Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

LASER TRIỆT LÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 19 trang )

LASER TRIỆT LÔNG
Bs. Nguyễn Nhựt Trường
Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh
Đối tượng: Học viên lớp “Ứng dụng laser và ánh sáng trong da liễu”
Thời gian: 2 tiết
Mục tiêu học tập:
1. Nắm được cơ chế của laser và IPL triệt lông.
2. Nêu được chống chỉ định của laser và IPL triệt lông.
3. Xử lý được tai biến da của laser và IPL triệt lông.
4. Tư vấn được trường hợp triệt lông.
I) ĐẠI CƯƠNG
Việc sử dụng laser để triệt lông, hoặc triệt bằng ánh sáng, đang trở thành một xu hướng ngày
càng phổ biến trong lĩnh vực Da thẩm mỹ. Sự chọn lựa dùng ánh sáng cho cho phép nhắm đến
thể màu (chromophore) cụ thể và giảm thiểu tổn thương da
Triệt lơng rất được quan tâm vì lơng dư thừa ở bệnh nhân rậm lơng, có thể gây phiền hà, mặc
cảm... Hiện tại có nhiều cách loại bỏ lơng như: cạo lông,thuốc làm rụng lông, điện phân và nhất
là dùng tia lasers.Tất cảphương pháp triệt lơng có tác dụng phụ, nhưng laser là thuận lợi hơn bởi
vì nó nhanh, an toàn và hiệu quả khi sử dụng.
Khái niệm về triệt lông đã được xác định trong năm 1998 của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ (FDA), cho phép một số nhà sản xuất tia laser triệt lông và đèn flash sử dụng để
loại bỏ lông hay gọi "triệt lông vĩnh viễn." Số lượng được xác định triệt lông vĩnh viễn như,
"giảm ổn định về số lượng, lượng lông mọc lại sau chế độ điều trị. Số lượng các sợi lông mọc
lại phải ổn định trong một thời gian lớn hơn thời gian của chu kỳ tăng trưởng hồn tồn của
nang lơng, trong khoảng 4-12 tháng tùy theo cơ địa.
Trong triệt lông bằng laser, các mục tiêu cụ thể là melanin nội sinh. Melanin được tìm thấy
trong các phình và thân lơng giai đoạn phát triển (Anagen). Laser triệt lông phải phát ra ánh
sáng trong quang phổ hấp thụ melanin, với bước song từ 250 - 1,200 nm có hiệu quả. Một trở
ngại cho việc triệt lơng bằng laser là melanin có lợi nằm ở lớp biểu bì. Đây là một vấn đề hai
mặt vì melanin ở thượng bì khơng chỉ can thiệp vào khả năng điều trị laser bằng cách làm mất
đi một số năng lượng của laser, nhưng cũng có thể gây ra thiệt hại cho lớp biểu bì. Hoạt động
làm mát là một phương pháp tuyệt vời để giảm thiểu chấn thương đến lớp biểu bì.


Hiện tại, thị trường triệt lơng bằng laser phát triển rất mạnh, có 4 loại máy laser sử dụng thơng
thường: laser xung dài ruby (694 nm), laser alexandrite dài xung (755 nm), laser diode bán dẫn
dài xung (800-810 nm), và các xung dài Nd: YAG laser (1064 nm). Ngoài ra, hệ thống Pulsed


Light Intense (IPL) (với bước song 515-1,200 nm) được chấp nhận như một phương pháp an
toàn và hiệu quả cho triệt lông.
Lông và các giai đoạn phát triển của lông:
Có 2 loại lơng:
 Lơng tơ: màu sáng có ở khắp nơi trên cơ thể,
 Lơng trưởng thành: có ở đầu, mu, mặt….
Cấu tạo nang lông gồm có 4 thành phần:
 Miệng nang lông: từ bề mặt da đến phần đổ vào của tuyến mồ hôi trong nang lông
 Eo: từ phần đổ vào của tuyến mồ hôi đến phần tiếp nối của tuyến bã
 Thân từ phần đổ vào của tuyến bã đến chỗ bám của cơ dựng lông,
 Thùy nang lông là mầm nang lông, vị trí chính cho sự phát triển của lông.


