ỨNG DỤNG TIA CỰC TÍM TRONG
CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH DA
TS.BS Châu Văn Trở
I. ĐẠI CƯƠNG
- Newton 1672: Nghiên cứu AS nhìn thấy được.
- Unna, 1894: Sự liên quan giữa AS và lão hóa da
- Dubreuilh, 1907: Sự liên quan AS và ung thư da
- Hausser và Vahle, 1922: Nghiên cứu về tác dụng của UV
- 1928: Kem chóng nắng ra đời đầu tiên tại Mỹ
- Goeckerman, 1925: Phototherapy
- Parrish, 1974: PUVA
I. ĐẠI CƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Bức xạ UV chiếm khoảng 5% bức xạ mặt trời chiếu tới trái đất.
Trong đó, 95 – 98% là UVA và 2 – 5% là UVB.
II. BIẾN ĐỔI CỦA DA VỚI ÁNH SÁNG
1. Biến đổi sinh học với ánh sáng
Ánh sáng
DA
(Phân tử hấp thu năng lượng ánh sáng = Chromophores )
Các bước
biến đổi
hóa sinh
khơng
địi hỏi
ánh sáng
HOẠT HÓA PHÂN TỬ
(Tác dụng vật lý)
BIẾN ĐỔI PHÂN TỬ
(Tác dụng hóa học)
ĐÁP ỨNG SINH HỌC
(Tác dụng sinh học)
II. BIẾN ĐỔI CỦA DA VỚI ÁNH SÁNG
7- DHC: 7 – dehydrocholesterol, NADH: Nicotinamide adenine dinucleotide
II. BIẾN ĐỔI CỦA DA VỚI ÁNH SÁNG
Radiation
Skin
Radiation absorption
Photochemical reactions
Cellular changes
Clinical response
2. Các biến đổi cấp tính
-
Tổng hợp Vitamine D
- Phản ứng bỏng nắng (sunburn)
-Tăng sắc tố: Tăng sắc tố tức thì (immediate
darkening), sạm da chậm (delay tanning).
- Dày lớp sừng, lớp thượng bì, trung bì
- Giảm miễn dịch tại chỗ và toàn thân
2. Các biến đổi mạn tính
- Ung thư da
- Lảo hóa da do ánh sáng
SỰ LÃO HÓA
III. TÍNH CHẤT CỦA TIA CỰC TÍM
1. UVC (200 – 280 nm)
- UVC không được phát hiện trong ánh nắng mặt trời.
- UVC = “bức xạ tuyệt trùng” = “tia cực tím bước sóng ngắn”.
- Tác dụng:
+ Phản ứng đỏ da xuất hiện trong vòng 6 – 8 h, liều đỏ da tối
thiểu (MED = minimal erythema dose) =15 – 20 mJ/cm²
+ Tăng tổng hợp melanin (ít hơn UVB và UVA)
+ Hấp thu bởi tế bào sừng và tế bào hạt, khơng xun xuống
trung bì.
2. UVB (280 – 315nm)
- UVB có tác dụng sinh học lớn nhất, là bức xạ chủ yếu
gây đỏ da.
- UVB = “tia cực tím bước sóng trung bình” hay “bức xạ
cực tím gây bỏng da”.
- Tác dụng:
+ Phản ứng bỏng da
+ Tăng sắc tố da (tăng tổng hợp melanin)
+ Liều đỏ da tối thiểu (MED) khoảng 20 – 60 mJ/cm²
3. UVA (315 – 400 nm)
- UVA có bước sóng dài nhất = “bức xạ cực tím bước sóng dài”, có tác
dụng sinh học ít hơn UVB nhưng cũng gây phản ứng đỏ da.
- Tác dụng:
+ Phản ứng tăng sắc tố tức thì (IPD = immediate pigmented reaction):
Xuất hiện trong quá trình chiếu tia
+ Phản ứng tăng sắc tố chậm: Xuất hiện 2 – 3 ngày sau chiếu tia
+ Phản ứng bỏng da: Nhỏ hơn UVB 1000 lần
+ Liều đỏ da tối thiểu (MED): Khoảng 20 – 60 J/cm²
+ Làm biến đổi DNA và protein gây lảo hóa da và ung thư da
IV. ỨNG DỤNG CỦA TIA UV TRONG CHẨN ĐOÁN
1. ĐÈN WOOD
- Dùng tia UV để chuẩn đoán: Nhiễm trùng, nhiễm nấm, ký sinh trùng,
và các thay đổi màu sắc của da.
