Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

14 tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.61 KB, 70 trang )

ĐẶC TRƯNG NHÂN CÁCH HỒ CHÍ MINH, GIÁ TRỊ VÀ SỨC LAN TOẢ
Hồ Chí Minh sinh ra là một con người như bao nhiêu con người khác. Cuộc
sống và hoạt động của Người là cả một quá trình để hình thành và tạo
dựng cho bản thân một nhân cách mà trước tiên là nhân cách của m ột con
người theo đầy đủ ý nghĩa của nó đồng thời nhân cách Hồ Chí Minh cịn là
nhân cách của một lãnh tụ chính trị vĩ đại và tiêu biểu.
Nhiều thế hệ người trong thời đại chúng ta có thể học tập và chịu ảnh
hưởng bởi những giá trị làm người, giá trị xã hội to lớn của nhân cách Hồ
Chí Minh, song khơng thể có ai khác mà chỉ có Người mới hình thành và tạo
nên một nhân cách như nhân cách văn hố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu di sản Hồ Chí Minh nói chung và nhân cách văn hố nói riêng ở
Người là một công việc hết sức cấp bách và quan trọng, song đó cũng là
một cơng việc khó khăn, vì: Di sản Hồ Chí Minh rất sâu và r ộng l ớn. Đ ến
nay, có hàng chục chương trình, đề tài khoa học các cấp, nhiều đầu sách và
các bài viết về Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cho đến nay, nh ững tìm tịi nghiên
cứu vẫn chỉ được coi là bước đầu.
Trước tiên, theo suy nghĩ của chúng tôi, đặc trưng cơ bản và thiết yếu ở
nhân cách của Hồ Chí Minh được thể hiện ở sự khâm phục, đánh giá cao
của xã hội, ở niềm tin và sức sống bất diệt bởi những giá trị làm ng ười, giá
trị xã hội mà nhân cách Hồ Chí Minh đã được các thế hệ người Việt Nam và
nhân loại trên hành tinh chúng ta thừa nhận Người là vị lãnh tụ tối cao của
dân tộc Việt Nam; là người anh hùng dân tộc vĩ đại; là chiến sĩ lỗi lạc của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; là danh nhân văn hóa ki ệt xu ất;
chính khách vĩ đại và tiêu biểu. Hồ Chí Minh đã đi gặp C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin hơn bốn thập kỉ; song nhân cách làm người đạt đến chiều sâu
nhất là nhân cách văn hoá Hồ Chí Minh vẫn tỏa sáng, sống mãi trong nhận
thức, tình cảm và hành động của hàng triệu con người.
Phẩm chất tiêu biểu thứ hai ở nhân cách văn hoá Hồ Chí Minh là chí h ướng, nhân sinh quan, thế giới quan khoa học, lý tưởng sống, niềm tin sâu
sắc vào sự nghiệp cứu dân, cứu nước, sự nghiệp cách mạng của nhân dân
Việt Nam và nhân dân lao động tồn thế giới. Chí hướng ấy, niềm tin ấy
bộc lộ ngay khi Người ra đi tìm đường cứu nước cho đến khi Người từ biệt


chúng ta trở về cõi vĩnh hằng. Chí hướng ấy, niềm tin ấy đã được chính Người, những bạn bè và đồng chí của Người, được nhân dân Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Người, biến thành sự thật.


Trong suốt cả cuộc đời, dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào, ở vị trí nào, Hồ Chí
Minh ln có cách nhìn, quan niệm đúng đắn sáng tạo, bi ện ch ứng v ề s ự
vật, hiện tượng, con người, nhất là những vấn đề có liên quan đến sự
nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh, trong suốt cả cuộc đời, đã sống và ho ạt
động đâu phải cho riêng mình mà cho mọi người, cho tất cả những người
cần lao trên thế giới. Lý tưởng sống của Người là lí tưởng cách mạng, sống
vì hạnh phúc, ấm no, vì nền độc lập, tự do cho dân cho n ước. Lời Di
chúc trước lúc đi xa của Người thật vô cùng cao cả, vơ cùng xúc động: “Suốt
đời tơi hết lịng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, ph ục vụ
nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tơi khơng có điều gì ph ải h ối
hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa”.
Chính vì lẽ đó, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, có người đã khẳng
định: Vấn đề hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề giải phóng
dân tộc, là độc lập cho dân tộc. Cuộc đời hoạt động c ủa H ồ Chí Minh, l ịch
sử cách mạng hiện đại Việt Nam đã chứng minh nhận định ấy và Khơng có
gì quý hơn độc lập, tự do - là nguyên lí, nguyên tắc đầu tiên, trước hết và
trên hết trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Khơng có gì quý
hơn độc lập, tự do dẫn đến một cách tự nhiên ý chí tự lập, t ự c ường. Tinh
thần độc lập tự chủ, sáng tạo trong đường lối cũng như trong thực tiễn
đấu tranh cách mạng, không ỷ lại trơng chờ bên ngồi, khơng r ập khn
sao chép. Con đường, chí hướng, lý tưởng sống, niềm tin của Hồ Chí Minh
là cứu nước và giải phóng dân tộc gắn liền với con đường cách mạng vô
sản, gắn liền với sự nghiệp đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì v ậy, H ồ Chí Minh
khơng chỉ là người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là một nhà lãnh đạo
cách mạng vơ sản, một nhà chính trị lỗi lạc, tiêu biểu của th ời đại.
Phẩm chất nhân cách văn hố thứ ba ở Hồ Chí Minh là tình yêu quê h ương,

đất nước, yêu nhân dân sâu sắc gắn liền với lý tưởng và tình cảm cách
mạng của Người. Vì quê hương, đất nước, vì nhân dân mà Người làm cách
mạng, làm chính trị. Mặt khác, Người cũng xác định rõ ràng là chỉ có làm
cách mạng, làm chính trị mới đảm bảo thực sự cho lý tưởng vì n ước, vì dân
được thực hiện. Với chí hướng và lập trường như vậy, cho nên trong cuộc
đời hoạt động cách mạng, hoạt động chính trị của mình, H ồ Chí Minh có
quan niệm thống nhất và cách giải quyết đúng đắn, thành công giữa vấn
đề dân tộc và giai cấp; quốc gia và quốc tế. Đây cũng là cơ sở đ ể chúng ta
hiểu được vì sao cả nhân loại (ngay cả kẻ thù của cách mạng) cũng phải
khâm phục, kính trọng Người, đánh giá rất cao về Người.
Chủ nghĩa yêu nước kết hợp với việc tiếp thu những tinh hoa của nền văn
hóa Việt Nam và văn hóa nhân loại (cả văn hóa Ph ương Đơng và Phương
Tây) cùng với điều kiện thực tiễn của Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX


là những tiền đề cơ bản để Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
Người đi tìm con đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin không
phải để trở thành một lãnh tụ cách mạng, một chính khách mà tr ước hết
vì lịng ham muốn mọi người được hạnh phúc, ấm no, độc lập, tự do, bởi
tình yêu của Người đối với nhân dân Việt Nam và những người cần lao
trên thế giới. Hồ Chí Minh trở thành một con người vĩ đại, một nhân cách
văn hố tiêu biểu của thời đại trước tiên vì Người là con người như thế một con người mà suốt đời đã sống và hoạt động vì chỉ có một ham muốn,
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo m ặc, ai cũng đ ược
học hành. Tư tưởng vì dân, lấy dân làm gốc không chỉ là quan điểm nhân
văn, là cốt cách làm người của Người mà còn là một quan điểm xuyên suốt
trong mọi đường lối, chiến lược, sách lược chính trị của Người, trở thành
triết lý nhân sinh và hành động.
Trong những phẩm chất tạo nên nhân cách văn hố ở Hồ Chí Minh là t ầm
vóc và hiểu biết cao về lý luận cách mạng; khả năng vận dụng lý luận vào