Lớp thượng bì
Lớp đáy

Phễu nang lơng

Tuyến bã
Lớp áo ngồi
Lớp áo trong

Sợi lông
Đường xuất phát từ tế bào gốc NL
Các hướng đi của tế bào gốc NL


Nhú trung bì

lơnglơng
Hành lơng

Các giai đoạn phát triển của lông:
- Giai đoạn phát triển (anagen):kéo dài khoảng 6 tháng
- Giai đoạn thoái triển (catagen): 2-3 tuẩn
- Giai đoạn nghỉ (telogen) :3-4 tháng


II) NỘI DUNG CHÍNH
1) Chỉ định
Lơng dư thừa ảnh hưởng đến cả nam giới và phụ nữ, ở mọi lứa tuổi và có thể có tác động về
mặt xã hội và tâm lý lớn cho bệnh nhân.
Lông không mong muốn bao gồm những bệnh nhân bị rậm lông và lông to.
Biến đổi chuyển đổi giới tính từ nam sang nữ.
Những người lý tưởng cho triệt lông bằng laser là một người có làn da vàng và tóc đen.
2) Chống chỉ định
Vùng da triệt lông đang bị viêm, nhiễm trùng, hoặc cháy nắng không nên điều trị.
Người bị sẹo lồi và sẹo phì đại khơng phải là một chống chỉ định tuyệt đối, nhưng những người
này cần được theo dõi tích cực hơn.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng tái phát (ví dụ herpes simplex và tụ cầu) nên được bắt đầu
vào dự phòng để ngăn chặn.
Bệnh nhân đang điều trị nội tiết tố cần được tư vấn về những hạn chế của điều trị tẩy lơng.
Ngồi ra, những người có bệnh da nhất định như bệnh bạch biến và bệnh vẩy nến nên tránh tẩy
lông bằng laser ở các khu vực bị ảnh hưởng, vì nó có thể dẫn đến hiện tượng Koebner.



Cuối cùng, bệnh nhân dùng minoxidil nên được cảnh báo rằng việc loại bỏ lơng có thể bị gián
đoạn bởi những tác động kích thích của thuốc.
Phương pháp tiếp cận:
Khi một người được xác định cho triêt lông, cần phải tư vấn trước khi được thực hiện, khai thác
tiền sử của bệnh nhân là rất quan trọng khi tư vấn.Những loại thuốc hiện họ đang dùng, sẹo lời
hay phì đại, có hay khơng có một nhiễm trùng tại chỡ ở các khu vực điều trị.
Đã có triệt lơng khác trong quá khứ, tình trạng nội tiết của họ, và thời gian tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời gần đây.
Khám thực thể cũng rất quan trọng và nên liên quan đến đánh giá của màu da của bệnh nhân,
tình trạng da, màu lông, đường kính lông và mật độ.
Bệnh nhân phải được thông báo rằng ít nhất 4 tuần trước khi điều trị bằng laser, không nhổ hoặc
sử dụng các loại kem làm rụng lông hoặc sử dụng điện ở các vùng triệt lơng. Ngồi ra, khu vực
điều trị khơng nên tiếp xúc với ánh mặt trời.
Trước khi điều trị bằng laser, bệnh nhân cần được hướng dẫn cạo hoặc sử dụng một loại kem
làm rụng lông và được làm sạch trên vùng điều trị. Gây tê tại chỡ có thể được áp dụng 1-2 giờ
trước khi các thực hiện.
Bệnh nhân cần được tư vấn đầy đủ kết quả dự kiến của mỡi đợt điều trị và những tác dụng phụ
có thể xảy ra.
Hiệu quả điều trị triệt bằng laser mức độ giảm phụ thuộc vào mỗi cá nhân
3) Kỹ thuật
3.1) Laser Ruby với bước sóng 694 nm
Laser Ruby phát ra ánh sáng ở bước sóng 694 nm, nó có khả năng hấp thụ tốt nhất bởi melanin
(hắc tố) nhưng độ sâu thâm nhập ngắn nhất. Về mặt lý thuyết, Laser Ruby có hiệu quả nhất
trong triệt lơng theo các điều kiện phù hợp, nhưng nó tiềm ẩn rất lớn về tổn thương lớp biểu bì.
Vì vậy việc làm mát được dùng song song trong điều trị để làm giảm nhiệt độ của da và khu
vực lân cận.
Kết quả rất khả quan khi sử dung Laser Ruby 694nm. Thời gian theo theo dõi trung bình
khoảng 8 tháng sau khi điều trị lần cuối.
Theo quan sát, bệnh nhân điều trị với một mật độ dịng trung bình khoảng 46J/cm2 có kết quả
cao hơn (lông mọc thưa thớt), so với mức năng trung bình khoảng 39J/cm. Trong khi sự gia

