Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của ban nữ công tại trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.36 MB, 44 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Theo UNDP (2006), vấn đề giới cần phải được quan tâm trong các chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia để đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng hướng đến
những mục tiêu phát triển xã hội. Do đó, quan tâm nghiên cứu vấn đề giới là công
việc cần thiết trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Bình đẳng giới là một vấn đề được mọi quốc gia đặc biệt quan tâm. Riêng tại
Việt Nam, Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Qua đó, từng
bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh
vực còn bất bình đẳng, góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia bình đẳng
giới. Một trong những nội dung trọng tâm của cơng tác bình đẳng giới giai đoạn
hiện nay là thực hiện mục tiêu về giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao
động, việc làm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, từng bước
bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi mặt trận.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn cịn tồn tại khơng ít thách thức về
định kiến giới trong xã hội hiện nay, việc thực hiện giáo dục bình đẳng giới trong
giáo dục cịn hạn chế, ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo,
dẫn đến nhiều tác động bất lợi trong phân công lao động giữa nam và nữ cũng như
chưa phát huy hết được mọi tiềm năng của cả hai giới.
Trường THPT với 56 năm bề dày lịch sử là địa chỉ đỏ, là trung tâm văn hóa
và chính trị của vùng, là nơi khởi đầu nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ, từ đây bao
thế hệ học trò đã trưởng thành và đóng góp cơng sức to lớn vào cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Tồn trường có 78 cán bộ giáo viên, trong đó có 50 đoàn
viên nữ chiếm tỉ lệ 64,10% và 1253 em học sinh, trong đó nữ 650 em chiếm tỉ lệ
51,87%. Nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ của giáo dục bình đẳng giới trong trường
học, trong những năm qua Ban nữ cơng đã tích cực phối hợp với các tổ chức trong
và ngoài nhà trường lồng ghép, triển khai kế hoạch hành động bằng những việc
làm cụ thể nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức, vai trị trách nhiệm của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường thực hiện cơng tác bình đẳng
giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục về phẩm
chất, đạo đức con người trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


nước, thời đại cơng nghệ số theo tiêu chí: có lịng yêu nước; có sức khoẻ; có tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo, khoa học; có lối sống văn hố và
lịng nhân hậu. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của nữ cán bộ, giáo viên,
học sinh trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của
người phụ nữ Việt Nam; phát huy thế mạnh của nam giới, gắn kết yêu thương, chia
sẻ và sẵn sàng hỗ trợ chị em trong mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai hành động, với tư cách là Ủy
viên BCHCĐ, trưởng BNC tôi luôn bám sát đường lối chủ trương của các cấp
1


quản lí, phối hợp với các tổ chức và nắm rõ tính chất đặc thù của trường THPT .
Từ thực tiễn cho thấy trong những năm gần đây cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh đã thực sự chuyển biến từ nhận thức về bình đẳng giới thành hành động
cụ thể trên mọi mặt trận hoạt động của nhà trường và có hiệu quả. Bởi vậy, tơi
mạnh dạn trao đổi: “Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban
nữ công tại trường THPT ”
Với mục đích nâng cao nhận thức về mối liên hệ giữa những vấn đề giới và
lao động - việc làm; chỉ ra tầm quan trọng của việc đưa nội dung bình đẳng giới
vào giáo dục - đào tạo, đây là cơ hội để bản thân nhìn nhận vấn đề một cách thấu
đáo và đưa ra những giải pháp. Trước mắt là đưa ra những kiến nghị lồng ghép nội
dung giáo dục bình đẳng giới bằng những việc làm cụ thể trong q trình thực hiện
giáo dục tại đơn vị, góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục bình đẳng giới
trong lĩnh vực giáo dục.
Đồng thời mong muốn được trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ đội ngũ cán
bộ làm cơng tác nữ cơng trường học, góp phần làm cho hoạt động nữ công không
ngừng đổi mới, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả. Trong đề tài này tôi mạnh dạn nêu
lên một số giải pháp mà chúng tôi đã áp dụng giáo dục bình đẳng giới lồng ghép
trong các hoạt động của nhà trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Coi đây là kinh nghiệm thực tế, rất mong được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp
và các em học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Nâng cao hiệu quả công tác lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới
tại Trường THPT .
- Chia sẻ một số kinh nghiệm về giáo dục bình đẳng giới qua một số việc làm
cụ thể với mong muốn được trao đổi với bạn bè đồng nghiệp đặc biệt là đội ngũ
cán bộ làm công tác nữ công trường học .
III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về giới, bình đẳng giới và cơng tác lồng ghép giáo dục
bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu và tổng kết một số giải pháp giáo dục bình đẳng giới tại trường
THPT .
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu
lí luận, nghiên cứu thực tiễn; Khảo sát thực tế; Thu thập thơng tin; Phân tích dữ
liệu; So sánh; Tổng hợp..vv..
V. Điểm mới của đề tài
Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng sáng
tạo các văn bản chỉ đạo của cấp trên và đặc biệt phù hợp với thực tiễn nhà trường
nên đã mang lại những đóng góp đáng kể trong việc giáo dục bình đẳng giới tại
trường THPT trong những năm qua.
2