thực tiễn một cách sáng tạo là một phẩm chất cơ bản và cốt lõi. Hồ Chí
Minh đã để lại cho nhân loại một di sản lý luận to lớn, sâu sắc bao trùm
nhiều lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục. Nh ững t ư tưởng, quan niệm của Người thường rất khái quát, rõ ràng và cụ thể; dễ giúp
cho mọi người học tập, vận dụng vào thực tiễn. Di sản ấy là kết quả của
việc tiếp thu những tinh hoa của văn hóa dân tộc và nhân loại và ch ủ nghĩa
Mác - Lênin. Khi còn sống, Người thường căn dặn mọi người (nhất là người cộng sản) khơng nên chỉ biết học thuộc lịng chủ nghĩa Mác - Lênin mà
phải nghiên cứu kĩ, hiểu khái quát và sâu sắc. Đặc biệt, học chủ nghĩa Mác
- Lênin là để vận dụng sáng tạo vào điều kiện cách mạng cụ th ể của Vi ệt
Nam, của mỗi nước. Ngồi học ở trường, ở sách vở, cịn cần phải học lẫn
nhau và học nhân dân. Không ai khác, chính Người là một nhà cách mạng,
một nhà hoạt động chính trị mẫu mực về học đi đơi với hành, lí luận g ắn
liền với thực tiễn cuộc sống và thực tiễn cách mạng.
Đạo đức cách mạng hoàn mĩ và trong sáng; khả năng dự đốn chính xác,
trình độ tư duy chính trị cao, nhanh nhạy và sáng tạo; tầm vóc hiểu biết
sâu rộng; bản lĩnh dám nghĩ, dám làm v.v. đã tạo nên uy tín đích th ực c ủa
nhân cách văn hố Hồ Chí Minh. Uy tín, khả năng cảm hố, thuy ết ph ục H ồ
Chí Minh là kết quả học tập, đấu tranh cách mạng mà Ng ười tạo dựng
trong suốt cuộc đời. Uy tín ấy đã trở thành sức mạnh, thành sự ám th ị, t ạo
nên sự tín nhiệm tuyệt đối của hàng triệu triệu con người. Mỗi một con
người trong thời đại chúng ta đều hạnh phúc tự hào bởi vì được nhân cách
Hồ Chí Minh tỏa sáng và chiếu rọi trong mình; tự hào vì mình đ ược sống
trong thời đại Hồ Chí Minh.


Nhân cách văn hố Hồ Chí Minh cịn là nhân cách mà trong đó ch ứa đ ựng
sức mạnh và ý chí, nghị lực, khát vọng phi th ường. Ý chí ấy, sức mạnh ấy
đã thực hiện, tạo ra sự quyết tâm cao của hàng triệu triệu con người Việt
Nam và nhân loại tiến bộ trong đấu tranh cách mạng. Ý chí ấy, sức m ạnh
ấy đã làm cho kẻ thù phải kính nể Người. Ý chí ấy là kết quả của sự rèn
luyện, tu dưỡng không ngừng với phương châm của Người mà khơng phải

chỉ có riêng Hồ Chí Minh, mà bất cứ ai nếu cố gắng vẫn làm đ ược, thực
hiện được:
Gạo đem vào giã bao đau đớn,
Gạo giã xong rồi, trắng tựa bông;
Sống ở trên đời người cũng vậy,
Gian nan rèn luyện mới thành công.

Trước hết và sau cùng, bao trùm lên tất cả, nhân cách Hồ Chí Minh là
nhân cách một con người rất người, một người Việt Nam rất Việt Nam.
Đúng là “dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất n ước ta đã sinh ra H ồ Ch ủ
tịch” theo đúng nghĩa sâu sắc, đậm đặc và rất nhất quán m ột nhân cách
văn hóa Hồ Chí Minh, rất Việt Nam. Nh ững gì là lý luận, là khoa h ọc, là
uyên bác, là thâm thúy đều thể hiện ở Hồ Chí Minh. Đó chính là s ự hịa
quyện, sự kết đọng của sự thông tuệ dân gian; là sự thông minh, tế nh ị và
mộc mạc của tinh hoa văn hóa Việt Nam thể hiện trong ứng xử hàng ngày
của người dân quê trên đồng ruộng, giữa núi rừng, n ơi “ thơn cùng xóm
vắng ” [Nguyễn Trãi]. Những un bác, những thâm thúy, nh ững tế nh ị và
mộc mạc hòa quyện vào trong sự thông tuệ dân gian ấy được H ồ Chí Minh
tiếp thu có chọn lọc rồi thể hiện một cách dung dị, sâu lắng, tế nhị nhưng
rất minh triết.
Chính điều này vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của sự gắn bó máu
thịt giữa lãnh tụ và quần chúng, niềm tin yêu của nhân dân dành cho lãnh
tụ của mình và là “ham muốn, ham muốn đến tột bậc” của H ồ Chí Minh v ề
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân mình. Với đặc điểm này,
cho dù với sự khiêm tốn tuyệt đối cần thiết, cũng ph ải nói rằng, so v ới
những lãnh tụ cách mạng khác, Hồ Chí Minh có sự kết đọng đậm đ ặc h ơn,
quán triệt hơn, sâu xa và thấm thía hơn trong sự gắn bó tin u v ới nhân
dân của mình và đồng thời hình ảnh Hồ Chí Minh sống trọn vẹn trong trái
tim của họ. Hồ Chí Minh ở trong họ, gần gũi thân thiết với họ, nâng h ọ lên
để cùng đứng với mình chứ khơng bao giờ đứng trên họ. Hồ Chí Minh v ới



nhân dân mình là một. Nói như nhà báo Úc Burchett: Nói tới m ột người mà
cả cuộc đời mình để lại ân tình sâu nặng trong nhân dân thì khơng có ai
ngồi Chủ tịch Hồ Chí Minh, và như đòi hỏi của Charles Fourniau, nhà s ử
học Pháp: Cần làm nổi bật một cách hiển nhiên và trên mọi tầm vóc, hình
ảnh một con người đã là một trong ba hoặc bốn nhân vật vĩ đại nhất của
phong trào công nhân và cách mạng thế giới, một trong những vĩ nhân của
thế kỷ chúng ta. Hồ Chí Minh là con người của hành động, hành động r ất
thiết thực. Con người ấy khơng viết nhiều, khơng nói nhiều, khơng vi ết dài
nói dài, song là con người làm, làm rất nhiều. Con người ấy nói ít, làm
nhiều, thậm chí khơng cần nói, chỉ cần làm để rồi bằng vi ệc làm c ụ th ể mà
thuyết phục người ta làm theo mình. Nhưng như thế khơng hề là ch ủ
thuyết của một nhà “triết học vô ngôn”, hoặc một “chính khách vơ ngơn”.
Hồ Chí Minh khơng phải khơng có những tác ph ẩm, nh ững cơng trình,
những bài viết, những diễn văn, những lời kêu gọi... Nh ưng, tác phẩm l ớn
hơn cả, bài học sâu sắc nhất chính là cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí
Minh.
Giờ đây đọc lại hệ thống luận điểm của Hồ Chí Minh, kh ởi đầu t ừ
những năm 20 của thế kỷ trước, cho đến tư tưởng chỉ đạo hai cuộc kháng
chiến cứu nước, giải phóng dân tộc là trước sau như một nh ất qn v ới
tinh thần “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do” m ới th ấy vào th ời ấy, h ệ
thống luận điểm của Hồ Chí Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lịng t ưởng
tượng. Nó nằm trong dịng sáng tạo cách mạng của những con người mà
cống hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời đại. Đó là
một con người sáng tạo, rất sáng tạo, con người đổi m ới, th ường xuyên
đổi mới, đổi mới rất táo bạo. Con người ấy có sự dị ứng bẩm sinh v ới
bệnh giáo điều rập khn, bệnh cơng thức sáo mịn. T ừ quan đi ểm, đ ường
lối cho đến cách sống, cách nói, cách viết, Hồ Chí Minh quy ết li ệt chống s ự
sáo mòn, hướng tới cái thiết thực, đạt tới hiệu quả cao nhất. Trong con