tăng mức năng lượng có thể đóng góp vào hiệu quả tổng thể, nó cũng làm tăng tần số các tác
dụng phụ, có thể nổi mẫn đỏ sau điều trị, phồng rộp, giảm sắc tố, tăng sắc tố và để lại sẹo.
Những tác dụng phụ, đặc biệt là sự thay đổi sắc tố da và sẹo, thường thấy nhiều với da sẫm
màu, đặc biệt là da loại IV đến VI. Điều này cho thấy là bước sóng ngắn hơn dẫn đến độ hấp


thụ laser lớn hơn, thường thấy ở loại da màu sẫm màu. Do đó, với laser này chủ yếu cho bệnh
nhân có da sáng.
Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu thực hiện với Laser ruby 694 nm đã cho thấy nó là một
phương pháp an tồn và hiệu quả cho triệt lông vĩnh viễn. Khi so sánh 3 đợt trị liệu sử dụng
laser ruby với 3 đợt wax lông hay điện di, kết quả cho thấy laser làm giảm 38-49% lơng trong
khi 2 phương pháp kia có hiệu quả khơng cao. Việc gia tăng số lần điều trị làm giảm thêm số
lượng lông. Hầu hết các nghiên cứu đã cho thấy người có màu da sáng hoặc sậm đạt được
kết quả trị liệu tốt hơn. Họ đáp ứng tốt với điều trị laser và ít bị tác dụng phụ hơn vì lượng
melanin ở sợi lơng của họ dồi dào, trong khi ở thượng bì lại ít hơn
3.2) Laser Alexandrite với bước sóng 755nm
Laser alexandrite (màu lục) có bước sóng 755 nm. Bước sóng hơi dài này cho phép một sự
thâm nhập sâu hơn vào da với ít hấp thu bởi melanin ở thượng bì.
Về mặt lý thuyết, tác dụng phụ ít hơn cho bệnh nhân da sẫm màu hơn so với Laser Ruby
(phồng rộp, giảm sắc tố và tăng sắc tố vẫn có xảy ra).Giảm lơng cũng rất tốt.
Một số nghiên cứu:
Theo Lloyd và Mirkov: giảm 78% lông sau 1 năm cho 5 lần điều trị (thông số là 10 mm kích
thước chỗ, 20J, độ dài xung 20-ms, và 3 khoảng tuần). Tương tự, Eremia đã ghi nhận trung
bình 74% lông giảm ở tất cả các bệnh nhân sau ba lần điều trị. Người da sáng hơn cho thấy kết
quả cao hơn mức trung binh, ngược lại, da đen cho kết quả thấp hơn mức trung binh. Họ cho
rằng kết quả giảm lông phụ thuộc vào độ lớn tia laser, ở một mức năng nhất định, họ tin rằng sẽ
cung cấp nhiều năng lượng mỗi xung và ít phân tán và thâm nhập sâu hơn. Nghiên cứu của
Nouri et al. cũng chỉ ra rằng spot size càng lớn thì càng hiệu quả hơn trong việc triệt lơng.
Có 3 nghiên cứu cho thấy khơng có sự khác biệt nào đáng kể trong triệt lông khi độ dài
xung thay đổi từ 2-20 ms

Tương tự với Laser Ruby, có tỉ lệ thuận giữa số số lần điều trị và hiệu quả tổng thể. Một nghiên
cho thấy giảm 55% lông ở bệnh nhân với các loại da III-V. Cũng vậy, khi so sánh 3 đợt trị liệu
sử dụng laser với 4 đợt điện di, thấy rằng laser alexandrite không chỉ hiệu quả hơn (giảm
lông trung bình 74% so với 35% của phương pháp điện di) mà cịn ít đau hơn.
Theo 1 nghiên cứu thì hiệu quả của từng loại laser diode, Nd: YAG, alexandrite và ruby lần
lượt là 57,5%, 42,3%, 54,7% và 52,8%. Nghiên cứu này được thực hiện tối thiểu sau 6 tháng
từ đợt trị liệu cuối cùng (có ít nhất 3 đợt). Tác giả kết luận rằng laser diode thích hợp cho
type da sáng màu trong khi laser alexandride là lựa chọn hàng đầu cho type da sậm màu.
3.3) Laser diode với bước sóng 800 - 810 nm.
Laser diode 800 nm có thể so sánh với Laser alexandrite 755 nm, và trở nên phổ biến hơn cùng
với Nd: YAG laser để điều trị bệnh nhân với các loại da sẫm màu. Cả hai Laser diode và laser