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận

Luật Bình đẳng giới có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự thành công của Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam.
Ngày 03/3/2021, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021 – 2030. Để đạt được mục tiêu đó địi hỏi việc lồng ghép giới vào
các lĩnh vực phải thực sự đạt được hiệu quả, thúc đẩy việc đạt được công bằng
trong sự phát triển xã hội, tức là tạo cơ hội như nhau cho tất cả mọi người, nam
cũng như nữ để họ có thể phát triển hài hồ, đúng hướng, đúng mục đích, hướng
tới xã hội cơng bằng dân chủ và văn minh.
1.1. Các khái niệm cơ bản
Để thực hiện cơng tác lồng ghép giới và giáo dục bình đẳng giới đạt được
hiệu quả, cần phải hiểu các khái niệm:
Giới tính và giới là hai thuật ngữ đã trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, trong
thực tế nhiều người vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái niệm này
hoặc cho rằng cả hai khơng có gì khác biệt hoặc chỉ muốn nói đến hai nhóm người:
phụ nữ và nam giới. Sự không rõ ràng này thường dẫn đến những quan niệm không
đúng về sự khác biệt giới dẫn đến bỏ qua sự đa dạng của vấn đề giới trong xã hội.
Do đó, có một sự phân biệt tách bạch giữa hai khái niệm này là cần thiết, đặc biệt
với những người làm công tác phát triển.
Theo SEAGEP (2001), giới và giới tính được định nghĩa như sau:
Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái
độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thơng qua q trình học
tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy giới có thể thay đổi
được.
Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ khơng thể
thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam và nữ về mặt sinh
học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai, sinh nở và sự khác
biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính.
Khác với vấn đề giới tính vốn chỉ đề cập tới sự khác biệt sinh học giữa nam
giới và phụ nữ, khái niệm giới đề cập đến những khác biệt về mặt xã hội do các
nhóm xã hội con người tạo ra. Những quan niệm về giới luôn nảy sinh từ tính chất

của các quan hệ xã hội và của những hình thái tổ chức xã hội khác nhau (Nguyễn
Đức Truyến và Nguyễn Thị Nguyệt Minh, 2000). Bản chất xã hội của giới được thể
hiện rõ trong sự khác nhau giữa các đặc tính và các hoạt động được coi là của nam
giới và nữ giới khi thực hiện so sánh trong các nền văn hoá, giữa các tầng lớp xã
hội và các nhóm dân tộc trong cùng một nền văn hoá, hoặc thay đổi theo thời gian
(Nguyễn Thị Nghĩa và Bùi Thị An, 2002).
Như vậy, giới là một khái niệm bao hàm một nội dung khá đa dạng thể hiện sự
khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, quan niệm,

3


sự phân cơng lao động, sức khỏe. Vai trị của cả nam và nữ là khác nhau nên cả hai
có những vị trí xã hội khơng giống nhau. Tuy nhiên, không thể dựa vào những
khác biệt này để tạo sự phân biệt đối xử khơng bình đẳng về giới mà những khác
biệt giữa phụ nữ và nam giới phải được cơng nhận và đánh giá một cách bình đẳng.
Vai trị, vị thế và quyền lợi pháp lý của phụ nữ phải được tôn trọng và bảo đảm.
Với những khác biệt về giới, trong cơng tác phát triển cần có sự quan tâm
hướng đến phụ nữ để đảm bảo các chính sách phát triển đáp ứng được những nhu
cầu cụ thể của cả phụ nữ và nam giới, đảm bảo sự tham gia và hưởng lợi bình đẳng
của cả phụ nữ và nam giới
Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống
và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như
nhau và cùng:
- Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện
vọng của mình.
- Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã
hội và thành quả phát triển.
- Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Mục tiêu bình đẳng giới là xố bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như

nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực,
tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp
tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình( Trích
luật bình đẳng giới, năm 2006).
Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, khơng cơng nhận hoặc
khơng coi trọng vai trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch về đặc điểm, vị trí,
vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. Cụ thể là nhận thức hoặc hình ảnh, đặc điểm
bị nhìn nhận sai lệch có thể mang tính tích cực (tạo nên những đặc tính có giá trị)
hoặc tiêu cực (tạo nên những đặc tính kém giá trị hoặc gây phản cảm).
Góc nhìn giới hoặc lăng kính giới là việc nhìn nhận các sự việc, vấn đề khác
nhau có tính đến những khía cạnh về giới.
Lồng ghép giới là phương pháp tiếp cận và biện pháp mang tính chiến lược
nhằm đạt được bình đẳng giới trong xã hội bằng cách đưa yếu tố giới vào mọi thiết
chế cũng như các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và gia
đình.
Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
Khn mẫu giới là sự khái qt hố về đặc điểm, tính cách và vai trị của
một nhóm người dựa trên giới tính của họ. Nói cách khác, khn mẫu giới là một
tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán cho
4


nam giới hay nữ giới, ví dụ như “con gái thì yếu mềm” cịn “con trai thì mạnh mẽ”
hoặc “đàn ông làm cảnh sát” còn “phụ nữ nội trợ”. Khuôn mẫu giới làm hình thành
định kiến giới và dẫn đến cách nhìn sai lệch về một giới nào đó. Khn mẫu giới
tạo áp lực về sự lựa chọn môn học, nghề nghiệp hay thể hiện sở thích, tiềm năng
của bản thân.

1.2. Nhiệm vụ chiến lược
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị
về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Luật bình đẳng giới
năm 2006, Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc
nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các
tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc
nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”.
Ngày 03/3/2021, Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021 - 2030 (kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP), nhằm mục tiêu tiếp
tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia,
thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát
triển bền vững của đất nước.
Để đạt được mục tiêu đó trước hết Cơng đồn phải là lực lượng tiên phong
bởi Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác
(sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Cơng đồn cịn là sợi dây tạo dựng sự đồn kết trong hệ thống cơ quan, đơn
vị dựa trên cơ sở lấy việc bảo vệ quyền lợi của người lao động làm kim chỉ nam
cho mọi hoạt động.
Ban nữ công Cơng đồn có nhiệm vụ tham mưu giúp BCHCĐ cùng cấp về
cơng tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về
giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, cơng tác cán bộ nữ, dân số, sức

khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên
quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em.
Ban nữ công là một bộ phận quan trọng của tổ chức Cơng đồn hoạt động
dưới sự chỉ đạo của BCHCĐ. Trong những năm qua, BNC đã tổ chức các hoạt
động thiết thực nhằm góp phần giáo dục bình đẳng giới tại trường THPT và đạt
được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên để có sự phát triển vững
5