người ấy có sự hịa quyện nhuần nhị lý trí với tình cảm và tâm linh, s ự g ắn
kết rất tự nhiên giữa tâm hồn nhạy cảm của một nhà thơ, với bản lĩnh
tinh nhạy của một chính khách và sự khoan hòa, nhân ái của m ột lãnh t ụ
nhân dân. Đặc điểm nổi bật ấy tạo ra phong thái rất độc đáo của H ồ Chí
Minh khơng trộn lẫn vào đâu được. Nhờ vậy, tư t ưởng H ồ Chí Minh đ ến
với mọi tầng lớp nhân dân một cách dễ dàng, vì nó gần gũi v ới cách c ảm,
cách nghĩ của họ, vừa rất truyền thống, vừa rất hiện đại. Biết cách làm
cho dễ hiểu để đến được với người có trình độ học vấn th ấp, song l ại bi ết
cách nâng cao lên để diễn đạt được chân lý của cuộc sống, th ể hi ện đ ược
khát vọng thầm kín và sâu xa của con người, nhất là nh ững con ng ười cùng
khổ, con người bị áp bức. Cách tư duy cũng nh ư cách ứng x ử c ủa H ồ Chí
Minh, như có người quan sát và kể lại cách Hồ Chí Minh chọn và ngắt m ột
bơng hoa hồng trong vườn Phủ Chủ tịch để tặng một người phụ n ữ Pháp là


100% châu Âu. Nhưng cách Bác Hồ bưng bát nước chè xanh của m ột cụ già
nông dân mời, vừa thổi, vừa uống thì 100% là Việt Nam. Ở trong ứng x ử
cũng như trong cách viết, cách trả lời nhà báo nước ngoài, cách di ễn đạt
những mệnh đề lý luận của Hồ Chí Minh có sự tinh tế nhuần nhuy ễn c ủa
triết lý phương Đông và văn hóa phương Tây; vừa dân tộc, v ừa quốc t ế.
Việt Nam, Phương Đông, Phương Tây, thế giới, thời đại đều có trong cốt
cách ứng xử của Hồ Chí Minh. Không quá cường điệu khi Hélène
Tourmaire, một nhà văn và cũng là nhà báo đã nói: Hình ảnh H ồ Chí Minh
đã hồn chỉnh với sự kết hợp đức khơn ngoan của Ph ật, lòng bác ái c ủa
Chúa, triết học của Mác, thiên tài cách mạng của Lênin tất c ả bao bọc
trong một dáng dấp rất tự nhiên.
Nét đặc sắc nhất ẩn chứa trong nhân cách Hồ Chí Minh làm thành nét
chói sáng tiêu biểu của tư tưởng Hồ Chí Minh là tính đồng bộ, h ệ th ống.
Hệ thống đồng bộ trong những quan hệ tương tác với nhau, thâm nh ập
vào nhau, chuyển hóa thành nhau của chính trị, kinh tế, văn hóa, xã h ội, t ức

là các chiều cạnh của cuộc sống xã hội. Đây chính là khái niệm m ới v ề n ền
văn minh.
Hồ Chí Minh khơng bị đẩy lệch về kinh tế, không rơi vào “kinh tế
luận”, cũng không bị đẩy lệch về chính trị để rơi vào cái vũng bùn của quan
điểm “chính trị là thống sối” từng gây nên bao thảm họa. Hồ Chí Minh
càng khơng lệch về qn sự, để rơi vào sự sùng bái bạo lực, “chính quy ền
ra đời từ đầu ngọn súng” đấu tranh giai cấp, “một mất một còn” trong
cuộc chiến “ai thắng ai”, cội nguồn của bao tai họa mà hệ lụy c ủa nó v ẫn
chưa gột sạch, có lúc lại trở thành cách đánh lạc hướng nh ững đòi h ỏi về
dân chủ, dân quyền và dân sinh rất thiết th ực trong đời sống của người
dân. Không bị rơi vào những sai lầm, lệch lạc đó, vì Hồ Chí Minh có nh ận
thức sâu sằc về tính hệ thống đồng bộ xã hội, và trong tổng th ể xã h ội ấy,
một quan niệm về xã hội mới mà Hồ Chí Minh muốn xây dựng. Trong đó,
Hồ Chí Minh đặt con người ở vị trí trung tâm. Đó là nét đ ặc s ắc n ổi b ật c ủa
nhân cách và tư tưởng Hồ Chí Minh. Mà như thế có nghĩa là đặc biệt coi
trọng văn hóa, vì nói đến con người, điểm quy tụ cuối cùng, chính là nói
đến văn hóa.
Hồ Chí Minh đã làm hết sức mình để nâng cao trình độ phát tri ển kinh
tế của đất nước. Không coi nhẹ kinh tế, không coi nhẹ chính tr ị, nh ưng đ ặc
biệt coi trọng văn hóa. Cố nâng đời sống kinh tế lên cho từng người, t ừng
nhóm người, đặc biệt cho nhóm người đang có mức sống quá th ấp, đ ể trên
cái nền của đời sống vật chất được nâng cao dần lên đó, có đi ều kiện đem
lại hạnh phúc cho người dân. Văn hóa là nhân tố đặc biệt quan tr ọng. Văn
hóa bao gồm trí tuệ, tình cảm, phẩm chất, đạo đức, tóm l ại là “cu ộc s ống


người của con người”. Với đặc sắc tư tưởng nổi bật nh ư v ậy, H ồ Chí Minh
đã mở ra con đường và phương pháp xây dựng xã h ội m ới của Việt Nam,
cũng có thể có giá trị đối với các nước đang phát triển. Th ấy khoa h ọc,
thấy công nghệ, thấy kinh tế, thấy lý trí và trí tuệ, nh ưng nh ững cái đó