alexandrite tạo ra ánh sáng ở giữa dãi quang phổ và cũng được hấp thu bởi nang melanin. Kết
quả so sánh sau 1 năm sử dụng alexandrite và diode laser và kết luận rằng cả hai đều xuất sắc
(85% và 84%) cho giảm lơng và khơng có sự khác biệt lớn.
Hơn nữa, Bouzari et al. so sánh alexandrite, diode và Nd: YAG và thấy rằng alexandrite và
diode laser có hiệu quả tương tự.Tác động lên làm tăng khả năng tổn thương biểu bì và cũng
làm giảm hiệu quả của laser. Một nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự giữa ba lần điều
trị bằng laser alexandrite hoặc laser diode.Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, việc giảm lông
khoảng 37-46% cho hai loại laser. Laser diode là đau nhiều hơn và có tác dụng phụ nhiều hơn,
đặc biệt là tăng sắc tố và phồng rộp, so với laser alexandrite.
1 nghiên cứu so sánh các spot size khác nhau (8, 10 và 14mm) chỉ ra rằng sau 3 lần điều trị
tổng cộng 3 tháng khơng thấy có sự khác biệt đáng kể nào trong hiệu quả triệt lông. Tuy
nhiên, cũng như với laser ruby và alexandrite, 2 lần điều trị bằng laser diode làm giảm lông
(35-53%) nhiều hơn so với 1 lần điều trị (28-33%) (sau trung bình 2 tháng). Cũng vậy,trong
nghiên cứu này, laser diode có hiệu quả hơn nhiều so với việc cạo lông.
Một nghiên cứu gần đây đánh giá hiệu quả của laser diode 810 lên những bệnh nhân thuộc
type da II-IV cho thấy những bằng chứng về mặt lâm sàng và mô bệnh học trong việc giảm
lông (70%) sau 6 tháng.

3.4) Nd: YAG laser với bước sóng 1064 nm
Các Nd: YAG 1,064 nm có bước sóng dài nhất và thâm nhập sâu nhất trong số các hệ thống
laser nói trên, làm giảm melanin một cách chọn lọc. Nd: YAG có thể xâm nhập vào da 5-7 mm,
độ sâu mà ở đó hầu hết các cấu trúc lơng ở đó. Hơn nữa, sự kết hợp của hấp thụ melanin thấp
và thâm nhập sâu dẫn đến giảm tác động xấu lên lớp biểu bì. Những đặc điểm này làm cho tia
này là sự lựa chọn an toàn nhất cho da rám nắng hay bệnh nhân có da sẫm màu. Nó có thể là
phương pháp an tồn nhất để điều trị tất cả các loại da, nó khơng nhất thiết phải là hiệu quả
nhất.


Vùng nách phải với những sợi lông thô cứng: trước điều trị

Các sợi lông mịn sau 3 tháng và 5 lần bắn laser Nd: YAG 1064


Một số nghiên cứu:
Bouzari et al. so triệt lông bằng Nd dài xung: YAG, alexandrite, và laser diode và thấy rằng
sau 3 tháng, Nd: YAG là kém hiệu quả nhất trong 3 tia. Điều thú vị trong nghiên cứu này là 5
bệnh nhân với sự kết hợp điều trị với cả 3 loại laser mang lại hiệu quả cao nhất. Giả thuyết
là khi dùng nhiều bước sóng, sợi lơng sẽ bị phá hủy ở nhiều điểm khác nhau trong da, bước
sóng càng cao thì vị trí phá hủy càng ở sâu, ngược lại bước sóng ngắn hơn thì phá hủy
nơng hơn
Nghiên cứu xác định tính hiệu quả và an tồn của laser Nd:YAG xung dài cho thấy rằng
điều trị sẽ hiệu quả hơn (45-53% tùy vào vị trí) ở type da sậm màu (V-VI). Sau 6 tháng,
bệnh nhân với type da I-II giảm 41-43%, trong khi ở những bệnh nhân type da III-IV là 4448%. Một nghiên cứu khác cho thấy hiệu quả là tương đương ở những bệnh nhân type da
II-IV khi sử dụng mật độ năng lượng khác nhau (50, 80, 100 J/ cm²) → Hiệu quả lần lượt
là 29%, 29% và 27%
3.5) Hệ thống ánh sáng xung cường độ cao (Intense Pulsed Light -IPL)+
Hệ thống Intense Pulsed Light (IPL) không phải là một kỹ thuật laser, nhưng gần đây đã được
sử dụng để tẩy lông chính thống.

