Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

4 nội DUNG TRONG nội DUNG TRONG văn KIỆN đh XIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.16 KB, 9 trang )

MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG VĂN KIỆN ĐH XIII
Chú ý: Bộ môn cung cấp cho Học viên một số nội dung cần bổ sung:
1, Nội dung trong Văn Kiện ĐH XIII.
2, Nội dung một số câu không thuộc một Chương cụ thể.
3, Những nội dung dưới đây không phải là trọng tâm.
PGS.TS Nguyễn Đức Diện, Tổ trưởng.
Câu. Khái quát nét đặc thù của triết học Việt Nam?
Phạm trù lịch sử tư tưởng VN cùng loại với khái niệm và phạm trù lịch sử T/học T/Quốc
hoặc Ấn Độ, có nguồn gốc xa xưa từ T/học T/Quốc hoặc Ấn Độ. Tư tưởng T/học VN dù được
hình thành trên cơ sở bản địa hay kế thừa từ bên ngoài, song tất cả đều trải qua sự vận động và
phát triển, đều bị thực tiễn lịch sử Việt Nam chi phối nên nó mang những nét đặc trưng riêng.
Đặc thù 1, Về tổng quát, triết học Việt Nam chưa đúc kết thành hệ thống. Trong lịch sử, Việt
Nam đã hình thành những lý luận giữ vai trò thế giới quan và phương pháp luận cho các lĩnh vực
hoạt động tinh thần, hoạt động dựng nước và giữ nước. Ở đó, tuy chưa đạt tới trình độ T/học
thực thụ, nhưng đã vượt qua giai đoạn tiền triết học.
Đặc thù 2, Trong lịch sử tư tưởng T/học Việt Nam, tuy chưa xuất hiện các khái niệm tư duy
và tồn tại, tinh thần và vật chất, biện chứng và siêu hình như ở Tây Âu, nhưng đã có các phạm
trù và vấn đề tương đương.
Đặc thù 3, Tư tưởng T/học Việt Nam là một hệ thống lý luận: những quan điểm về đánh
giặc giữ nước, về phát triển đất nước trong đó chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng cơ bản xuyên suốt
các giai đoạn từ cổ đến hiện đại. Trên bình diện lý luận thì yêu nước là ý thức trách nhiệm về
giống nòi, về cộng đồng, về dân tộc được biểu hiện thành những quan điểm, lý luận, về biện
pháp đấu tranh giải phóng dân tộc,..
Đặc thù 4, về kết cấu của tư tưởng, thế giới quan T/học Việt Nam thuộc loại TGQ phức hợp.
TGQ của Việt Nam thời xưa là một thể kết hợp giữa Nho, Phật, Đạo. Ba đạo này tuy có khác
nhau, có khi chống đối nhau, nhưng đã gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau trong một TGQ.
Đặc thù 5, về khuynh hướng tư duy, thế giới quan triết học Việt Nam nặng về các vấn đề xã hội
và nhân sinh, coi nhẹ các vấn đề tự nhiên và các hình thức tư duy của con người. Triết học Việt
Nam thiên về giáo dục đạo làm người hơn là cung cấp cho con người những nhận thức mới về
thế giới khách quan bên ngoài cũng như thế giới nội tâm. Về quá trình phát triển, T/học VN
thuộc phạm trù của chủ nghĩa phong kiến, tuy có phát triển, nhưng ở trong trạng thái khủng


hoảng.
Câu. Triết học Mác -Lênin và vai trò thế giới quan?
-Triết học Mác – Lênin kế thừa và phát triển tất cả những thành tựu quan trọng nhất của tư duy
T/học nhân loại. Đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cung cấp cho
con người phương pháp việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con
người.
1