mạnh lâu dài tạo niềm tin thật sự trong đội ngũ giáo viên và các em học sinh đòi
hỏi BNC phải ln có những giải pháp mới phù hợp với tình hình thực tiễn và đặc
thù của đơn vị. Mục tiêu phương hướng của BNC là: " Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức chỉ đạo hoạt động lấy đoàn viên, cán bộ giáo viên, người lao động
làm đối tượng vân động; chuyển mạnh chỉ đạo hoạt động nữ công cơng đồn vào
việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính
đáng của đoàn viên, NLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hồ, ổn định tiến bộ; góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước"
Bên cạnh đó BNC tiếp tục đổi mới nội dung phương thức hoạt động hướng tới
các em học sinh thân yêu. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường, với đội ngũ
giáo viên tạo nhiều sân chơi mang tính giáo dục bình đẳng giới bởi các em chính là
chủ nhân tương lai của đất nước.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
2.1.1. Về phía cán bộ, giáo viên

Xét về mặt số lượng và chất lượng: Trường THPT với 78 cán bộ, giáo viên
trong đó nữ CBGV, NV có 50 người. Có 30 cán bộ, giáo viên đạt trình độ thạc sỹ
chiếm tỉ lệ 38,46%. Tổng số Đảng viên 48 người (nữ 30): Trình độ đạt chuẩn
100%; Trình độ trên chuẩn 62,5%. Trình độ lý luận chính trị: CCLLCT 1 người
(chiếm 1,28%); TC LLCT 6 người (chiếm 7,69%). Ban chấp hành cơng đồn

trường gồm có 5 người(3 nam và 2 nữ ). BNC gồm 4 nữ giáo viên( trong đó trưởng
ban và phó ban là nữ trong BCHCĐ, 1 ủy viên là Bí thư đoàn trường, 1 ủy viên là
nhân viên y tế trường học). Đồn viên Cơng đồn được bố trí việc làm phù hợp với
năng lực chuyên môn và quy định của Nhà nước; 100% đồn viên đều được tham
gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng quy định; 100% đồn viên cơng
đồn đều hài lịng, tích cực và an tâm cơng tác. Đây là lực lượng đóng vai trò quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục của nhà trường; là lực lượng nòng cốt và tiên phong
trong mọi hoạt động do Cơng đồn tổ chức, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục bình đẳng
giới.
Về mặt tư tưởng và hành động: Cán bộ, giáo viên nhà trường luôn ý thức và
nêu gương về tinh thần đoàn kết, thân ái, trên dưới một lịng, cùng nhau xây dựng
mơi trường văn hóa, giàu tính nhân văn, cùng nhau vượt khó, phấn đấu vươn lên
đạt được những thành tích cao trong dạy học và giáo dục.Mọi người xem cơng
đồn nhà trường là cầu nối gắn kết các thành viên để trao đổi, chia sẻ. Tổ chức
cơng đồn nhà trường thực sự là một mái ấm đầy tình thương và trách nhiệm. Đội
ngũ giáo viên trẻ, năng động, sáng tạo, luôn tâm huyết với nghề, ý thức cao trong
việc triển khai nhiệm vụ giáo dục nói chung và các hoạt động giáo dục bình đẳng
giới tại đơn vị nói riêng. Sức mạnh của khối đại đoàn kết thống nhất là nhân tố
quyết định thắng lợi của tập thể nhà trường. Chính vì thế, để thu hẹp khoảng cách
bình đẳng giới BNC đã tăng cường tuyên truyền, giáo dục bằng những việc làm cụ
thể trên mọi mặt trận như: Hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,
6


văn hóa văn nghệ thể dục thể thao, lao động, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, khuyến
khích học tập nâng cao trình độ học vấn vv..và đã được CBNGNLĐ hưởng ứng
nhiệt tình. Qua đó nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, giúp cho trường học, cán
bộ, nhà giáo, người lao động thấy rõ nguy cơ, thực trạng của vấn đề bất bình đẳng
giới đang ngăn cản sự phát triển của đất nước. Từ đó mọi người có được nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của việc thực hiện bình đẳng giới trong trường học có

vai trị to lớn đối với sự phát triển xã hội và cộng đồng.
Công tác phối hợp: Cơng đồn Trường THPT đã được các cấp ban ngành
quan tâm và ban hành nhiều chương trình, kế hoạch hành động cụ thể. Đặc biệt là
chỉ đạo sát sao và kịp thời của Cơng đồn ngành Giáo dục Nghệ An, CUCB, BGH
nhà trường. BNC luôn nhận được sự quan tâm sát sao của CUCB, BGH, BCH
cơng đồn; sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức khác như Đoàn thanh niên, Y tế
trường học, Hội cha mẹ học sinh, Hội phụ nữ xóm, xã vv.. Chính sự phối hợp với
các tổ chức, lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã tạo điều kiện cho cán
bộ, giáo viên và học sinh thực hiện tốt các mục tiêu và kế hoạch đề ra.
2.1.2. Về phía học sinh