IPL sử dụng nguyên lý ly giải quang nhiệt có chọn lọc , phá hủy nang lông thông qua sự hấp
thu năng lượng của melanin ở lông. Nguyên lý này cần phải có :
+ Sử dụng một bước sóng được mục tiêu ( Melanin, Hemoglobine ) hấp thu tốt.
+ Độ dài xung ngắn hơn thời gian thải nhiệt (để đãm bảo nhiệt độ mục tiêu giảm xuống
≤ 70˚C).
+ Mật độ năng lượng đủ lớn để đạt hiệu quả mong muốn lên mục tiêu.
Hệ thống IPL có đèn flash tạo ra ánh sáng có bước sóng từ 515- 1.200 nm trong dãy quang phổ.
Quang phổ rộng là 1 lợi thế của IPL khi có sự chọn lựa thích hợp về các thơng số năng
lượng ,thời gian xung và phổ phát xạ ...
Melanin hấp thu ánh sáng từ 400–750 nm dưới dạng nhiệt từ xung IPL, trong khoảng thời gian
cực ngắn sẽ nâng nhiệt độ ở thân và nang lông lên cao đủ để phá hủy tế mầm của nang lông bên
dưới. Sau hình ảnh rụng lơng,các mảnh vỡ của các tế bào này được loại bỏ khỏi các mô bằng
hiện tượng thực bào. Nang lông nhiều tế bào melanin sẽ bị thương tổn nhiều hơn .
Chỉ có lơng trong thời kỳ tăng trưởng mới có thể truyền nhiệt, do đó cần chiếu IPL nhiều đợt
mới triệt hết lông.Nếu lông đen trên nền da trắng thì kết quả sẽ tốt. Lơng màu bạch kim,hung
đỏ, bạc kết quả kém vì lượng melanin thấp.Ngồi việc hủy nang lơng, tia IPL cịn làm tổn


thương mạch cao máu nuôi nang lông nên sẽ ngăn chận q trình phát triển lơng trong nhiều
tháng liền.
Hiệu quả tùy thuộc vào loại da, lông, các thông số và số lần điều trị. 1 spot size lớn sẽ làm
cho việc điều trị được nhanh hơn và sự phân bổ tia tốt hơn. Lông màu đen cho hiệu quả tốt
nhất
a) MÁY IPL: là thiết bị có:
- Đèn Flash xenon :
+Phóng khí năng lượng cao chứa đầy khí xenon . Khi dòng điện qua đèn → ánh sáng
chói lòa.
+Hoạt động dưới dạng 1 xung : biến đổi năng lượng điện tử trong tụ điện thành năng
lượng quang học.
+Có nhiều kính bao quanh và được làm lạnh bởi tuần hoàn nước quanh vỏ thạch

anh→giảm chỉ số chiếu xạ.
- Đầu lọc “cut-off filtersˮ :
+ Nằm bên dưới đèn
+ Ngăn xung có bước sóng < 500 nm
+ Có thể thay đổi các bước sóng khác nhau cho các mục đích điều trị khác nhau : 515,
550, 560, 570 ,590, 615, 645, 690, 755nm.
- Đèn Flash và đơn vị lọc quang học : tích hợp trong tay cầm.
- Ánh sáng hợp nhất vào mặt da qua khối sapphire hay thạch anh .
- Nhiều loại IPL mới có đầu làm lạnh ,hay kết hợp với RF hạn chế tổn thương thượng
bì , các tác dụng khơng mong muốn và làm tăng hiệu quả trẻ hóa da
- Gel cơ bản :
+ Giảm chỉ số phản xạ của ánh sáng quang học truyền đến da.
+ Tạo ra tác dụng thải nhiệt
b) Sinh lý tương tác:
- Nguyên lý hoạt động của IPL là ly giải quang nhiệt có chọn lọc với bước sóng chuyên
biệt.