khơng phải cái đặc sắc và sáng tạo của Hồ Chí Minh. Chỗ đặc sắc và sáng
tạo của Hồ Chí Minh là nhận thức sâu sắc về tổng thể con người, v ề văn
hóa. Tổng thế và văn hóa, tức là con người. Đó chính là tầm nhìn và cách t ư
duy để tìm kiếm con đường hiện đại, có thể rút ngắn đoạn đ ường, đi t ắt
để phát triển. Phát triển theo triết lý đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh,
thì về kinh tế sẽ tránh rơi vào nền kinh tế thị trường hoang dã, ch ụp gi ật
mà làm kinh tế; làm chính trị chính là nhằm tôn vinh dân ch ủ, t ức là tôn
vinh người dân và con người. Nếu làm kinh tế thị trường đơn thuần và
chính trị với hàm nghĩa những mưu lược mục tiêu dù đạt được cũng dễ
làm mất văn hóa, dễ “nuốt trơi” mất văn hóa. Ngựơc lại, xuất phát t ừ văn
hóa, tức là từ con người thì sẽ nâng cao kinh tế và chính tr ị lên v ới nh ững
nội dung văn hóa được đưa vào, sẽ làm cho kinh tế và chính tr ị th ấm đ ẫm
bản chất nhân văn; tạo lập nền tảng vững bền cho phát triển quốc gia.
Nếu hiểu một cách sâu sắc đặc điểm nổi trội ấy của nhân cách H ồ Chí
Minh sẽ giúp hình thành một hệ thống giá trị chân chính của xã h ội
mới.
Nhân cách văn hố Hồ Chí Minh là nhân cách của một chiến sĩ cách m ạng
bình dị nhưng cao đẹp, tiêu biểu và vĩ đại. Nghiên cứu nhân cách văn hố
Hồ Chí Minh là một cơng việc khó và địi hỏi phải có th ời gian, song là m ột
công việc hết sức cần thiết cho công cuộc đổi mới đất n ước hôm nay. Cũng
như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: Đảng lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động. Nhân cách văn hoá Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ s ống
mãi trong sự nghiệp cách mạng dân tộc Việt Nam và nhân loại tiến bộ.
TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠO ĐỨC


Quan niệm về vai trò và sức mạnh của đạo đức

- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng Hồ Chí Minh xem xét đạo đ ức

trên cả hai phương diện lý luận và th ực tiễn.
Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con
người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối: “Cũng nh ư sơng thì có
nguồn mới Có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây ph ải có g ốc, khơng
có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đ ạo đ ức thì
dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. “ s ức có mạnh m ới


gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đ ức cách
mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng v ẻ vang”.
Người nói cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục cần ph ải có t ư
cách và đạo đức. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người luôn trăn trở
với nguy cơ thoái hoá biến chất của cán bộ, đảng viên. Vì vậy, H ồ Chí Minh
u cầu Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”.
Hồ Chí minh ln đặt đạo đức bên tài năng, gắn đức với tài, l ời nói đi đơi
với hành động và hiệu quả thực tế Như vậy , tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm
một. Trong đó: Đức là gốc tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm ch ất là g ốc
của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu
quả hành động.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Theo H ồ
Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lý t ưởng cao xa,
ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà tr ước
hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người
cộng sản luôn sống và chiến đấu cho lý tưởng đó của lồi ng ười thành
hiện thực
Phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định
vận mệnh lồi người là khơng những do chiến lược sách l ược c ủa cách
mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa
cộng sản trở thành sức mạnh vơ địch.



Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng

- Trung với nước, hiếu với dân
Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất n ước,
với nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là ph ẩm
chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất.
Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đ ức truy ền
thống Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nh ất và cũng
là phẩm chất đạo đức bao trùm nhất : “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”.
Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm “ trung, hiếu” trong t ư t ưởng đạo đ ức dân
tộc để đưa vào nội dung mới : “ trung với nước hiếu với dân” tạo nên cuộc
cách mạng quan trọng về quan điểm đạo đức. Trung với với n ước gắn li ền
hiếu với dân vì nước là của dân , dân làm chủ, bao nhiêu quy ền hành l ực
lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân, cán bộ là đ ầy ớ ch ứ
không phải là” quan cách mạng”


Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng n ước và gi ữ
nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; là su ốt đ ời ph ấn đ ấu
cho đảng cho cách mạng. Hiếu với dân thể hiện ở thương dân , tin dân,
phục vụ dân hết lịng. Để làm được thì cần phải gần dân và lấy dân làm
gốc. Đối với cán bộ lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu ph ải nắm v ững dân
tình, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao
dân trí.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của
con người. Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung khơng phù h ợp và
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng

suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không l ười biếng, không
ỷ lại, không dựa dẫm. đưa vào những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách
mạng
+ Kiệm là tiết kiệm ( thời gian , công sức , thời gian, của cải..) của n ước và
của dân . “ khơng xa xỉ, hoang phí, bừa bãi “ . khơng phơ tr ương hình th ức,
khơng liên hoan, chè chén lu bù.
+ Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân phải trong s ạch, không tham
lam: tiền của , địa vị, danh tiếng.
Chính là thẳng thắn, đứng đắn, người đưa ra một số yêu cầu : đối v ới mình
khơng được tự cao,tự đại, tư phụ , phải khiêm tốn học h ỏi, phát tri ển cái
hay, sửa chữa cái giở của mình. Đối với người - không n ịnh ng ười trên,
không khinh người dưới thật thà, không dối trá. đối với việc – phải để việc
lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc
ác nhỏ mấy cũng tránh.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng , các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, có quan h ệ
chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện làm kiểu mẫu cho dân. Ng ười
cho rằng, những người trong cơng sở có nhiều hoặc ít quyền hạn. Nếu
khơng giữ đúng cần kiêm liêm chính thì dễ trở thành h ủ bại, biến thành
sâu mọt của dân.
Chí cơng vơ tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham đ ịa v ị,
không màng công danh, vinh hoa phú quý; “phải lo tr ước thiên h ạ, vui sau
thiên hạ” (tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi l ạc). Th ực
hành chí cơng vơ tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, nâng cao đ ạo đ ức cách
mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mình,
muốn “mọi người vì mình”. Nó là giặc nội xâm, còn nguy hi ểm h ơn cả gi ặc
ngoại xâm. Hồ Chí Minh viết: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người,
ngày hơm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nh ất định hôm nay v ẫn


được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng n ữa,

nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Người cũng phân biệt lợi ích cá nhân và ch ủ
nghĩa cá nhân. Hồ Chí Minh cho rằng ,chủ nghĩa xã h ội không th ể th ắng l ợi
nếu không loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
+ Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của
đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó được bắt nguồn từ bản ch ất của giai cấp
công nhân.
+ Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh r ất r ộng l ớn
và sâu sắc. Đó là sự tơn trọng, hiểu biết, th ương u và đồn kết v ới giai
cấp vơ sản tồn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các n ước, v ới
những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, h ằn thù, bất
bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi, sơ
vanh, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
Người khẳng định: “Bốn phương vô sản đều là anh em”; giúp bạn là t ự
giúp mình; thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế
giới.Người đã góp phần to lớn, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế m ới: đ ối
thoại thay cho đối đầu, kiến tạo một nền văn hố hồ bình cho nhân loại.


Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức m ới

- Nói đi đơi với làm, nêu gương về đạo đức
Nói đi đơi với làm được Hồ Chí Minh coi là nguyên tắc quan tr ọng b ậc nh ất
trong xây dựng một nền đạo đức mới. Đối với mỗi người, lời nói ph ải đi
đơi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực cho chính bản thân và
có tác dụng đối với người khác. Nếu nói nhiều, làm ít, nói mà khơng làm,
hơn nữa, nói một đằng, làm một nẻo thì chỉ đem lại hiệu quả ph ản tác
dụng mà thơi. Nói mà khơng làm gọi là đạo đức giả.
+ Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp trong truyền thống ph ương Đơng.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Nói chung thì các dân tộc ph ương Đơng đều giàu

tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống cịn có giá trị h ơn một trăm
bài diễn văn tun truyền”. Nói đi đơi với làm ph ải gắn v ới nêu g ương v ề
đạo đức. Hồ Chí Minh cho rằng, trong việc xây dựng một nền đ ạo đ ức m ới,
đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương. “Lấy g ương
người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một cách tốt nhất đ ể
xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người m ới,
cuộc sống mới”. Phải luôn chú ý phát hiện, xây dựng nh ững đi ển hình
người tốt, việc tốt trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nêu g ương về đạo đ ức
phải diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Trong gia đình, đó là tấm g ương c ủa b ố
mẹ đối với con cái, của anh chị đối với các em, c ủa ông bà đ ối v ới con cháu;


