Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Da Liễu Bệnh sùi mào gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 41 trang )

Sùi mào gà sinh dục
- hậu môn
TS- BS ĐỖ THỊ THU HIỀN

Đào tạo trực tuyến
Chẩn đoán và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục


Nội dung
• Đại cương về HPV
• Đặc điểm lâm sàng bệnh sùi mào gà

• Chẩn đốn xác định, chẩn đốn phân biệt
• Điều trị sùi mào gà
• Theo dõi và tư vấn phòng bệnh


HPV (Human Papilloma Virus)
• Virus sinh u nhú ở người

• Vật liệu di truyền là DNA
• Ái tính mạnh với tế bào biểu mơ: da, niêm mạc
• Khơng có sự xâm nhập của virus vào máu


Cơ chế gây bệnh của HPV
• Giai đoạn xâm nhập: Virus xâm nhập vào tế bào đáy, tồn
tại với số lượng ít
• Giai đoạn tiềm tàng: DNA virus tồn tại với số lượng ít rất
lâu, có thể khơng sao chép
• Giai đoạn nhân bản mạnh: DNA virus nhân lên trong các


tế bào chủ
• Giai đoạn giải phóng


Q1: cơ chế gây ung thư của HPV?


Các type
HPV
gây bệnh
thường
gặp


Sự đào thải HPV
• HPV tồn tại chủ yếu ở trạng thái tiềm tàng
• 70 % nhiễm HPV hết sau 1 năm

• 90% nhiễm HPV hết sau 2 năm
• Chỉ 5 – 10% phụ nữ nhiễm dai dẳng, dễ phát triển thành ung thư cổ tử
cung sau 10 – 20 năm


Đại cương sùi mào gà sinh dục – hậu mơn
• Là một trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp, gây nên do virus sùi
mào gà Human Papilloma Virus thuộc họ Papilomaviridae - HPV
• Biểu hiện: các sùi, sẩn, sẩn dẹt hoặc thương tổn sừng hóa ở sinh dục-hậu mơn, miệng

hoặc da.
• Khoảng 1-2% số bệnh nhân nhiễm virus sùi mào gà có triệu chứng lâm sàng, cịn đại đa

số người nhiễm HPV khơng có biểu hiện lâm sàng hoặc dưới lâm sàng
• Có thể lây cho trẻ sơ sinh khi đẻ và gây nên u nhú đường hô hấp


Đại cương sùi mào gà sinh dục – hậu mơn
•Tp 6 và 11 chiếm tới 90% gây sùi mào gà sinh dục – hậu mơn
•Đường lây truyền: quan hệ tình dục đường sinh dục - sinh dục, miệng - sinh dục, sinh dục - hậu
mơn
•Thời gian ủ bệnh thường khoảng 3-8 tuần.
•Sau khi nhiễm HPV xuất hiện các triệu chứng bệnh sau khoảng 2-3 tháng, bệnh có thể khơng tiến

triển hoặc phát triển to lên


Yếu tố nguy cơ
• Phụ nữ trẻ tuổi quan hệ tình dục nhiều, có nhiều bạn tình
• 50% người lớn có quan hệ tình dục bị nhiễm một hay nhiều chủng HPV
• Đa số bị nhiễm nhưng khơng biểu hiện lâm sàng


Đặc điểm lâm sàng
Vị trí thương tổn
• Chỗ bị sang chấn khi quan hệ tình dục

• Nam giới: dương vật: vành quy đầu, hãm dương vật, mặt trong bao quy đầu, có thể thấy
ở bìu, bẹn, đáy chậu, hậu mơn
• Phụ nữ: hãm môi âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu, vùng đáy chậu, hậu mơn, tiền
đình âm đạo, mặt ngồi cổ TC
• Lỗ niệu đạo: nam 20-25% và nữ 4-8%. Hậu mơn ít gặp ở gần đường răng cưa. Ngồi ra


có thể gặp thương tổn ở bàng quang, miệng họng.


Hình thái đa dạng
• Sùi mào gà khơng sừng hố: màu hồng tươi - màu đỏ
• Sùi mào gà bị sừng hố có màu xám trắng
• Tổn thương nhiễm sắc: màu tro xám - nâu đen, có thể

thấy ở mơi lớn, thân dương vật, mu, bẹn, đáy chậu và
hậu môn.


Các loại thương tổn
Có thể chia làm 4 loại:
• Sùi mào gà nhọn (acuminate warts)

• Sùi mào gà dạng sẩn (papular warts)
• Sẩn sừng hóa (keratotic wart)
• Sẩn dẹt (flat-topped papules)


Sùi mào gà nhọn


Sùi mào gà
SMG sẩn

SMG sẩn dẹt
SMG sẩn sừng hóa



U tân sinh trong biểu mơ
• Sẩn dạng Bowen và bệnh Bowen: do HPV gây u trong biểu mô thuộc tuýp 16.