+ Sử dụng bước sóng được mục tiêu hấp thu tốt.
+ Độ dài xung ngắn hơn thời gian thải nhiệt (để đãm bảo nhiệt độ mục tiêu giảm xuống
≤ 70˚C).
+ Mật độ năng lượng đủ lớn để đạt hiệu quả mong muốn lên mục tiêu.
- Kích thước điểm (spot size) cùng độ dài sóng ( wavelength) ảnh hưởng đến độ sâu xâm
nhập:
+ Kích thước điểm nhỏ hơn, sự tán xạ nhanh hơn tạo độ sâu nhanh hơn.
+ Kích thước điểm lớn hơn→sự tán xạ ít hơn →tia xạ đến mục tiêu tốt hơn nhưng cần
năng lượng nhiệt lớn hơn.
- Độ dài sóng (wavelength) :
+ Hemoglobin : hấp thu bước sóng từ 500-600 nm (max : 580nm)
+ Melanin: hấp thu bước sóng : 400-750nm , độ dài sóng dài hơn →melanin hấp thu ít

hơn.
- Bước sóng phát ra được kiểm sốt bởi :
+ Bộ lọc bên trong: ngăn bước sóng không mong muốn.
+ Tác dụng thải nhiệt : cho phép sự chuyển giao có kiểm soát năng lượng nhiệt từ nơi có
nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp hơn
→ Bước sóng dài hơn → xâm nhập sâu hơn vào da nhưng tạo ra lượng nhiệt ít hơn
bước sóng ngắn .
- Thời gian xung (pulse duration) : thay đổi từ 1-50ms . Lý tưởng nhất là:
+ Ngắn hơn thời gian làm lạnh của mơ đích
+ Dài hơn thời gian làm lạnh của thượng bì
- Thời gian thải nhiệt (Thermal Relaxation Time-TRT):
+ Thời gian giữa 2 xung: nhiệt độ của thượng bì hạ xuống,
+ Đảm bảo nhiệt độ mơ ≤ 700C
+ Tính bằng độ dẫn nhiệt ɛ = 2.72


- Thượng bì dày 100 microns→TRT 1ms, mạch máu điển hình 100 microns →TRT 4ms.
→ mạch máu thải nhiệt chậm hơn thượng bì
- IPL đã được nhiều quốc gia trên thế giới n/cứu và sử dụng trong nhiều chỉ định cho kết
quả khá tốt ,đặc biệt : các sang thương ở lớp thượng bì.

Bước sóng và thời gian phát xung
 Đầu chiếu HR của Ellipse (REF 9 APP 7133) phát ra bức xạ có bước sóng 600-950nm
 Máy Lumenis one : đầu lọc 695 , 640 , 755 nm.
 Bước sóng dài hơn , Melanin hấp thu kém hơn .
 Type da sáng : lơng màu sáng → bước sóng ngắn , năng lượng cao.
 Type da tối : lông cứng , dầy→ bước sóng dài hơn , năng lượng thấp hơn
 Tăng : số lượng xung , thời gian xung , thời gian thải nhiệt

Bước sóng :

- Máy Ellipse :
+ Đầu chiếu PR (REF 9APP 7213, REF 9DER0966)
, VL2( REF 9APP 7134) :
phát ra ánh sáng vàng từ 530→ 750nm và 555→950 nm , được hấp thu tốt bởi
Hemoglobin và Oxyhemoglobin , Melanin, không bị nước hấp thu.
+ Đầu PL (REF 9DER 0723) Phát ra ánh sáng 400→720nm được hấp thu tốt bởi
Melanin
- Máy Lumenis one :
+ Kính 560nm : sang thương nơng , da type I- IV
+ Kính 590 nm : sang thương nơng , trung bình , da type IV, V
+ Kính 640 nm : sang thương da sâu ở bì , da type V.


Thời gian phát xung:
- Nếu có các mao mạch giãn nhìn thấy được thì chúng cần phải được điều trị riêng rẽ
trước tiên bằng xung đơn( 14-30 ms)
- Mạch máu càng dày , thời gian phát xung càng lâu. Sau khi được cung cấp về bề dày
của mạch máu , máy sẽ tự động chọn thời gian chiếu xung thích hợp .
- Các bớt đỏ lan tỏa và rối loạn sắc tố được điều trị kế tiếp bằng xung đôi 2,5ms ,thời
gian phân cách 10ms.
- Không nên chiếu năng lượng quá cao so với thời gian chiếu vì có thể tạo ra các ban
xuất huyết hay mảng máu tụ. Để tránh xuất huyết : giảm mức năng lượng , tăng thời gian
chiếu.
- Nếu chỉ có rối loạn sắc tố : phát xung đôi , ( xung 7ms, nghỉ 25ms , xung 7ms).