- Ngun tắc: Da bình thường sẽ khơng phát quang dưới tia UV, một
số bệnh lý ngoài da sẽ phát quang bằng các màu khác nhau.
- Chuẩn bi: Bệnh nhân ngồi trong phịng tối, đeo kính chống tia UV, để
đèn cách vùng da cần quan sát khoảng 10 – 15 cm. Loại bỏ các chất có
thể phát quang với tia UV như trang điểm, xà bong, lotion, dầu thơm…
IV. ỨNG DỤNG CỦA TIA UV TRONG CHẨN ĐOÁN
1. ĐÈN WOOD
1. ĐÈN WOOD
+ Golden Yellow:
Tinea Versicolor
+ Pale Green:
Trichophyton Schoenleini
+ Bright Yellow-green:
Microsporum Audouini or M. Canis
+ Aquagreen To Blue:
Pseudomonas Aeruginosa
+ Pink To Pink-orange:
Porphyria Cutanea Tarda
+ Blue-white:
Leprosy
+ Pale White:
Hypopigmentation
+ Purple-brown:
Hyperpigmentation
+ Bright White, Or Blue-white:
+ Bright White:
Depigmentation, Vitiligo
Albinism
2. Máy soi và phân tích da VISIA
Sử dụng 3 dạng ánh sáng để phát hiện các vấn đề của da
+ Ánh sáng UV để phát hiện các đốm sắc tố do UV (UV spots) và
porphyrin.
+ Ánh sáng trắng đề phát hiện lổ chân lông to, độ đều màu da và nếp
nhăn.
+ Ánh sáng phân cực (công nghệ RBX) để phát hiện đốm đỏ (mạch
máu) và đốm nâu (Red/Brown/X)
2. Máy soi và phân tích da VISIA
2. Máy soi và phân tích da VISIA
-Các ứng dụng lâm sàng của máy soi và phân tích da
+ Các đốm trên mặt (Spots): Tàn nhang, sẹo do mụn, tăng sắc tố, và các
thương tổn mạch máu
+ Lỗ chân lông (Spores)
+ Vết nhăn (Wrinkles)
+ Độ đều màu của da (Evenness)
+ Porphyrins: Porphyrins là chất bài tiết của vi khuẩn, porphyrins phát
huỳnh quang trong ánh sáng UV và biểu hiện trên hình ảnh phân tích
dưới dạng các vết màu trắng.
IV. ỨNG DỤNG CỦA TIA UV TRONG ĐIỀU TRỊ
1. Các thuật ngữ
Quang trị liệu: Là phương pháp điều trị sử dụng ánh sáng
(chủ yếu là tia UV) tương tác với các chất / phân tử nội
sinh nhạy cảm ánh sáng.
Quang hóa trị liệu: Là phương pháp điều trị sử dụng ánh
sáng tương tác với chất/phân tử ngoại sinh nhạy cảm ánh
sáng.
UVB
- Broadband UVB (280–315 nm)
- Narrowband UVB (311–313 nm)
- 308 nm excimer laser
UVB
Nuclea
↓DNA synthesis
Cell cycle
arrest
↓ Tổng hợp DNA→ Tăng chu kỳ nghỉ của tế bào
↑ Prostaglandins và cytokines
IL-6: Triệu chứng toàn thân của phỏng nắng
IL-1: Ức chế các cytokines khác
UV Có tác dụng ức chế miễn dịch
Liều đỏ da tối thiểu (UVB)
(MED = minimum erythema dose)
- Để xác định tình trạng nhạy cảm của bệnh nhân với UVB
- Là liều thấp nhất mà có thể gây ra tình trạng đỏ da thấp
nhất có thể nhìn thấy được tại thời điểm 24 giờ sau chiếu.
Cách điều trị