VIÊM DA CƠ ĐỊA
Atopic dermatitis
Ts.Bs.Vũ Huy Lượng
ĐẠI CƯƠNG
Viêm da cơ địa còn gọi chàm thể tạng, chàm cơ địa
Xuất hiện ở mọi lứa tuổi, hay gặp < 2 tuổi
Tiến triển dai dẳng
Tổn thương: đám mụn nước trên nền da đỏ. Ở người
lớn: sẩn, mảng da liken hóa, rất ngứa.
CĂN NGUYÊN - SINH BỆNH HỌC
Chưa rõ ràng về căn nguyên và cơ chế bệnh sinh
Bất thường miễn dịch
Rối loạn các tế bào sừng ở da: đột biến gen filaggrin
Các yếu tố liên quan
Cơ địa dị ứng (atopy): gia đình hoặc bản thân bị hen phế quản, mày đay,
viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm mũi dị ứng…
Tác nhân kích thích:
Tác nhân nội sinh: stress, thay đổi nội tiết
Tác nhân ngoại sinh: mơi trường, khí hậu,
Dị ngun: phấn hoa, thức ăn, vi khuẩn,virus, nấm…
Thay đổi miễn dịch: tăng bạch cầu ái toan, tăng IgE
THƯƠNG TỔN DA
Cấp tính: mụn nước nằm trên mảng da đỏ, phù nề, dập vỡ
tiết dịch ngứa dữ dội
Bán cấp: tổn thương đỏ, trợt, có sẩn, vẩy tiết, ít mụn nước
Mạn tính: mảng da dày liken hố, nếp da rõ
Vị trí tổn thương của bệnh viêm da cơ địa
VIÊM DA CƠ ĐỊA ẤU THƠ
Phát bệnh sớm: sau sinh -2 tuổi
Biểu hiện cấp tính: mụn nước, da đỏ, chảy nước
Có thể bội nhiễm
Vị trí: hay gặp nhất ở 2 má; da đầu, trán, cổ, mặt duỗi
chi… khơng có ở vùng tã lót
Dị ứng với thức ăn
Tiến triển mạn tính, từng đợt, xu hướng khỏi bệnh lúc
18-24 tháng tuổi, có khi muộn hơn.
VIÊM DA CƠ ĐỊA Ở TRẺ NHỎ
Thường chuyển từ VDCĐ ấu thơ (2-12 tuổi)
Sẩn đỏ, trợt, liken hoá, mụn nước khu trú hay lan toả
Vị trí: như khoeo, nếp gấp khuỷu tay, mi mắt, cổ…
Kích ứng với len, lơng súc vật
Khi bị bệnh > 50% diện tích cơ thể => chậm lớn
Tiến triển thành từng đợt, khỏi khi ~ 12 tuổi hoặc
chuyển sang giai đoạn sau
VDCĐ THIẾU NIÊN VÀ NGƯỜI LỚN
Thường chuyển từ VDCĐ trẻ em ( >12 tuổi)
Sẩn đỏ dẹt, vảy mỏng trên mảng da dày thâm, liken
hố, ngứa nhiều
Thiếu niên: vị trí đặc trưng ở nếp gấp, quanh mắt.
Người lớn: ít có vị trí đặc trưng. Viêm da bàn tay là
biểu hiện hay gặp, có khi là biểu hiện ban đầu
Tiến triển mạn tính, phát bệnh khi có yếu tố thuận lợi
Nam, 70t
Viêm da cơ địa
CHẨN ĐOÁN
Chủ yếu dựa vào lâm sàng
Xét nghiệm: định lượng IgE, xét nghiệm tìm dị ngun
Chẩn đốn xác định khi có 3 tiêu chuẩn:
Ngứa
Hình thái tổn thương và khu trú điển hình
Tiến triển mạn tính, tái phát thành đợt: > 2 tháng ở thể
hài nhi, > 6 tháng ở các thể khác
CHẨN ĐỐN MỨC ĐỘ BỆNH
Sạch tổn
thương
Da bình thường, khơng có tổn thương viêm da
cơ địa đang hoạt động
Nhẹ
Có những vùng da khơ, thường khơng ngứa (có
thể có hoặc khơng những vùng nhỏ da đỏ)
Vừa
Da khơ, ngứa, đỏ (có thể có xước da hoặc dày da
khu trú)
Nặng
Vùng ra khô rộng, ngứa nhiều, đỏ nhiều (± xước
da, dày da, thay đổi sắc tố da)
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Bệnh
Đặc điểm phân biệt với VDCĐ
Viêm da dầu
- Vảy dính mỡ.
- Khơng có tiền sử gia đình.
Viêm da tiếp xúc
- Viêm da vùng tiếp xúc với dị ngun.
- Khơng có tiền sử.
Viêm da do Demodex
- Hay kết hợp với viêm da mỡ hay trứng cá.
- Tìm thấy KST.
- Khơng có tiền sử.
Ghẻ
- Mụn nước vùng kẽ tay, vú, bẹn.
- Hay ngứa về đêm.
- Khơng có tiền sử.
Chàm vi trùng
- Hay bị tại vùng nhiễm trùng da.
- Ranh giới thương tổn.
- Khỏi khi loại bỏ ổ nhiễm trùng.
- Khơng có tiền sử.
Nấm da
- Mụn nước tập trung vịng cung.
- Tìm nấm: (+)
- Khơng có tiền sử.
ĐIỀU TRỊ
TẠI CHỖ (quan trọng)
Giai đoạn cấp tính: đắp dung dịch Jarish, nước muối
0,9%
Gđ bán cấp: hồ nước
Gđ mạn:
Mỡ Corticoid (chọn thuốc dựa vào mức độ nặng nhẹ của
bệnh, lứa tuổi, tính chất của thương tổn)
Mỡ Tacrolimus 0,03% và 0,1%
Kem giữ ẩm da, làm mềm da.
Cấu trúc da bình thường và khi bị VDCĐ
Cách bôi kem dưỡng ẩm
Giúp giữ nước trên da và tránh thốt nước ra bên ngồi
Bơi trong vịng 3 phút ngay sau tắm
Bơi khi da cịn ướt
Trẻ em: bơi 3 lần/ngày
Người lớn: 1-2 lần/ngày
Các thuốc thì nên bơi trước khi bôi dưỡng ẩm
TỒN THÂN
Kháng histamin tổng hợp
Kháng sinh, nhất là loại có tác dụng với tụ cầu
Corticoid
Quang hoá trị liệu: PUVA
Thuốc ức chế miễn dịch, điều hoà miễn dịch:
trong trường hợp bệnh nặng
Sinh tố