trong nhà trường, đó là tấm gương của thầy cơ giáo đối v ới học sinh; trong
tổ chức, tập thể là tấm gương của người lãnh đạo, của cấp trên đối v ới
cấp dưới; trong xã hội là tấm gương của người này đối v ới người kia, c ủa
thế hệ trước đối với thế hệ sau, ...
Tấm gương đạo đức của Hồ Chủ tịch là tấm gương chung cho cả dân tộc,
cho các thế hệ người Việt Nam mãi mãi về sau.
- Xây đi đôi với chống
+ Xây dựng đạo đức mới là phải giáo dục những phẩm chất, nh ững chu ẩn
mực đạo đức mới cho con người Việt Nam trong thời đại m ới theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, từ gia đình, nhà trường, đến xã hội. Ph ải kh ơi d ậy ý
thức đạo đức lành mạnh ở mọi người. Bên cạnh đó, phải khơng ng ừng
chống lại những cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức. Xây đi đôi v ới ch ống, mu ốn
chống phải xây, chống nhằm mục đích xây.
+ Để xây và chống có kết quả phải tạo thành phong trào quần chúng rộng
rãi đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức, ph ải kiên quy ết
loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở s ự t ự giác tu

dưỡng đạo đức của mỗi người.
+ Theo Hồ Chí Minh, đã là người thì ai cũng có chỗ hay, ch ỗ d ở, ch ỗ t ốt, ch ỗ
xấu, ai cũng có thiện, có ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn th ẳng vào
mình, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy, th ấy cái x ấu, cái d ở đ ể
mà quyết tâm khắc phục, không tự lừa dối, huy ễn hoặc.
+ Đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải th ực hiện trong mọi
hoạt động thực tiễn, trong mọi quan hệ xã hội, phải chăm lo tu d ưỡng đ ạo
đức như việc rửa mặt hàng ngày. Phải làm kiên trì, bền bỉ, suốt đ ời. B ởi vì:
“Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng nh ư ng ọc càng mài
càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.


Vận Dụng:

+ Một là, Trường cần đẩy mạnh việc tuyên truyền về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh tới các cán bộ giáo viên, SV toàn trường và triển khai có hiệu
quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Cấp uỷ chi bộ, Ban giám hiệu cần ra những nghị quy ết chuyên đ ề,
những kế hoạch cụ thể và giao nhiệm vụ cho các đơn vị để việc h ọc tập và
làm theo tấm gương Bác Hồ thực sự trở thành một phong trào sâu rộng,
thường xuyên.


+ Hai là, quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh v ề giáo dục đ ạo đ ức,
lối sống cho TN cần phải sáng tạo, linh hoạt về hình th ức và ph ương pháp
để phù hợp với điều kiện thực tế của Trường, của cán bộ giáo viên và SV
nhà trường. Không thể vận dụng cứng nhắc, dập khn tư tưởng H ồ Chí
Minh khi điều kiện thực tế không đáp ứng được sẽ dẫn đến phản tác
dụng, đi ngược lại tư tưởng của Người.

+ Ba là, Cấp uỷ chi bộ, Ban giám hiệu, Đoàn TN cần tổ ch ức nhi ều h ơn n ữa
các lớp học tập chuyên đề tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho đ ội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, cán bộ lớp và cán bộ Đoàn để nâng cao nh ận th ức,
góp phần xây dựng một đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên ch ất l ượng
cho nhà trường.
+ Bốn là, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đ ức, lối s ống cho TN
cần gắn liền với việc thường xuyên cập nhật thông tin về đ ường l ối, ch ủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố đ ể phù h ợp v ới
điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương và đất nước.
Câu hỏi liên hệ


Liên hệ đến việc phát huy vai trị của sinh viên trong cơng cu ộc
bảo vệ và xây

dựng Tổ quốc hiện nay
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống, kh ơi dậy
tinh thần yêu nước, giáo dục và nâng cao nhận th ức của đoàn viên thanh
niên và thế hệ trẻ về những thành quả mà Đảng, Nhà n ước và nhân dân ta
đã đạt được trong qua từng giai đoạn lịch sử. Nâng cao nh ận th ức, lý t ưởng
cách mạng cho đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú, từ đó nâng cao kh ả năng lý
luận góp phần thực hiện việc phản bác các luận điệu xuyên tạc, các quan
điểm sai trái của các thế lực phản động. Đề cao nhận th ức và vai trò c ủa
người thủ lĩnh thanh niên trong việc định hướng và tổ ch ức các nội dung
hoạt động tại đơn vị.
Thứ hai, tiếp tục tăng cường hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội, truyền
thơng, có sự liên kết chặt chẽ đối với các đồng chí cán bộ Đồn. K ịp th ời
triển khai tun truyền các thơng tin chính thống, thơng tin tích c ực, đ ịnh
hướng đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù đ ịch trên các lĩnh
vực, trên không gian mạng. Phát động các phong trào thi đua tích c ực trên

các trang mạng xã hội nhằm định hướng thơng tin tích cực đến v ới đoàn
viên thanh niên và giới trẻ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc v ận
động “mỗi ngày một tin tốt, mỗi tuần một câu chuyện đẹp”, thực hiện
phương châm “lấy cái đẹp, dẹp cái xấu” góp phần nâng cao sức đề kháng


cho đoàn viên, thanh niên trong nhận diện và xử lý các vấn đề tiêu c ực trên
các trang mạng xã hội và trong dư luận quần chúng.
Thứ ba, nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng xem
xét kết nạp; đồng thời định kỳ hàng quý, 6 tháng có đánh giá chất l ượng, có
đánh giá đảng viên dự bị, đảng viên trẻ về ý thức, trách nhiệm và nh ận
thức trong quá trình rèn luyện, học tập và công tác. Đánh giá đúng năng
lực, đạo đức, tác phong của đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú khi b ổ nhi ệm v ị
trí cơng tác và phân cơng nhiệm vụ.
Thứ tư, duy trì và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của câu lạc
bộ Lý luận trẻ, xây dựng chuyên đề thực tiễn công tác đối v ới nâng cao
khả năng lý luận chính trị, kỹ năng, nghiệp vụ phản bác bằng nh ững v ụ
việc cụ thể. Thể hiện vai trò, trách nhiệm trong đề ra các giải pháp có hiệu
quả thực hiện cuộc vận động “Người cộng sản trẻ”; thể hiện tiếng nói, ý
chí và hành động cụ thể trong các diễn đàn “Đảng với thanh niên, thanh
niên với Đảng”.
Thứ năm, thông qua các phong trào hành động cách mạng của Đoàn nh ư
“Tuổi trẻ xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, phong trào “Thanh niên
tình nguyện”, phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo”, phát huy vai trị xung kích,
tình nguyện của tuổi trẻ trong đề ra các hoạt động, mô hình, gi ải pháp đ ể
giải quyết các vấn đề mà người dân quan tâm, đồng thời hỗ tr ợ giải quy ết
các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đơng đảo đồn viên, thanh niên
như: vệ sinh mơi trường, cải cách hành chính, phịng ch ống tội ph ạm,
truyền thơng trên mạng xã hội…. để qua đó tun truyền các cơng trình,
phần việc của Đồn, cơng tác vận động nhân dân, nâng cao uy tín c ủa t ừng

đồng chí đảng viên trẻ, đồn viên ưu tú trong việc tham gia th ực hiện
nhiệm vụ kinh tế, chính trị tại địa phương
QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC HIỆN QUYỀN LÀ CHỦ
LÀ CHỦ VÀ LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quy ền thì
vấn đề cơ bản của chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, ph ục vụ quy ền l ợi
cho ai. Năm 1927, trong cuốn “Đường Kách Mệnh” Bác ch ỉ ra: “Chúng ta đã
hy sinh làm cách mệnh thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách
mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay m ột
bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng m ới đ ược
hạnh phúc”. Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, “Bao nhiêu l ợi ích
đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công vi ệc đổi m ới, xây
dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là cơng
việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính ph ủ trung ương do dân c ử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quy ền


hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nhà n ước ta
với nhà nước bóc lột đó từng tồn tại trong lịch sử.