-Trong T/học Mác-Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau. Chủ nghĩa duy
vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Sự thống nhất
giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện
chứng trở thành lý luận khoa học. Phép biện chứng duy vật không chỉ là lý luận về phương pháp mà
còn diễn tả quan niệm về thế giới, là lý luận về thế giới. Do đó, triết học Mác có khả năng nhận
thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy con người.
-Vai trò thế giới quan của T/học:
Một, Thế giới quan hình thành trong qúa trình nhận thức giới tự nhiên, trong đó tri thức là cơ sở
trực tiếp. Tri thức chỉ gia nhập vào thế giới quan khi nó trở thành niềm tin của con người thông qua
thể nghiệm lâu dài trong cuộc sống, trong đó, sự hình thành lý tưởng là trình độ phát triển cao của
thế giới quan.
Hai, Thế giới quan hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm sống của con người và xã hội
loài người. Những tri thức do các khoa học cụ thể đem lại là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành
những quan niệm nhất định về từng mặt, từng bộ phận của thế giới.
Ba, Thế giới quan đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong cuộc sống con người và xã hội loài
người. Thế giới quan đúng sẽ là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Trình độ phát triển
của thế giới quan là một tiêu chí quan trọng nói lên sự trưởng thành của cá nhân cũng như sự
phát triển của một cộng đồng xã hội nhất định. Khi thế giới quan được hình thành nó trở thành
nhân tố định hướng cho con người tiếp tục quá trình nhận thức thế giới.
Bốn, Thế giới quan triết học diễn tả thế giới quan của con người dưới dạng một hệ thống các
khái niệm, phạm trù, các phạm trù này đóng vai trị như những bậc thang của q trình nhận thức

thế giới. Triết học làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên thực tiễn và
tri thức do các khoa học đem lại. Những vấn mà T/học đặt ra và giải đáp lại là những vấn đề về thế
giới quan. Với ý nghĩa ấy, triết học được xem là học thuyết về thế giới quan.
Câu. Triết học Mác –Lênin và vai trị của nó trong đời sống xã hội?
- Triết học Mác –Lênin kế thừa và phát triển tất cả những thành tựu quan trọng nhất của tư
duy T/học nhân loại. Đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cung cấp
cho con người phương pháp việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy
con người.
Trong T/học Mác-Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau. Chủ nghĩa duy
vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Sự thống nhất
giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện
chứng trở thành lý luận khoa học. Phép biện chứng duy vật không chỉ là lý luận về phương pháp mà
còn diễn tả quan niệm về thế giới, là lý luận về thế giới. Do đó, triết học Mác có khả năng nhận
thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy con người.
- Vai trò của T/học Mác-Lênin

2


Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động và phát triển của
hiện thực, do đó, nó khơng chỉ là lý luận về phương pháp mà còn là sự diễn tả quan niệm về thế
giới, là lý luận về thế giới quan.
Hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít, do tính đúng đắn và triệt để của nó đem
lại đã trở thành nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn, trở thành những nguyên
tắc xuất phát của phương pháp luận.
Trong T/học Mác-Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất với nhau một cách hữu
cơ. Do đó, nắm vững T/học Mác-Lênin khơng chỉ tiếp nhận một thế giới quan khoa học mà còn xác
định được một phương pháp luận đúng đắn. Sự thống nhất thế giới quan và phương pháp luận khoa
học làm cho T/học của Mác thành “chủ nghĩa duy vật triết học hồn bị", đồng thời là "cơng cụ nhận
thức vĩ đại".