Tổng học sinh tồn trường có 1253 em, tỉ lệ học sinh nữ chiếm 51,87%. Phần
lớn học sinh là con em nông dân sống giản dị, cởi mở, chân thật và có tinh thần
hiếu học. Vì vậy chất lượng dạy học đại trà từng bước được khẳng định, chất lượng
mũi nhọn được cải thiện đáng kế, nhiều năm liền vươn lên nằm trong tốp đầu toàn
tỉnh.
Học sinh thực hiện tốt nề nếp, an ninh trường học, các tệ nạn được hạn chế và
đẩy lùi. Các em quý trọng thầy cô giáo, sẵn sàng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn
trong cuộc sống thường nhật cũng như trong học tập, lao động, rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn tình u tuổi học trị, giới tính và trang bị kiến
thức bình đẳng giới.
Song song với quá trình nghiên cứu học tập và lao động các em cịn có rất
nhiều năng khiếu về hát, múa, vẽ, nhảy, hoạt động thể dục thể thao, sân khấu hóa,
kĩ năng cơng nghệ thơng tin.vv.... Vì vậy các em rất nhiệt tình, tự nguyện tham gia
vào các hoạt động do Cơng đồn và BNC tổ chức.
2.2. Khó khăn
2.2.1. Về phía cán bộ, giáo viên
Thực chất bình đẳng giới trong Giáo dục và Đào tạo còn tồn tại nhiều vấn đề
cần xem xét. Về khách quan, việc nhìn nhận vai trị của nữ giáo viên chưa đúng.
Về chủ quan, một số chị em chưa thốt ra khỏi tâm lí tự ti, an phận, khơng cần

phấn đấu, khơng chịu khó học tập để nâng cao trình độ, chưa nhận thức hết vai trị
và chưa thay đổi cách nhìn mới về chính mình. Mặt khác, các chính sách trong
Giáo dục và Đào tạo ngồi ảnh hưởng chung đối với xã hội cịn có ảnh hưởng trực
tiếp đến bình đẳng giới.
7


Trường THPT đóng trên vùng phân lũ; cán bộ, giáo viên đến từ nhiều vùng
quê khác nhau; đặc điểm, phong tục tập qn chưa có sự tương đồng, cách nhìn
nhận vai trò nam nữ còn phiến diện; địa bàn cách trở nên khó khăn trong việc xây
dựng khối đồn kết và tổ chức sinh hoạt tập thể sau giờ hành chính.
Trong những năm học qua đại dịch Covid19 đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch
giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường, trong đó có kế hoạch của BCHCĐ
và BNC. Bởi vậy trong xây dựng kế hoạch cần có phương án thay đổi để phù hợp
và thích ứng với tình hình dịch bệnh.
BCHCĐ và BNC là các giáo viên vừa giảng dạy, chủ nhiệm và kiêm nhiệm
các công việc khác về chun mơn, hoạt động đồn.vv.. nên khó khăn trong sắp
xếp trển khai nhiệm vụ và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
2.2.2. Về phía học sinh
Trường THPT đóng trên địa bàn đặc thù là nơng nghiệp, thu nhập của người
dân thấp nên nhiều em học sinh có hồn cảnh khó khăn, có trên 80% học sinh có
bố mẹ sản xuất nơng nghiệp hoặc đi xuất khẩu lao động, phần lớn các em thiếu sự
quan tâm, chăm sóc sâu sát về vật chất cũng như tinh thần. Do đó một số em cịn
thiếu kiến thức về bình đẳng giới, về sức khỏe sinh sản vị thành niên, chưa tự tin
chia sẽ tâm tư nguyện vọng trong giao tiếp, học tập và lao động.
Xét trên địa bàn huyện Nam Đàn ở các trường công lập, điểm đầu vào của các
em thấp hơn hẳn, bởi vậy để đạt mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện từ nhận
thức đến hành động địi hỏi q thầy cơ cần tận tụy, tận tâm và sâu sát với các em
trên mọi lĩnh vực.
II. Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ cơng tại

Trường THPT
Để góp phần giáo dục bình đẳng giới tại Trường THPT , trong mỗi giải pháp
tơi đã thực hiện theo trình tự các bước:
Bước 1: Đưa ra giải pháp và triển khai áp dụng cụ thể
Bước 2: Đánh giá kết quả đạt được trên các phương diện
Bước 3: Đúc rút kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm
1. Giải pháp xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp về nhận thức
bình đẳng giới trong tồn cơ quan
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Đồn kết là sức mạnh”, “Dân” theo quan
niệm của Người là đồng bào, là anh em một nhà; là không phân biệt già, trẻ, gái,
trai, giàu, nghèo, quý, tiện. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; các kế hoạch, hướng dẫn của Ban Bí thư và Ban Tuyên giáo Trung ương
về thực hiện chuyên đề năm 2020; Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, với tư cách
là trưởng Ban nữ công bản thân tôi xác định xây dựng khối đoàn kết trong cán bộ,
giáo viên là nhiệm vụ trọng yếu của BCHCĐ nói chung và BNC nói riêng.
8


Đồn kết trong một tập thể là ở đó ln có tinh thần đồng chí, đồng đội; tính
thân thiện, lịng nhân hậu, đức bao dung, đoàn kết, giúp đỡ nhau và phải biết gắn
bó, đồng tâm nhất trí với nhau thành một khối vững chắc, cùng hành động để đạt
được một lý tưởng, một mục đích nhất định. Trong trường học, chính sự đồn kết
sẽ tạo điều kiện cho mỗi giáo viên phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình, tạo
nên một sức mạnh tổng hợp quyết định sự thành cơng của giáo dục. Đồn kết thể
hiện từ trong suy nghĩ đến những hành động cụ thể, không phân biệt và không định
kiến giới. Vậy giải pháp nào cho mục tiêu trên trở thành hiện thực?
1.1. Giải pháp
Giải pháp 1: Phối hợp với CUCB và BGH nhà trường
Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Chi bộ phải phản ánh được nguyện