Thế nào là nhà nước của dân?

Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ (Năm 1946) nói:
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quy ền bính trong
nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt giống nịi, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo.”
Điều 32, viết: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đ ưa ra
nhân dân phúc quyết…” thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, m ột hình
thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.

“Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đ ồng
nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhi ệm
của nhân dân”
Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, người dân có quy ền làm bất
cứ việc gì mà pháp luật khơng cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp lu ật. Nhà
nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ đ ể th ực
thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là
thừa uỷ quyền của dân, chỉ là công bộc của dân.



Thế nào là nhà nước do dân?

Nhà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, nhà
nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, ho ạt đ ộng; nhà
nước đó lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ. Do đó Bác yêu c ầu t ất c ả
các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ ch ặt chẽ v ới nhân dân,
lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. “Nhân dân có quy ền
đơn đốc và phê bình Chính phủ. Nếu Chính phủ làm h ại dân thì dân có
quyền đuổi Chính phủ.” Hồ Chớ Minh khẳng định: mỗi người có trách
nhiệm “ghé vai gánh vác một phần” vì quyền lợi, quyền hạn bao gi ờ cũng
đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.



Thế nào là nhà nước vì dân ?

Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng c ủa nhân dân,
khơng có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.



“Việc gì lợi cho dân ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân ta ph ải h ết
sức tránh”
Hồ Chớ Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân v ới
cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, đ ược nhân dân th ừa
uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng th ời là ng ười
lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. “Nếu khơng có nhân dân thì chính ph ủ
khơng đủ lực lượng. Nếu khơng có chính phủ thì nhân dân khơng ai d ẫn
đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, t ận tu ỵ, c ần
kiệm liêm chính…, là người lãnnh đạo thỡ phải có trí tuệ h ơn ng ười, sáng
suốt, nhìn xa trụng rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài… Cán b ộ
phải vừa có đức vừa có tài.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước địi hỏi phải chú
trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong vấn đề này, việc m ở r ộng dân
chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN có ý nghĩa quan tr ọng. Chính vì
vậy, quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp
và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong cuộc sống. C ần chú ý
đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, x ử
phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể s ự vi ph ạm
đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. Có như vậy dân m ới tin và m ới b ảo
đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước ta. Để phát huy quy ền làm
chủ của nhân dân lao động, ngoài vấn đề thực thi nghiêm chỉnh pháp lu ật,
còn cần chú ý tới thực hịên những quy tắc dân chủ trong các cộng đ ồng
dân cư, tùy theo điều kiện của từng vùng, miễn là các quy t ắc đó khơng trái
với những quy định của pháp luật. Theo đó, cần th ực hiện tốt các Quy ch ế
dân chủ ở cơ sở đã được Chính phủ ban hành. Kiện tồn bộ máy hành
chính Nhà nước, Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước

Tư tưởng HCM về vấn đề xây dựng ĐCSVN trong sạch vững mạnh
- Xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển tất y ếu c ủa Đ ảng:
*là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên, là nhiệm vụ cấp bách (lãnh đ ạo nd
chống xâm lược) lâu dài (xây dựng CNXH);
Khi cách mạng gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ, đ ảng viên cũng c ố
lập trường, bình tĩnh, sáng suốt, khơng bi quan, bị đ ộng. Khi cách m ạng
trên đà thắng lợi cũng cần đến xây dựng Đảng để xây d ựng nh ững quan
điểm, tư tưởng cách mạng, khoa học, ngăn ngừa bệnh ch ủ quan, t ự mãn và
bệnh “kiêu ngạo cộng sản”. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc quy ết
định sự sống còn của Đảng.




Tính tất yếu:

+ Mỗi một giai đoạn LS khác nhau, mỗi một tổ chức Đảng và dân tộc đều
có nhu cầu và nhiệm vụ khác nhau. Do đó, cần xây dựng tổ ch ức Đ ảng và
Đảng viên đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ mới.
+ Đảng là một bộ phận cấu thành của xã hội, mỗi cán bộ, đ ảng viên sẽ
luôn chịu những ảnh hưởng, tác động của mơi trường xã hội (cả nh ững
yếu tố tích cực, tiến bộ lẫn những yếu tố tiêu cực, phản tiến bộ). Ph ải
thường xuyên chỉnh đốn Đảng để phát huy những mặt tích cực, ch ống lại
những thói xấu trong mỗi cán bộ, đảng viên, làm cho Đảng trong s ạch,
vững mạnh.
+ Cần xây dựng Đảng để mỗi Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu d ưỡng
đạo đức CM, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
1.

Tính thường xun: - tiến hành liên tục, khơng phải đợi khi có biến

cố mới tiến hành kiểm tra giám sát.

- Nội dung cơng tác xây dựng Đảng:


Xây dựng Đảng về lý luận: (nội dung quan trọng nhất)

+ Là xây dựng và tăng cường, củng cố CNMLN. phải làm cho CNML tr ở
thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của ĐCSVN
Đảng lấy CNML làm cốt có nghĩa là Đảng ta nắm vững tinh thần của ch ủ
nghĩa Mác Lênin, lập trường, quan điểm và phương pháp của CNML, đ ồng
thời nắm vững tinh hoa văn hố dân tộc và trí tuệ thời đại vận d ụng sáng
tạo vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Khơng máy móc, kinh vi ện, giáo
điều.
+ Cần bổ sung: học hỏi kinh nghiệm từ những Đảng khác, đồng th ời đúc
kết kinh nghiệm của Đảng mình để bổ sung CNMLN.
+ Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của CNMLN.


Xây dựng Đảng về chính trị:

+ Là xây dựng những đường lối về: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã h ội.
+ Vận dụng sáng tạo CNMLN kết hợp với điều kiện hoàn cảnh n ước ta để
đưa ra các chính sách, đường đối đúng đắn. Đảng phải thật sự là đ ội tiên
phong và là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động.





Xây dựng Đảng về tổ chức bộ máy, công tác cán b ộ:



sức mạnh của Đảng nằm ở tổ chức.

+Tổ chức cơ sở nòng cốt của Đảng là chi bộ (3-29 ng) – là cầu n ối gi ữa
Đảng và nhân dân; là môi trường rèn luyện Đảng viên; quyết định chất
lượng lãnh đạo của Đảng.
+ Tổ chức Đảng mạnh, xây dựng chi bộ vững mạnh từ TW đến địa ph ương.


Nguyên tắc sinh hoạt Đảng:

+ Tập trung dân chủ.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Tự phê bình và phê bình.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Đồn kết thống nhất trong Đảng.


Cán bộ và cơng tác cán bộ Đảng:

+ Cán bộ đóng vai trị là cầu nối của Đảng và nhân dân.
+ Công tác cán bộ Đảng:


Tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.