Năng lượng : nên bắt đầu với năng lượng thấp và test 1-2 phát chiếu đầu
- Các mao mạch giãn thấy được sẽ điều trị trước tiên , riêng rẽ với mức năng lượng :
8→ 10 J/cm2 ; các bớt đỏ lan tỏa, rối loạn sắc tố được điều trị tiếp bằng xung rất ngắn ,
mức năng lượng 7→ 9J/cm2


Thời gian lý tưởng giữa các đợt điều trị
 Vẫn cịn bàn cãi.
 Chỉ có sợi lơng đang ở giai đoạn anagen mới đáp ứng tốt với năng lượng ánh sáng IPL…
Do đó thời gian lý tưởng giữa các đợt điều trị thay đổi theo:
 Tỉ lệ sợi lông anagen
 Đáp ứng của cơ thể với các thông số
 Số lần trung bình:7-8 lần
 Loại ánh sáng : IPL, Laser…..
 Nghiên cứu của Chana và Grobbelaar trên 364 BN ,thời gian nghỉ trung bình là 8
tuần, có thể thay đổi tùy vùng lông


 Hiệp hội Laser da Châu Âu : cần 3-8 đợt điều trị
 Gold và Cộng sự nhận thấy có sự khác biệt đáng kể của điều trị nhiều lần so với 1
lần→ kết luận :hiệu quả điều trị không liên quan đến loại Laser , IPL mà liên quan
đến số lần điều trị .

 Nghiên cứu của Gold và cộng sự trên 31 bệnh nhân cho thấy sau 3 tháng của 1 đợt trị
liệu đạt hiệu quả trung bình 60% . Tương tự Sadick và cộng sự nghiên cứu trên 34 bệnh
nhân đạt hiệu quả khoảng 76% sau 3,7 đợt điều trị. Trong một nhóm 14 bệnh nhân sau
hơn 1 năm trị liệu (trung bình 21 tháng), hiệu quả đạt được là 83% sau khoảng 3,9 lần
điều trị.

c) Kỹ thuật chiếu IPL:
Ấn đầu chiếu thẳng góc vào mặt da sát nhau, theo thứ tự, hướng đi đã định sẳn.Điều này làm
tăng hiệu quả do giảm khoảng cách từ mặt đầu chiếu đến lông, đẩy máu ra khỏi các mạch nông
làm giảm sự hấp thu bức xạ của Hemoglobine
Nên bắt đầu với mức năng lượng thấp và kiểm tra lại sau 1-2 phát chiếu đầu, nếu chưa đủ thì
tăng năng lượng lên từ từ từng 0,5-1 J/cm2 đến khi có cảm giác hơi châm chích
Hiệu quả mong muốn là hồng ban, phù nề quanh mầm lông (không phải luôn luôn có),tuy nhiên

người có da type IV - V: hiện tượng đỏ da có thể chỉ bắt đầu xuất hiện từ vài phút đến vài giờ
sau chiếu IPL do đó nên thực hiện chiếu thử trước khi điều trị .
d) Hiện tượng đờng bộ q trình phát triển lơng
Mức năng lượng thấp có thể đờng bộ hóa sự phát triển của các lơng đang nghỉ lơng sẽ mọc ra
nhiều hơn có thể gây hoang man lo lắng nếu không được tư vấn trước. Tuy nhiên, đợt chiếu IPL
tiếp theo sẽ hiệu quả hơn vì lúc đó có nhiều lơng đang ở giai đoạn phát triển (có nhiều Melanin)
Ngồi triệt lơng vĩnh viễn IPL cịn giúp da vùng đó trẻ hóa do kích thích tăng sinh collagen
dưới da, do đó sau triệt lông, da sẽ mịn, các lỗ chân lông trông khít hơn, vì vậy sẽ trơng đẹp và
trẻ trung hơn .
e) Chống chỉ định dùng IPL:
- Hiện có hay tiền căn bị ung thư da , có sang thương tiền ung thư như nhiều Nevi loạn
sản…
- Da đang bị nhiểm trùng, nhiểm Herpes simplex.
- Nhạy cảm với ánh sáng do bênh lý ( Lupus đỏ hệ thống..) hay do di truyền do thuốc gây
nhạy cảm với ánh sáng : isotretinoin ,tetracycline , doxycycline… .