vọng, quyền lợi của CBNGNLĐ để có thể tập hợp, đoàn kết các tổ chức trong nhà
trường. Chi bộ trực tiếp chỉ đạo tổ chức cơng đồn thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ và vai trò của tổ chức: Chăm lo đời sống cho các cơng đồn viên, động viên
đoàn viên hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và sự nghiệp giáo
dục đào tạo. CUCB chỉ đạo cơng đồn thơng qua các chủ chương, nghị quyết nhằm
định hướng công tác tập hợp quần chúng xây dựng khối đoàn kết trong nhà trường,
xây dựng đội ngũ CBGV vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ văn hố,
trình độ chun mơn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có đạo
đức và lối sống lành mạnh, có đời sống tinh thần phong phú. Trong bộ máy các tổ
chức đều đảm bảo có tỉ lệ nam nữ theo quy định do đó thuận lợi trong việc cùng
phối hợp nâng cao chất lượng cơng tác truyền thơng về bình đẳng giới và các vấn
đề liên quan đến giới trong cơ quan và cộng đồng; Phòng chống bạo lực học
đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới, thúc đẩy môi trường học tập an tồn và
thân thiện; tăng cường cơng tác thống kê có trách nhiệm giới, lồng ghép giới, lập
kế hoạch và quản lý giáo dục.
Bảng 1: Thống kê số lượng CBGV nam, nữ trong các bộ máy tổ chức nhà
trường năm học 2021- 2022
TT Tên tổ chức, chức danh

Tổng

Nam

Nữ

1 CUCB

3

2


1

2 BGH

4

3

1

3 BCHCĐ

5

3

2

4 Tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng

8

3

5

Giải pháp 2: Phối hợp hoạt động trong chuyên môn
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong
hoạt động của nhà trường. Việc sinh hoạt tổ chuyên mơn thực hiện theo định kì quy

định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần). Mặt khác, để đạt mục
9


tiêu giáo dục hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh dạy học cần
phải tăng cường theo hướng tích hợp và liên mơn. Do đó, Ban nữ cơng kết hợp với
tổ trưởng tổ cơng đồn theo từng tổ, nhóm bộ mơn tạo điều kiện để giáo viên trong
tổ, nhóm trao đổi kinh nghiệm, đề xuất ý tưởng và cùng tìm giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục. Tham mưu với chuyên môn nhà trường trong công tác phân
công nhiệm vụ vừa phát huy được nhân tố con người vừa đảm bảo tỉ lệ giáo viên
nam nữ hợp lí, tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm để chia sẻ kinh nghiệm chuyên
môn và xây dựng gia đình hanh phúc, tìm giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi, luyện thi đại học đạt điểm cao, công tác viết sáng kiến kinh nghiệm,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật, công tác chủ nhiệm hoặc công tác phụ đạo học sinh
yếu kém, qua đó tạo điều kiện để giáo viên học hỏi, phối hợp, đoàn kết, đồng lịng
tạo nên sức mạnh chun mơn trong tập thể nhà trường. Động viên CBNGNLĐ
không ngừng học tập để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đặc biệt trong
thời đại công nghệ 4.0. Trong phân công nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục đảm bảo
mặt bằng lao động, chú ý phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi và dưới 36 tháng
tuổi.
1.2. Kết quả đạt được
Từ sức mạnh của sự đoàn kết, trường THPT đã gặt hái được nhiều thành tích
trong q trình thực hiện sứ mệnh giáo dục như: công tác viết SKKN, công tác
nghiên cứu khoa học kỉ thuật, bồi dưỡng học sinh giỏi và luyện thi đại học. Công
tác viết SKKN trường luôn đứng top đầu trong huyện về số lượng và kết quả. Điển
hình có thầy giáo Hồ Quốc Việt, bí thư Chi Bộ hiệu trưởng nhà trường; cơ giáo
Nguyễn Thị Thu Hiền, phó bí thư Chi Bộ phó hiệu trưởng nhiều năm liền viết
SKKN đạt cấp cơ sở và cấp tỉnh. Cô Trần Thị Thủy, cơ Phạm Thị Thu Hà giáo viên
mơn tốn giảng dạy và chủ nhiệm lớp có 100% học sinh đậu đại học trong đó có
nhiều em đậu vào các trường đại học top đầu của cả nước đã được báo chí, đài

truyền hình Nghệ An đăng bài đưa tin hàng năm. Cơng tác bồi dưỡng HSG cấp tỉnh
có cơ giáo Nguyễn Thị Thu Hiền phó hiệu trưởng, giáo viên mơn Lịch sử; cơ
Nguyễn Thị Thanh Hồi giáo viên mơn Sinh học nhiều năm liền với thành tích bồi
giỏi đạt giải nhất, nhì, ba; thầy Nguyễn Trọng Đơng giáo viên mơn Sinh học, cơ
Hồng Thị Minh Châu giáo viên mơn Hóa học, cơ Lê Thị Thảo giáo viên mơn vật
lí nhiều năm liền với thành tích bồi giỏi đạt giải cao. Thầy Trần Văn Tài, thầy Lê
Quang Hải, cô Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Thúy Hằng, cô Phạm Thị Quỳnh
Trang hướng dẫn học sinh nghiên cứu và dự thi KHKT cấp tỉnh đạt giải cao. Trên
mọi mặt trận nhiệm vụ các thầy giáo cô giáo luôn cố gắng để đạt được kết quả tốt
nhất.
Để thích ứng kịp thời trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và đào tạo,
CBNGNLĐ đã không ngừng thi đua học tập để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ.vv..