Nhận thức đúng T/học Mác-Lênin giúp chúng ta tự giác trong q trình trau dồi phẩm chất
chính trị, tinh thần và năng lực tư duy sáng tạo của mình. Đó cịn là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung, của cơng cuộc đổi mới hiện nay nói riêng. Nhận thức một
cách đầy đủ thế giới quan và phương pháp luận khoa học của triết học Mác –Lênin chúng ta mới có
thể tránh được những sai lầm do chủ nghĩa chủ quan và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
Câu. Phương pháp nghiên cứu xã hội của triết học Mác và ý nghĩa phương pháp luận?
-Phương pháp nghiên cứu xã hội của triết học Mác-Lênin
Theo triết học Mác - Lênin, sự thay đổi các hình thái kinh tế-xã hội gồm: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, tức là toàn bộ các yếu tố cấu thành nội dung
thời đại từ kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hóa, khoa học kỹ thuật.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, có khả năng xây
dựng phương thức sản xuất mới thay thế phương thức sản xuất cũ lạc hậu, thì giai cấp đó sẽ quyết
định khuynh hướng phát triển của thời đại.
Lịch sử đã chứng minh, từ cuối thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX là thời đại sụp đổ của chế độ
phong kiến và sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản. Thời đại giai cấp tư sản đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, là giai cấp đang lên và đóng vai trị là một giai cấp cách mạng đứng ở trung tâm của
cuộc cách mạng tư sản để lật đổ chế độ phong kiến.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra thời đại mới, thời đại qúa độ từ CNTB lên
CNXH, Giai cấp cơng nhân đứng ở vị trí trung tâm của thời đại. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga
một loạt nước đi vào quỹ đạo của CNXH.
- Ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu xã hội
1, Nghiên cứu xã hội phải bắt đầu từ con người hiện thực, tức là từ đời sống hiện thực của
con người. Tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại và là tiền đề của mọi lịch sử là, con người phải có
khả năng sống (điều kiện sống, thu nhập, nhà ở,....) rồi mới có thể làm các việc khác.
2, Nhu cầu và lợi ích là hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực trực tiếp thúc đẩy con
người hoạt động. Nhu cầu hình thành một cách khách quan và rất phong phú như nhu cầu ăn,
mặc, ở, nhu cầu giao tiếp và sinh hoạt cộng đồng.
3



3, Quá trình nảy sinh nhu cầu mới là động lực thúc đẩy con người hoạt động, là động lực phát
triển của xã hội. Để tồn tại và phát triển, con người khơng chỉ có nhu cầu sản xuất ra của cải vật
chất, mà còn sản xuất ra của cải tinh thần, ra bản thân con người và các quan hệ xã hội.
Phương pháp tiếp cận của triết học Mác có vai trị gợi mở cho những khám phá bí mật của đời
sống xã hội và giải thích đúng quá trình vận động và phát triển của nhân loại.
Câu. Quan điểm của triết học Mác-Lênin: Quan hệ giữa triết học với chính trị học, giữa triết
học với các khoa học khác, ý nghĩa phương pháp luận?
-Quan hệ giữa triết học với chính trị học:
Triết học và chính trị học là những lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, song giữa chúng có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nên khơng được đồng nhất T/học với chính trị học. Triết học là một hệ thống tri
thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí và vai trị của con người trong thế giới
ấy. Cịn chính trị là hình thức cơ bản của các tổ chức cộng đồng trong xã hội có giai cấp để giành,
giữ và thực thi quyền lực nhà nước nhằm thỏa mãn lợi ích của tổ chức đó trong xã hội.
Triết học cung cấp thế giới, phương pháp luận cho chính trị học, giúp chính trị học khảo sát có
hiệu quả đối tượng nghiên cứu để đạt được những mục tiêu đề ra. Ngược lại, chính trị học cung cấp
cho triết học nói chung và triết học chính trị nói riêng những cơ sở xác đáng, sinh động và phong
phú để khái quát chính xác nội dung có tính quy luật là kiến trúc thượng tầng. Chính trị học trang bị
cho các triết gia nói riêng và mọi người nói chung có cái nhìn nhận và đưa ra các giải pháp đúng
đắn, thích hợp cho các lĩnh vực khác nhau của đời sống chính trị.
- Quan hệ giữa triết học với các khoa học khác
Quan hệ giữa triết học Mác - Lênin với các khoa học khác thể hiện qua chức năng cơ bản: chức
năng TGQ và chức năng phương pháp luận.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Thế giới quan duy vật biện chứng là thế giới
quan khoa học, giúp con người có cơ sở khoa học nhận thức được bản chất của tự nhiên, xã hội và ý
nghĩa của cuộc sống. Lý luận duy vật biện chứng giúp con người hình thành quan điểm khoa học,
định hướng và cách thức hoạt động. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người
hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, yêu cầu của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Giữa triết học Mác - Lênin với các khoa học cụ thể có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau cùng phát triển. Quan hệ giữa quy luật của triết học và quy luật của khoa học cụ thể là quan hệ
giữa cái chung và cái riêng.

Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ liệu, đặt ra những vấn đề mới làm tiền đề, cơ sở cho
triết học phát triển. Thành tựu của các khoa học cụ thể là cứ liệu để triết học rút ra những kết luận.
Những kết luận ấy đem lại thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển của các
khoa học. Các khoa học cụ thể tuy có đối tượng và chức năng riêng, nhưng phải dựa vào thế giới
quan và phương pháp luận của triết học.
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống khái niệm, phạm trù, quy luật làm công
cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học. Bất kỳ một khoa học cụ thể nào,
dù tự giác hay tự phát đều phải dựa vào một cơ sở triết học nhất định. Tuy nhiên, triết học Mác Lênin khơng phải là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết được mọi vấn đề. Mặc dù, triết học Mác 4


Lênin có vai trị rất quan trọng, nhưng nó khơng thể thay thế các môn khoa học khác trong nhận
thức thế giới. Vì vậy, cùng với tri thức triết học, con người cần phải có tri thức khoa học cụ thể và
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn, không được xem thường
hay tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp luận triết học sẽ sa vào
tình trạng mị mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động, sáng tạo trong công tác. Ngược lại, nếu
tuyệt đối hóa vai trị của phương pháp luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị thất bại.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, triết học sẽ trở nên khô cứng và lạc
hậu, nếu không dựa trên sự khái quát các thành tựu của các khoa học chuyên ngành. Ngược lại, nếu
không đứng vững trên lập trường duy vật khoa học, thiếu tư duy biện chứng, thì trước những phát
hiện mới của khoa học người ta có thể mất phương hướng. Vì vậy, hợp tác chặt chẽ giữa triết học
với các khoa học khác là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển triết học.
Câu. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về chính trị?
Theo triết học Mác - Lênin, phạm trù chính trị có thể được hiểu với một số đặc trưng cơ bản:
Một, Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, có cơ sở từ q trình phát triển xã hội lồi
người. Sự phát triển kinh tế đến một trình độ nhất định nảy sinh chính trị, và chính trị xuất hiện lại
phản ánh nhu cầu cơ bản của kinh tế.
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, nghĩa là các quan điểm chính trị, mục tiêu chính trị,
những quyết sách chính trị phải phản ánh yêu cầu phát triển kinh tế, là hội tụ của kinh tế. Chính trị
định hướng cho sự phát triển, lựa chọn các mơ hình và điều tiết sự phát triển của kinh tế.

Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, song chính trị có tính độc lập và tác động trở lại
mạnh mẽ đến kinh tế. Khi chính trị nhận thức được quy luật của sự vận động thì kinh tế sẽ phát
triển. Ngược lại, chính trị khơng nắm bắt được các quy luật của sự vận động, nhất là các quy luật
kinh tế thì sẽ kìm hãm sự phát triển.
Hai, Chính trị phải giữ vị trí ưu tiên so với kinh tế, nghĩa là ưu tiên cho việc giành lấy quyền lực
chính trị và xây dựng các quyết sách chính trị đúng. Giai cấp cách mạng muốn thay đổi quan hệ sản
xuất để giải phóng sức sản xuất, thì trước hết phải giành lấy quyền lực nhà nước.
Ba, Chính trị là sự tham gia vào những công việc của nhà nước, là việc vạch hướng đi cho
nhà nước, là việc xác định những hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà nước. Chính
trị sẽ dẫn dắt xã hội theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền.
Bốn, Chính trị là một lĩnh vực tinh tế, phức tạp và nhạy bén. Chính trị mang trong nó yếu tố đặc
biệt và khơng có một cơng thức chung duy nhất. Chính trị là vận mệnh thực tế của hàng triệu con
người. Sự phát triển bền vững về kinh tế của một chế độ xã hội được bảo đảm bằng thành quả đạt
được của chính trị. Sự vận động, phát triển của kinh tế phải bảo vệ những thành quả chính trị đã đạt
được.
Năm, chính trị là một khoa học, nghệ thuật và là văn hóa trong tư tưởng, quan hệ, hoạt động và
ứng xử chính trị. Chính trị chỉ là khoa học khi xây dựng được quan hệ đúng đắn giữa con người và
chính trị, để khơng tuyệt đối hóa chính trị hoặc khơng cắt xén chính trị thành âm mưu và thủ đoạn.
5