Tuyển dụng, bố trí sắp xếp cán bộ.



Thực hiến chính sách đối với cán bộ.



Xây dựng Đảng về đạo đức:

+Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng.
+ Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật Đảng, th ực hiện t ốt đ ường
lối, chính sách của Đảng.
+ Đặt lợi ích của Đảng và nhân dân lao động lên trên, trước lợi ích cá nhân
mình.
+ Ra sức học tập CNMLN, tích cực phê bình à t ự phê bình đ ể nâng cao t ư
tưởng, cơng tác cán bộ.


Vận Dụng: Một trong những vấn đề bức xúc và cấp thiết hiện nay là
phải xây dựng Đảng ta thật trong sạch và vững mạnh ngang tầm v ới


yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Phải nâng cao sức chiến đấu và vai
trò lãnh đạo của Đảng, để Đảng luôn đi tiên phong về lý luận và
hoạt động thực tiễn. Đó khơng chỉ là nguyện vọng thiết tha của toàn
thể nhân dân mà cũn là yờu cầu tất yếu của lịch sử. Sự thật này sẽ
tồn tại và phát triển bất chấp mọi âm mưu và hành động phá hoại
của kẻ thù. Do vậy, ghi sâu lời căn dặn, “ lý luận tạo cho các đ ồng chí

làm công tác thực tế, sức mạnh định hướng, sự sáng suốt dự kiến
tương lai, kiên định trong công tác và lòng tin ở thắng lợi của s ự
nghiệp của chúng ta” (9), kiên định lý tưởng cộng sản và lập trường
chính trị, tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (1986)
- những người cộng sản Việt Nam đó tự đổi mới. Khởi xướng và
trong 20 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện, Đảng C ộng sản
Việt Nam đó từng bước đưa đất nước ta thốt ra khỏi tình trạng
khủng hoảng. Thực tế cho thấy, tự chỉnh đốn và tự đổi mới, Đảng ta
khó tránh được những sai lầm cố hữu, tránh được những tổn th ất do
chủ quan duy ý chí, đưa đất nước tiến lên
Chúng ta đều biết, sức mạnh của Đảng là ở sự đồn kết, thống nhất.
Chúng ta càng khơng qn rằng: khi khối đoàn kết, th ống nhất trong Đ ảng
rạn nứt thì sức chiến đấu của Đảng bị tê liệt, nguồn sức mạnh vơ đ ịch của
khối đại đồn kết toàn dân cũng vỡ thế mà suy kiệt. V ỡ v ậy, càng đầy cam
go, thử thách, Đảng càng phải thống nhất ý chớ, thống nhất hành động
trên cơ sở thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng H ồ Chí
Minh, càng phải có tình thương u đồng chí lẫn nhau. Đảng ph ải g ắn l ợi
ích giai cấp, dân tộc với đồn kết quốc tế để tranh thủ nguồn sức m ạnh
của dân tộc và thời đại, đảm bảo đưa cách mạng đến thắng lợi. Sự nghi ệp
đổi mới của nhân dân Việt Nam là con đường vẻ vang, tự hào song cũng
đầy gian nan, thử thách. Hồ Chí Minh –Người sáng lập, xây d ựng và rèn
luyện Đảng ta đó yêu cầu Đảng phải thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn
để tăng cường sức mạnh, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ m ới. V ới
Người - đó khơng chỉ là nhiệm vụ của một Đảng cầm quyền, đó cũng là
trách nhiệm của những người cộng sản Việt Nam trước lịch sử, nhân dân
và dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã h ội ở VN


Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kì quá độ lên CNXH ở VN




Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ

- Trên cơ sở vận dụng lý luận ề thời kì quá độ của Lenin và xuất phát t ừ
thực tiễn CMVN, Bác khẳng định con đường CMVN là tiến hành giải phóng


dân tộc, hồn thành CM giải phóng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiến d ần lên
CNXH.
-Thời kì quá độ lên CNXH ở VN là thời kì quá độ gián tiếp, từ một xh thu ộc
địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, sau khi giành đ ộc l ập dân t ộc đi
lên chủ nghĩa xã hội và bỏ qua gia đoạn phát triển TBCN.
- Mâu thuẫn cơ bản của thời kì quá độ: mâu thuẫn gi ữa nhu c ầu phát tri ển
cao cảu đát nước theo xu hướng tiến bộ và th ực trạng kinh tế xã h ội quá
thấp kém của nước ta.


Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở VN

- Thực chất của thời kì quá độ: là quá trình cải biến nền sx l ạc h ậu thành
nền sx tiên tiến, hiện đại.


Nhiệm vụ:

+ Xây dựng nền cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây d ựng các ti ền d ề
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết h ợp cải tạo và xây d ựng, l ấy

xây dựng làm trọng tâm.
1.

Khó khăn:

+ Đây thực sự là cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xh, t ừ LLSX,
QHSX đến CSHT và KTTT.
+ Đảng và nhân dân chưa có kinh nghiệm, nhất là lĩnh v ực kinh tế
+ Các thế lực thù địch tìm mọi cách chống phá.


Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở n ước ta
trong thời kì quá độ

Xây dựng CNXH ở nước ta là cuộc CM mang tính tồn di ện:


Trong lĩnh vực chính trị:

+ Giữ vững và phát huy vai trị lãnh đạo của ĐCSVN, c ủng cố và tăng c ường
vai trị quản lí của Nhà nước.
+Người chỉ rỏ cần củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, mà
nồng cốt là là liên minh cơng-nơng- trí thức.


Trong lĩnh vực kinh tế:


+ Nghiên cứu cả LLSX, QHSX và cơ chế quản lí kinh tế, tăng c ường năng
suất lđ trên cơ sở tiến hành CNH XHCN, chú ý cơ cấu nghành, c ơ cấu các

thành phần kinh tế.
+ Coi trọng phân phối và quản lí kinh tế. Bước đầu đề cặp đến khống s ản
phẩm sx.


Trong lĩnh vực văn hóa xã hội:

- Nhấn mạnh vấn đề xây dựng con người mới, đề cao vai trị c ủa văn hóa,
giáo dục, KH-KT
- Nâng cao trí thức, đào tạo và sửu dụng nhân tài, khẳng đ ịnh vai trò to l ớn
của văn hóa trong đời sống xã hội.


Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện
pháp thực hiện trong q trình xây dựng CNXH



Ngun tắc trong q trình xây dựng CNXN

Hồ Chí Minh xác định rỏ nhiệm vụ lịch sử, nội dung của th ời kì quá đ ộ lên
CNXH ở VN:
- Xây dựng CNXH là 1 hiện tượng phổ biến mang tính quốc t ế, quán tri ệt
các NLCB CNMLN ề xây dựng chế độ XH mới, đồng thời cần h ọc hỏi kinh
nghiệm các ước, tránh máy móc, giáo điều.
- Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ y ếu xuất phát t ừ th ực
tiễn, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của n ước ta.


Bước đi là biện pháp trong quá trình xây dựng CNXH.


- Người xác định phương châm thực hiện bước đi: dần dần, th ận trọng
từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan nơn nóng, ph ải căn c ứ
vào điều kiện thực tiễn.


Biện pháp:

+ Thực hiện cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới, kết h ợp cải tạo và xây d ựng,
lấy xd làm chính.
+Kết hợp xd và bảo vệ, đồng thời phải tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược ở
2 miền Nam-Bắc khác nhau trng phạm vi cả nước.
+Biện pháp cơ bản trong điều kiện nước ta: đem của dân, tài dân, s ức dân
làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.