10


Bảng 2: Thống kê chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ đạt trình độ trên chuẩn
Tổng số
CB, GV,
NV

Năm học

2021 - 2022

78

Giới
tính


Số
lượng

Nam

28

9

32,14

Nữ

50

18

36,00

Thạc sỹ

Tỉ lệ %

Thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” với
phương châm “Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến
trường có một đổi mới trong cơng việc” nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện Chỉ thị 03/CT - TLĐ về tiếp
tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong nữ công

nhân, viên chức, lao động giai đoạn 2010 -2020; Chiến lược Quốc gia về Bình
đẳng giới giai đoạn 2021-2030; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong
trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh
nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép
phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao
động giỏi, Lao động sáng tạo”. BNC đã động viên chị em phụ nữ mạnh dạn nghiên
cứu hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi KHKT cấp tỉnh.
Bảng 3: Thống kê GV hướng dẫn và HS tham dự thi khoa học kỉ thuật cấp
tỉnh
Giáo viên hướng dẫn

Học sinh
tham dự
Kết quả

Năm học
Nam

Nữ

Nam

Nữ

2017 -2018

2

0


2

0

Giải khuyến khích

2018-2019

1

0

1

0

Giải ba

2019-2020

0

1

1

1

Giải nhì


2020-2021

0

2

0

2

Giải ba

11


Hình ảnh GV hướng dẫn và HS tham gia thi KHKT cấp tỉnh đạt giải năm học 2019
– 2020 và năm học 2020- 2021
Trong 2 năm qua phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, viết SKKN
được CBNGNLĐ hưởng ứng và phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt có nhiều gương điển
hình tiêu biểu như thầy giáo Hồ Quốc Việt bí thư Chi bộ, hiệu trưởng nhà trường;
cơ giáo Nguyễn Thị Thu Hiền phó bí thư Chi bộ, phó hiệu trưởng nhà trường.
Nhân rộng điển hình tiên tiến, khuyến khích các thầy cơ giáo thi đua sáng tạo trong
q trình dạy học, kết quả SKKN của trường THPT ln tăng về số lượng và chât
lượng.
Bảng 4: Thống kê kết quả viết SKKN đạt cấp cơ sở và cấp tỉnh
Giáo viên

Năm học
Nam


Nữ

Kết quả

2019-2020

3

5

2 SKKN đạt loại A cấp cơ sở( Có 1
1SKKN đạt cấp tỉnh); 6 SKKN đạt
loại B cấp cơ sở

2020-2021

5

6

11 SKKN đạt loại B cấp cơ sở

Hình ảnh CBGV nhận phần thưởng năm học 2019 – 2020 và giấy khen đạt danh
hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2020- 2021
12


Bình đẳng thi đua phấn đấu trong chun mơn để mỗi giáo viên tự tạo cho
mình những cơ hội được giao các nhiệm vụ trọng trách. Đây là cơ hội nhưng cũng
là thách thức địi hỏi mỗi thầy cơ giáo phải ln khơng ngừng học tập để hồn

thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Bảng 5: Thống kê phân công nhiệm vụ bồi dưỡng HSG cấp tỉnh
Năm học

Giáo viên
Nam

Nữ

2020-2021

2

8

2021-2022

5

5

Bảng 6: Thống kê số lượng GVG cấp tỉnh
Tổng
16

Giáo viên
Nam

Nữ


7

9

Mặc dù trường đóng trên địa bàn nơng thơn, trên 80% con em có bố mẹ làm
nơng nghiệp. Nhưng với phương châm xem “Trường là nhà”, “Trò như con” và
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” CBGV đã khắc phục những khó khăn
thường nhật, lấy “kỷ cương, tình thương và trách nhiệm” thống nhất trong suy nghĩ
và hành động.Từ đó, thúc đẩy nhiều phong trào thi đua sôi nổi trong cán bộ, giáo
viên và giữa các em học sinh. Kết quả của sự nổ lực ấy đã được các cấp quản lý và
nhân dân ghi nhận.

Hình ảnh GVCN với tập thể 12C1 năm học 2019 – 2020 và tập thể 12C1 năm học
2020 – 2021 được báo Nghệ An và đài truyền hình Nghệ An đưa tin về lớp học có
100% học sinh đậu đại học
Tiên phong, xung kích trước những vấn đề “cấp thiết” của xã hội là trách
nhiệm chung của CBNGNLĐ: Thực hiện Công văn số 79-CV/TW ngày
29/01/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
28/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế về việc phòng,
13


chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona gây ra; Công điện số
43/CĐ-BGDĐT ngày 28/01/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cơng tác phịng
chống dịch covid -19; sự chỉ đạo của CUCB, BGH nhà trường; Ban nữ công đã
phối hợp với cán bộ giáo viên tích cực phổ biến thơng tin về tình hình dịch, các
biện pháp phòng, chống dịch tới học sinh; tham gia tích cực cơng tác vệ sinh
phịng, chống dịch tại đơn vị; tham gia giảng dạy 100 câu hỏi - đáp về phòng
chống dịch covid -19 trong các giờ sinh hoạt cho học sinh lớp chủ nhiệm; thực hiện
tuyên truyền sâu rộng thông qua trang zalo, Facebook ..vv.. Trong đại dịch covid

-19 trước tình hình khan hiếm nước rửa tay kháng khuẩn, CBGV tổ Tự nhiên đã
nghiên cứu và pha chế thành cơng nước rửa tay kháng khuẩn góp phần hỗ trợ
CBNGNLĐ và các em học sinh sử dụng khi đến trường.

Hình ảnh sản phẩm nước rửa tay kháng khuẩn do CBGV tổ Tự nhiên pha chế
Trong tình hình dịch bệnh phức tạp, nhưng với phương châm “không để học
sinh gián đoạn kiến thức” CBNGNLĐ luôn cố gắng tạo mọi đều kiện tốt nhất để
truyền đạt kiến thức tới các em. Trường THPT là một trong những trường dẫn đầu
trong tỉnh tổ chức việc dạy học trực tuyến và trực tiếp thành cơng.

