật lý, hóa học, cả trong đời sống xã hội như
kinh tế, chính trị, văn hóa... Quan hệ nhân - quả là một trong những quan hệ
có tính phổ biến nhất ở trong thế giới hiện thực. Đặc biệt, nó có vai trị rất
quan trọng đối với q trình hình thành nhận thức của chúng ta. Quá trình
nhân - quả được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ làm cho tư duy của con người phản
ánh được những mối quan hệ nhân - quả, đồng thời khi nghiên cứu ở khía
cạnh khác dẫn tới những kết luận về mặt phương pháp luận rất phong phú.
Vì vậy, trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của
cha ông ta về quan hệ nhân - quả là rất nhiều. Ví dụ: “Mưa dầm thấm lâu, cày
sâu tốt lúa” “Ác giả ác báo”. “Gieo gió gặt bão” “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì
phân” “Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn”...
Câu chuyện về chống biến đổi khí hậu vẫn chưa được làm sáng tỏ. Mặc dù
một số quốc gia ngày càng tăng tốc trên con đường bảo vệ Trái đất, ở nhiều
nơi khác, những nỗ lực nhằm hạn chế sự nóng lên tồn cầu mới chỉ dừng lại ở
cam kết. Cho đến nay, vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa mong muốn của các cơ
quan, tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường và cảnh báo của giới khoa học với
thực tế hành động của quốc gia; đồng thời, kết quả thực tế đạt được trong việc

thu hẹp khoảng cách này chưa bao giờ đủ như kỳ vọng.
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở
lý luận rất quan trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm
trong quá trình hoạt động thực tiễn. Những hoạt động thực tiễn là cơ sở để
cho chúng ta nhận thức được về đặc trưng của mối quan hệ nhân - quả và
9


những đặc trưng này với tư cách là thành quả của nhận thức lại sẽ tiếp tục chỉ
đạo cho con người trong hoạt động thực tiễn để có thể gặt hái được những
thành công to lớn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] [1,tr3,4,5]
[2] [2,tr5,6,7,8]

10



×