Kết luận:

Hồ Chí Minh bao quát những vấn đề cốt lõi cơ bản của th ời kì quá đ ộ lên
CNXH, về tính tất yếu khác quan, đặc điểm nhiệm vụ, nội dung và bi ện
pháp xây dựng CNXH. Đó là tài sản vô giá, kim chỉ nam cho Đ ảng ta:
- Kiên định mục tiêu độc lập và CNXH.
- Phát huy uyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy nguồn lực, th ực hi ện
CNH-HĐH.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Xây dựng Đảng vững mạnh, Nhà nước trong sạch, đấu tranh ch ống tham ơ
lãng phí.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN TỘC



Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân
tộc:



Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa

+ Sự phân hoá của xã hội thuộc địa: các giai cấp ở thuộc đ ịa tuy có s ự khác
nhau nhưng đều chung một số phận mất nước
+ Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa: chủ yếu là mâu thuẫn gi ữa dân t ộc b ị áp
bức với đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa: là chủ nghĩa thực dân và tay sai
phản động
+ Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa: lật đổ ách th ống trị c ủa
CNĐQ, giành ĐLDT.
+ Tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa: là giải
phóng dân tộc


Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc

+ Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc: là kẻ thù chung c ủa dân t ộc
+ Giành độc lập dân tộc: đây là quyền lợi chung của toàn th ể dân t ộc; đây
là mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc phù hợp với xu th ế c ủa th ời
đại cách mạng chống đế quốc, giải phóng dân tộc đáp ứng nguy ện v ọng
ĐLTD của quần chúng nhân dân.
+ Giành chính quyền về tay nhân dân





Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng l ợi phải đi theo con
đường cách mạng vơ sản



Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu n ước trước đó

. Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến: phong trào C ần v ương,
khởi nghĩa nông dân Yên Thế
. Con đường cứu nước theo lập trường tư sản: Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh
. Khủng hoảng về đường lối cứu nước: các phong trào yêu nước theo nhi ều
xu hướng chính trị khác nhau đều bị thất bại > VN kh ủng hoảng về đ ường
lối cứu nước.


Cách mạng tư sản là khơng triệt để

. Cách mạng tư sản Mỹ (1776)
. Cách mạng tư sản Pháp (1789)
Đều là những cuộc cách mạng khơng đến nơi, bởi vì: “tiếng là cộng hồ và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp b ức thu ộc
địa”


Con đường giải phóng dân tộc


. CM Tháng Mười Nga (1917) là một tấm gương sáng về việc giải phóng
các dân tộc thuộc địa
. Lý luận cách mạng của Lênin và Quốc tế Cộng sản bênh v ực quy ền l ợi
cho các dân tộc bị áp bức và đề ra phương hướng mới để giải phóng dân
tộc, đó là con đường CM vơ sản
. Người viết: “Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng đ ược
dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của ch ủ nghĩa
cộng sản và cách mạng thế giới”.
. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đ ường nào khác con
đường cách mạng vơ sản”.


Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại m ới phải do Đ ảng
Cộng sản lãnh đạo



Cách mạng trước hết phải có Đảng

Muốn làm cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh


. Để tổ chức và giác ngộ quần chúng
. Phải liên lạc với cách mạng thế giới
. Phải có cách làm đúng
. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng


Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất


. Đảng mang bản chất giai cấp công nhân
. Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân t ộc: l ấy
chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, có k ỷ luật nghiêm
minh và
liên lạc mật thiết với quần chúng (đây là một luận điểm quan tr ọng bổ
sung thêm
cho lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng Cộng sản).


Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao g ồm toàn dân
tộc

– Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức
– Một cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
– Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp chung của toàn dân tộc; “cách
mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai
người”.
– Sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng là then ch ốt bảo
đảm thắng lợi cách mạng. “Dân khí mạnh thì qn lính nào, súng ống nào
cũng khơng chống lại nổi”, “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ đ ịch
không thể nào tiêu diệt được”...
– Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
– Lực lượng tồn dân tộc:
+ Cơng nhân, nơng dân
+ Tiểu tư sản, trí thức, trung nông: lôi kéo họ về phe vô sản giai c ấp
+ Phú nông, trung – tiểu địa chủ và tư bản An Nam: ch ưa rõ m ặt ph ản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung l ập. Bộ ph ận nào
đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ (như Đảng Lập Hiến)
– Động lực cách mạng:



Công nông “là gốc cách mệnh”
– Bạn đồng minh của cách mạng: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ
phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng. “...học trị, nhà
bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không c ực kh ổ b ằng
công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của cơng nơng
thơi”.


Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng giành thắng l ợi trước cách mạng vơ
sản ở chính quốc:

– Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
. Sức sống của chủ nghĩa tư bản chủ yếu tập trung ở các n ước thuộc đ ịa:
thuộc địa là nơi cung cấp nguyên vật liệu, nhân công rẻ mạt và tiêu th ụ
hàng hố cho chính quốc.
. Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thu ộc đ ịa: trong
cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD cách mạng thuộc địa có tầm quan
trọng đặc biệt. Trong đó, nhân dân các dân tộc thuộc địa có kh ả năng cách
mạng to lớn.
. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành
độc lập.
Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, chủ nghĩa dân tộc là đ ộng
lực lớn của đất nước.
Chủ nghĩa dân tộc chân chính “là một bộ phận của tinh thần qu ốc t ế”
. Cơng cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có th ể th ực hiện đ ược b ằng
sự nỗ lực tự giải phóng: Người chủ trương phát huy s ự nỗ lực ch ủ quan
của dân tộc, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của bên
ngoài.

– Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
. Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc: CM GPDT ở thuộc đ ịa và
CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau
. Quan hệ bình đẳng với cách mạng vơ sản: CM GPDT quan hệ bình đ ẳng,
khơng lệ thuộc vào CMVS
. Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc: đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và th ực ti ễn c ủa H ồ
Chí


Minh, một cống hiến quan trọng của Người vào kho tàng lý luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin.


Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực

– Quan điểm về bạo lực cách mạng
. Tính tất yếu của con đường cách mạng bạo lực: Muốn ch ống l ại b ạo l ực
phản cách mạng của các thế lực đế quốc cần phải sử dụng bạo l ực cách
mạng; mọi kẻ thù đều sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa
> vì vậy, con đường để giành và giữ ĐLDT chỉ có th ể là con đ ường CM b ạo
lực.
. Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng: bởi sự nghi ệp cách m ạng
là sự nghiệp của quần chúng.
. Hình thức của bạo lực cách mạng: gồm cả đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang. Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình cụ th ể mà quy ết đ ịnh s ử d ụng
hình thức đấu tranh cho thích hợp.
– Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và

hồ bình
. Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hồ bình:
Người ln tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu; ch ủ
động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên
tắc.
. Phải tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng: khi khơng
cịn khả năng hồ hỗn, kẻ thù ngoan cố, chỉ muốn giành th ắng lợi bằng
quân sự.
. Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hồ bình
– Hình thái bạo lực cách mạng
. Khởi nghĩa toàn dân: toàn dân nổi dậy – là nét đặc sắc về hình thái b ạo
lực cách mạng trong TT Hồ Chí Minh.
. Chiến tranh nhân dân: dựa vào lực lượng tồn dân, có lực l ượng vũ trang
làm nịng cốt, đấu tranh tồn diện với kẻ thù, với tư tưởng chi ến l ược ti ến
công, phương châm chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Quan điểm của HCM về văn hố
+Định nghĩa về văn hoá và quan điểm về xây dựng nền văn hóa m ới
Định nghĩa về văn hóa


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×