Hình ảnh lớp học trực tuyến và trực tiếp trong tình hình dịch bệnh được Đài
truyền hình Nghệ An phỏng vấn

14


1.3. Bài học kinh nghiệm
Để có bình đẳng giới trong giáo dục trước hết BNC cần xác định không chỉ có
tun truyền bằng lời nói, hình ảnh mà phải thể hiện thông qua các công việc cụ
thể . Trong quá trình làm việc cần tham mưu và phối hợp với CUCB, chun mơn
nhà trường lựa chọn giáo viên có thành tích xuất sắc về chun mơn, cơng tác chủ
nhiệm viết tham luận báo cáo trong các cuộc hội nghị để CBGV được học hỏi, rút
kinh nghiệm và lựa chọn giải pháp phù hợp. Tăng cường công tác dự giờ, thao
giảng, đặc biệt nên tổ chức hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn như 20/10; 20/11;
8/3. Trong phân công việc cần chú ý tỉ lệ nam nữ, mạnh dạn giao nhiệm vụ, động
viên tin tưởng và hỗ trợ kịp thời để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Giải pháp 2: Phát huy nội lực của BCHCĐ trong việc xây dựng quy chế thi
đua khen thưởng, tổ chức các hoạt động trọng tâm của Cơng đồn đảm bảo
bình đẳng giới trong CBNGNLĐ
2.1. Giải pháp

2.1.1. Xây dựng quy chế thi đua
Để triển khai phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” gắn với nội dung thi đua “
Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” BNC cần phát huy nội lực của BCHCĐ
trong việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng để ghi nhận tập thể, cá nhân đạt
được những kết quả cao trong thực hiện nhiệm vụ.
Thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên
truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực
hoạt động thực tiễn cán bộ, giáo viên thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cấp trên giao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm
cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt
chẽ để thi đua mãi”. Trong những năm qua, Ban nữ công trường THPT đã bám
vào các tiêu chí thi đua của ngành, của đơn vị, phối hợp với BCHCĐ để xây dựng
quy chế thi đua, duy trì nghiêm túc phát huy được vai trị của cơng tác thi đua khen
thưởng vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, góp phần quan trọng xây dựng đơn vị
phát triển vững mạnh tồn diện. Thơng qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của CBNGNLĐ và những thành tựu, kinh nghiệm điển
hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế để thúc đẩy phong trào phát triển đi lên.
Trong xây dựng quy chế thi đua đảm bảo có tiêu chí thi đua và đánh giá cụ thể,
phát huy tối đa năng lực của mỗi giới và bình đẳng giới.
2.1.2. Tổ chức các hoạt động trọng tâm trong các ngày lễ lớn
Hoạt động của BNC phải bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nguyện vọng
hợp pháp chính đáng của người lao động, xác định được chương trình cơng tác
trọng tâm sát với yêu cầu nhiệm vụ và lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động. Phối hợp
chặt chẽ với BCHCĐ và các đoàn thể, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng nhằm
tạo thành sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Trong chỉ đạo xây dựng kế
1
5



hoạch trọng tâm, trọng điểm cần phân bổ đảm bảo yêu cầu về tỉ lệ nam nữ, phổ biến
kế hoạch đến từng đồn viên cơng đồn để tạo sức lan tỏa; phân cơng nhân sự phụ
trách từng mảng hợp lí; sau đó tổ chức cho đồn viên thực hiện. BNC chú trọng cơng
tác động viên, giám sát đồn viên thực hiện công việc được giao, kiểm tra đánh giá,
rút kinh nghiệm một cách khách quan; tổ chức biểu dương, khen thưởng và nhân rộng
điển hình kịp thời. Vận động CBNGNLĐ tham gia các phong trào thi đua bằng nhiều
nội dung và hình thức phong phú. Tiêu biểu là phong trào “Dạy tốt - Học tốt”, phong
trào “ Giỏi việc trường đảm việc nhà”, gương “Người tốt việc tốt”.

Phối hợp với BCHCĐ thực hiện tốt chương trình “1 triệu sáng kiến nỗ lực
vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch Covid 19” (theo Kế hoạch số
37/KH-CĐN, ngày 28/2/2022 của Cơng đồn ngành Giáo dục Nghệ An).
BNC là đầu mối tổ chức các cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương
về đạo đức, tự học và sáng tạo’’, đẩy mạnh và đổi mới nội dung phong trào thi đua
và cuộc vận động "Xây dựng gia đình văn hóa". Phát động các phong trào “Dân
chủ, Kỷ cương, Tình thương, Trách nhiệm”; “Xây dựng Nhà giáo văn hóa” và các
phong trào dành riêng cho phụ nữ như “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà" gắn với
phong trào "Phụ nữ trích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh
phúc", “ Nuôi con khỏe, dạy con ngoan”. Các phong trào này đã có tác động tích
cực đến sự nỗ lực phấn đấu của CBNGNLĐ trong đơn vị, khẳng định vị trí, vai trị
quan trọng của mỗi cá nhân đối với sự nghiệp giáo dục.
Các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao BNC và BCHCĐ quan tâm phát
động thường xun nhằm tạo khơng khí vui tươi phấn khởi ngồi giờ làm việc;
đồng thời động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia tập luyện để rèn
luyện sức khỏe. Đây là sân chơi bổ ích, là cầu nối xây dựng khối đoàn kết nội bộ
đồng thời tạo điều kiện để anh chị em giao lưu học hỏi giữa các tổ nhóm chun
mơn trong trường, với các đơn vị bạn ở huyện cũng như trong toàn ngành. Trong
những ngày lễ trọng điểm 8/3, 20/10, /20/11 BNC kết hợp BCHCĐ tổ chức các
cuộc thi văn nghệ thể dục thể thao cho CBNGNLĐ để thúc đẩy hoạt động phong
trào, xây dựng khối đoàn kết và xem đó là cách thức giáo dục bình đẳng giới thông

qua các hoạt động cụ thể. Trong bài phát biểu ôn lại truyền thống lịch sử của ngày
Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, TBNC cần thống kê được những
thành tích tiêu biểu về công tác giáo dục của nữ giáo viên và thành tích học tập rèn
luyện của nữ học sinh trong năm học để khẳng định được vai trị, vị trí quan trọng
của nữ cán bộ giáo viên và nữ học sinh trong nhà trường. Đồng thời kêu gọi toàn
thể chị em hãy trang bị những kiến thức cơ bản để tiếp tục đấu tranh bảo vệ chính
mình và người thân, phát động thông điệp gửi tới nam giáo viên và học sinh hãy
cùng chung sức bảo vệ, che chở và yêu thương phụ nữ.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 16/KH-LĐLĐ ngày 01/3/2022 của Liên
đoàn Lao động tỉnh Nghệ An và hoạch số 53/KH-CĐN ngày 21/3/2022 của
CĐNGD Nghệ An về tổ chức các hoạt động “Tháng Công nhân” năm 2022 thông
qua các nội dung cụ thể. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBNGNLĐ về mục
16