- Đang điều trị bằng thuốc chống đông máu hay bệnh ưa chảy máu mãn tính.
- Tiểu đường mãn tính.
- Đang có tình trạng suy giảm miễn dịch : nhiễm HIV , AIDS ,đang uống thuốc ức chế
miển dịch.
- Rối loạn hormone nội tiết : buồng trứng đa nang…
- BN dễ có sẹo lời (keloid) hay sẹo phì đại .
- Da đang rám nắng hay mới đi biển về.
- Đang sử dụng steroid khu trú hay toàn thân ,thuốc kháng viêm Non-steroid.
- BN đang có da rất khô.
- BN da type VI.
- BN đang đặt máy tạo nhịp.
- Phụ nử đang mang thai và cho con bú.


f) Tác dụng phụ khi chiếu IPL :
IPL có hiệu quả trên hầu hết các bệnh nhân mặc dù có thể gây 1 vài tác dụng phụ. Theo
Raulin và cộng sự, so với việc dùng IPL cho các mục đích khác, IPL trong triệt lông gây
nhiều biến chứng hơn. Type da càng cao ( theo phân loại của Fitzpatrick) thì càng xuất hiện
nhiều biến chứng. Đỏ da, đóng mài, tăng sắc tố là các tác dụng phụ hay gặp nhất. Chúng
cho thấy sự phản ứng hồng ban phù nề xung quanh nang lông.
Sự biến đổi thành màu vàng ở phần cuối của sợi lông đã được báo cáo bởi Radmanesh. Nó
do bởi việc phá hủy melanocyte nằm ở nang lông nhưng không phá hủy các tế bào mầm.
Tình trạng bạc màu lơng tóc có thể xem là tác dụng không mong muốn nhất (chiếm 0-10%).
Nguyên nhân là do thời gian thải nhiệt của melanocyte khác so với của tế bào mầm.
- Cảm giác châm chích sau làm , có thể kéo dài 1 vài giờ , có thể tự hết hoặc phải bôi thuốc
làm dịu da ,giử ẩm ….
- Tạo bóng nước : bôi Eosin 2%, kháng sinh ,kháng viêm uống.
- Tăng sắc tố sau viêm :
+ Không phải hiếm gặp , thường gặp nhất ở những người có type da sậm màu (V , VI )
+ Có thể kéo dài nhiều tháng , ảnh hưởng nhiều đến tính thẩm mỹ và tinh thần của BN.
+ Có thể bôi Hydroquinone .


_ Hạn chế : chọn mức năng lượng vừa đủ cho thương tổn.
- Nếu dùng mức năng lượng dưới ngưỡng có thể kích thích tạo Melanin làm da sậm hơn
- Giảm sắc tố : it gặp hơn , nhất là BN có type da sậm màu.
- Sẹo phì đại , sẹo lồi : hiếm


3.6) Tần số sóng kết hợp
Thiết bị tần số vô tuyến đã được kết hợp với cả IPL và laser diode để cung cấp phương pháp
điều trị triệt lông tối ưu cho một phạm vi rộng hơn của các loại da. Việc kết hợp được cân nhắc
đến khía cạnh an toàn cho bệnh nhân với các loại da sẫm màu hơn, bởi vì năng lượng sóng cao
tần khơng được hấp thu bởi melanin ở lớp hạ bì. Cơng nghệ này được gọi là sức mạnh tổng hợp

quang-điện, có một cơ chế kép làm nóng nang lơng với năng lượng điện (cụ thể là tần số vơ
tuyến) và nung nóng sợi lông với năng lượng quang học. Một sự kết hợp của tần số vô tuyến
(RF) và laser đã được sử dụng cho lơng tóc màu trắng hoặc vàng, nhưng với hiệu quả thấp.
4) Chăm sóc sau triệt lông
 Loại bỏ lớp gel, lau sạch da bằng giấy hoặc vải mềm
 Xit nước khoáng hay chườm lạnh vùng vừa làm xong để giảm đau và giảm thiểu phù nề
 Bôi kem steroid cho các bệnh nhân nỗi mụn nước, giảm đỏ và phù nề.
 Bệnh nhân cần phải sử dụng kem chống nắng (SPF≥ 50) và tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt
trời trực tiếp.
 Thuốc giảm đau ít khi cần thiết.



III) KẾT LUẬN
Lơng dư thừa là một tình trạng rất phổ biến ảnh hưởng đến cả nam giới và phụ nữ ở mọi lứa
tuổi.Với sự ra đời của công nghệ laser, thế hệ mới và hệ thống ánh sáng đã trở thành một số
phương pháp phổ biến nhất cho tất cả các bác sĩ Da thẩm mỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lasers in Dermatology and Medicine 2012



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×