Các lãnh tụ của công nhân không phải là thiên thần, không phải là thánh, mà cũng như mọi người
khác. Họ cũng có khuyết điểm, Đảng sửa cho họ.
Câu. Nội dung chủ yếu trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh?
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là một hệ thống phong phú, đa dạng, hợp thành một chỉnh thể
về lý luận và PP cách mạng, trong xây dựng chế độ chính trị và xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Một, Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đây là tư tưởng nổi bật và bao trùm trong
đường lối chính trị và trong tồn bộ hệ thống tư tưởng của Hồ Chí Minh. Đó là đường lối xuyên
suốt sự nghiệp của Hồ Chí Minh - nhà hoạt động cách mạng, nhà chính trị chuyên nghiệp.
Độc lập dân tộc là điều kiện, là tiền đề chính trị để đi tới CNXH. Gắn liền ĐLDT với CNXH, là

giải quyết vấn đề độc lập dân tộc trong cách mạng giải phóng dân tộc trên lập trường của GCCN.
ĐLDT gắn liền với CNXH còn là lựa chọn con đường phát triển của Việt Nam đi theo con đường
Cách mạng Tháng Mười. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là sự phát hiện ra quy luật phát triển của cách
mạng Việt Nam trong thời đại mới.
Hai, CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Điểm mới và đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về CNXH ở chỗ, Người đặt đối lập CNXH với chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng XHCN đối lập
với tư tưởng cá nhân chủ nghĩa. Muốn xây dựng thành cơng CNXH thì phải chiến thắng chủ nghĩa
cá nhân.
Bản chất của CNXH là một xã hội thực hiện giải phóng con người, xóa bỏ áp bức bóc lột bất
cơng, thực hiện dân chủ, tự do, cơng bằng, bình đẳng cho mọi người, trong đó phải đặc biệt chú ý
giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Khơng giải phóng phụ nữ, làm cho phụ nữ tiến bộ,
phát triển thì mới chỉ là một nửa chủ nghĩa xã hội,…
Đông lực của CNXH là hàng loạt các nhân tố: kinh tế, chính trị và văn hóa, nhưng quan trọng
nhất là nhân tố con người, là quần chúng nhân dân. Cách làm tốt nhất là dựa vào dân, đem tài dân,
sức dân, của dân mà làm lợi cho dân, mà mưu cầu hạnh phúc cho dân…Xét đến cùng, vấn đề mấu
chốt của CNXH vẫn là vấn đề con người.
Ba, Đoàn kết, đại đoàn kết là tư tưởng chiến lược của cách mạng Việt Nam, một động lực chính
trị quan trọng để phát triển đất nước. Đoàn kết, đại đoàn kết là một tư tưởng chính trị ở tầm chiến
lược, một chủ kiến độc đáo và đặc sắc của Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc, cũng
như trong cách mạng XHCN. Đoàn kết phải được thực hiện trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối,
chủ trương chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đoàn kết trong Đảng, coi đó là nịng cốt để phát triển đồn kết
trong xã hội. Đồn kết nhất trí trong Đảng là vấn đề sống cịn về chính trị, tư tưởng, tổ chức của
Đảng, của cách mạng. Mặt trận đoàn kết gồm: Đoàn kết trong Đảng, trong dân tộc và đoàn kết quốc
tế quốc tế… Đồn kết vì mục tiêu và ngun tắc chung, đoàn kết trên cơ sở hợp tác, tin cậy, hiểu
biết lẫn nhau, trên cơ sở đấu tranh phê bình và tự phê bình, có lý có tình,…
Câu . Quan điểm của Đại hội Đảng lần thứ XIII về Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong
thời kỳ quá độ?
1, Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của NNPQ XHCN, do ĐCS Việt Nam lãnh đạo; bảo