• Phân biệt dựa trên lâm sàng, tuổi bệnh nhân: sẩn dạng Bowen: 25-35 và bệnh Bowen tuổi 4050 hoặc trên 50.
Sẩn dạng Bowen:
 dát sẩn có bề mặt mềm mượt như nhung
 màu sắc ở niêm mạc thay đổi từ màu nâu nhạt hoặc màu đỏ, xám trắng nhạt
 ở da có màu xám tro tới màu nâu đen


Condyloma khổng lồ (giant condyloma,
Buschke -Loewenstein tumour)
• Rất hiếm gặp do HPV tuýp 6 và 11 gây nên
• Xâm lấn xuống dưới trung bì
• Bệnh học: những vùng condyloma lành tính xen kẽ
với các ổ tế bào thượng bì bất thường hoặc các tế bào
biệt hoá ung thư tế bào gai (SCC)
• Chẩn đốn u Buschke - Loewenstein cần sinh thiết

nhiều chỗ, chụp cắt lớp vi tính hoặc hình ảnh cộng
hưởng từ.


Đánh giá lâm sàng
• Loại thương tổn, vị trí của tổn thương, số thương tổn
• Kiểm tra: bằng nguồn sáng mạnh. Sử dụng kính lúp để phát hiện các thương tổn nhỏ.
• Phụ nữ:
 25% có tổn thương ở cổ tử cung và/hoặc âm đạo,
 trên 50% có tổn thương dẹt hoặc có u tân sản trong biểu mơ cổ tử cung. Khoảng 1/3 phụ nữ

có u tân sản ở âm hộ có đồng thời u tân sản ở cổ tử cung và/hoặc âm đạo.
 Cần phải khám bằng mỏ vịt để phát hiện các tổn thương trong âm đạo, cổ tử cung.


Đánh giá lâm sàng
• Tổn thương dẹt có thể cần soi cổ tử cung và làm tế bào.
• Soi cổ tử cung có độ nhạy cao hơn, đặc biệt đối với u tân sản cổ tử
cung.
• Đối với tổn thương âm hộ thì xét nghiệm tổ chức học là bắt buộc
• Khi tổn thương cổ tử cung được điều trị thì cần sinh thiết dưới sự
hướng dẫn của soi cổ tử cung.


CHẨN ĐOÁN


Chẩn đốn xác định: dựa vào LS
Lưu ý
• Tổ chức học không cần thiết đối với tổn thương sùi mào gà nhọn, nhiều

tổn thương và mới xuất hiện ở bệnh nhân dưới 35 tuổi
• Sinh thiết: để chẩn đốn phân biệt với các thương tổn dạng sẩn và dạng
dát, dạng mụn cóc ở bệnh nhân trên 35-40 tuổi
• Đối với phụ nữ, cần khám bằng mỏ vịt để phát hiện tổn thương sùi trong
âm đạo, cổ tử cung


Chẩn đốn xác định: dựa vào LS
• Soi cổ tử cung, hậu mơn: chỉ định khi có tổn thương sùi ở cổ tử cung, ở những người quan hệ
tình dục qua đường hậu môn, sùi mào gà vùng quanh hậu mơn tái phát nhiều lần

• Sùi mào gà cịn thấy ở mơi, họng, vịm họng, hay kèm tiền sử tình dục đường miệng
• Soi niệu đạo để khám kĩ niệu đạo hố thuyền
• Bơi acid acetic 5% sau vài phút thương tổn có màu trắng xám, vạch rõ kích thước thương tổn
trước khi sinh thiết và phẫu thuật


Chẩn đoán xác định: Tổ chức học
 Phiến đồ cổ tử cung (Pap smear) và hậu môn: được khuyến cáo
 Sinh thiết:
• nghi ngờ về tính chất lành tính của các thương tổn sẩn dạng Bowen,
bệnh Bowen hoặc Condyloma khổng lồ

• với các trường hợp khơng điển hình để chẩn đoán phân biệt
Phát hiện DNA của HPV bằng kỹ thuật PCR


Chẩn đoán phân biệt:
 U mềm lây, u xơ biểu mô, dày sừng da dầu, lichen xơ teo, lichen phẳng, vảy nến
 Phân biệt với các thương tổn sẩn khác như u mềm treo, các u tuyến bã, nốt ruồi, lichen nitidus,
condyloma lata
 Thương tổn sùi dẹt, dạng cát cần phân biệt với vảy nến, viêm da dầu, hội chứng Reiter, bệnh
Bowen, hồng sản Queyrat ở quy đầu và ung thư tế bào gai do HPV


Chẩn đoán phân biệt:
 Nam giới: sẩn quy đầu sinh lý: hay bắt đầu ở trẻ vị thành niên
 Phụ nữ có sẩn nhỏ ở mơi nhỏ và tiền đình, tuyến bã ở âm hộ có thể nhầm với sùi
mào gà



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×