6


đảm định hướng XHCN, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2, Nền K/tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần K/tế, trong đó: K/tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; K/tế tập thể, K/tế hợp tác không ngừng
được củng cố, phát triển; K/tế tư nhân là một động lực quan trọng, K/tế có vốn đầu tư nước ngồi
được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô,
định hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ
chế thị trường. Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước được sử dụng phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân bổ theo cơ chế thị trường.
Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có phạm vi hoạt động rộng lớn với
vai trò cung cấp dịch vụ cho các thành viên, liên kết phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và
tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền
vững.
K/tế tư nhân được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà PL không cấm, được
hỗ trợ phát triển thành các cơng ty, tập đồn K/tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao. K/tế có vốn
đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của K/tế quốc dân, có vai trị lớn trong phát huy
nguồn vốn đầu tư, công nghệ, cách quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong nền K/tế thị trường định hướng XHCN, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội có quan hệ
chặt chẽ. Nhà nước quản lý nền K/tế bằng pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, các
tiêu chuẩn, định mức…Thị trường đóng vai trị quyết định trong xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ,
tạo động lực huy động, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, điều tiết sản xuất,….

Câu .Quan điểm của Đại hội Đảng lần thứ XIII về Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân?
Tiếp tục cụ thể hóa, hồn thiện thể chế thực hành dân chủ theo Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất

cả quyền lực N/nước thuộc về nhân dân.
Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”.
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội làm nòng
cốt để nhân dân làm chủ. Cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội ngũ đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hành dân chủ, tuân thủ pháp luật, đề cao đạo
đức xã hội.
Đảng và Nhà nước ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị,
pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung
tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong tồn bộ q trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Phát huy tính tích cực chính trị - xã hội, trí tuệ, quyền và trách nhiệm của nhân dân tham gia xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng NNPQ XHCN, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội,
xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức động viên nhân tham gia phát triển kinh tế, góp
7


phần quản lý xã hội thông qua các tổ chức chính trị -xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các
hoạt động tự quản cộng đồng, xây dựng, quản lý, thụ hưởng văn hóa,…
Câu . Nội dung hình thái ý thức pháp quyền? Quan điểm của Đại hội Đảng lần thứ XIII về Xây
dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam?
-Nội dung: Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất
và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và cơng dân, về tính
hợp pháp và khơng hợp pháp của hành vi con người trong xã hội.
Ý thức pháp quyền phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế của xã hội, trước hết là các quan hệ
sản xuất được thể hiện trong những luật của nhà nước. Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống
trị được thể hiện thành luật. Mỗi chế độ xã hội, mỗi nhà nước có một hệ thống pháp luật của giai
cấp nắm chính quyền.
- Quan điểm của Đại hội Đảng XIII về Xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Xác định rõ hơn vai
trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên cơ sở các nguyên tắc pháp quyền, bảo đảm quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Tiếp tục đổi mới và hoạt động của Quốc hội, đảm bảo Quốc hội thật sự là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đổi mới phương thức, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động, phát huy dân chủ, pháp quyền, tăng tính chuyên nghiệp trong tổ chức
và hoạt động của Quốc hội, trong thực hiện chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quy trình lập pháp, tập trung xây dựng, hồn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơng
dân, hồn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp, cơ chế giám sát, lấy phiếu, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Thiết lập đồng bộ,
gắn kết cơ chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội và
nhân dân.
Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp,
hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch. Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam
chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân. Hoạt động tư pháp phải có trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
8


dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
tổ chức, cá nhân”.

9




×