đích, ý nghĩa, các hoạt động Tháng Cơng nhân; về truyền thống vẻ vang của giai
cấp công nhân Việt Nam; về truyền thống, tinh thần bất diệt của Ngày Quốc tế Lao
động 1/5; về phòng chống dịch bệnh Covid- 19.
2.2. Kết quả đạt được
Từ việc đổi mới nội dung và hình thức giáo dục bình đẳng giới, BNC kết hợp
với BCHCĐ tổ chức thành công buổi tọa đàm “ Chia sẻ kinh nghiệm chun mơn
và xây dựng gia đình hạnh phúc” nhân ngày QTPN 8/3 nhằm nâng cao kiến thức
về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cá nhân trong việc tích lũy chun
mơn và xây dựng gia đình văn minh hạnh phúc. Trang bị cho CBNGNLĐ những
kiến thức về tâm lý giáo dục, kinh nghiệm nuôi con khỏe dạy con ngoan và học
giỏi, xây dựng nếp sống giao tiếp văn minh lịch sự trong tổng hòa mối quan hệ gia
đình. Nhiều CBNGNLĐ là tấm gương tiêu biểu về chun mơn, xây dựng gia đình
hạnh phúc, ni con khỏe, ngoan và học giỏi như: Thầy giáo Hồ Quốc Việt, thầy
giáo Lê Ngọc Hưng, cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền, cô giáo Trần Thị Thủy, cô giáo
Lê Thị Hồng, cơ giáo Đặng Thị Vinh, cơ giáo Lê Thị Thảo.vv..


Hình ảnh buổi tọa đàm “ Chia sẻ sinh nghiệm chuyên mơn và xây dựng gia đình
hạnh phúc” do BNC và BCHCĐ tổ chức, tháng 3 năm 2021
Bảng 7: Thống kê kết quả thi đua năm học 2020 – 2021
TT

Họ và tên

1
2
3

Hồ Quốc Việt
Nguyễn Thị Thu Hiền
Lê Thị Thảo

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nguyễn Thị Thanh Hoài

Nguyễn Thị Thanh Long
Phan Hải Bằng
Phạm Thị Thu Hà
Trần Thị Phú
Trần Thị Thủy
Phạm Thị Quỳnh Trang
Nguyễn Văn Hạnh
Trần Hồng Lĩnh
Nguyễn Thị Quý
Nguyễn Thị Minh Châu
Đặng Thị sương

Kết quả
SKKNB,
SKKNB
HSG: 1 nhì, 1 ba; GVCNGT
SKKNB
HSG: 3 nhì, GVCNGT
HSG: 1nhì, 1ba, 1kk
GVCNGT; SKKNB
HSG: 1ba, 1kk,
HSG: 1ba
SKKNB
SKKNB, KHKT G3
SKKNB,
SKKNB,
SKKNB,HSG
HSG: 1 nhì, 1ba
HSG: 1ba


Hình thức khen
thưởng
CSTĐCS, GKCĐN,
BK, CSTĐCS
GKCĐN, CSTĐCS,
BK cấp bộ
GKCĐN,
GKCĐN,
GKCGĐS, CSTĐCS,
GKCĐN,
GKCĐN,
CSTĐCS,
CSTĐCS
CSTĐCS
CSTĐCS
CSTĐCS

17


Hình ảnh trao tặng bằng khen, giấy khen của CĐGD Nghệ An cho CBGV trong
Hội nghị VCNLĐ năm học 2020 – 2021
Thực hiện Cơng văn của Cơng đồn Giáo dục Việt Nam; Liên đoàn Lao động
tỉnh Nghệ An về tổ chức hoạt động kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, 11 năm Ngày Phụ nữ Việt Nam, BNC Cơng đồn Trường THPT
đã phát động phong trào thi đua trong toàn thể viên chức, người lao động và các
em học sinh thông qua những hoạt động thiết thực đầy ý nghĩa.
Về phía giáo viên: Tổ chức hội giảng, thi đấu bóng chuyền và chạy tiếp sức
giữa các tổ chun mơn tạo khơng khí thi đua, vui tươi phấn khởi trong hội đồng
sư phạm nhà trường nói chung và chị em phụ nữ nói riêng.

Về phía học sinh: Phát động cuộc thi viết thư với chủ đề "thư gửi mẹ nhân
ngày 20 tháng 10" nhằm giáo dục cho các em về tấm lòng hiếu thảo và sự biết ơn
đồng thời tạo cơ hội để các em tri ân, gửi gắm tình cảm tốt đẹp nhất tới người mẹ
kính yêu. Kết quả, BNC đã lựa chọn được 1 giải nhất, 2 giải nhì , 2 giải ba và 3
giải khuyến kích.Tổ chức thi hát đồng ca tồn trường dịp 8/3 để giáo dục lòng biết
ơn sâu sắc tới đấng sinh thành, tình yêu thương đối với người mẹ nói riêng và chị
em phụ nữ nói chung.

Hình ảnh học sinh toàn trường hát đồng ca tri ân, ca khúc“mẹ yêu ơi” trong buổi
lễ mít tinh kỉ niệm ngày QTPN, tháng 3 năm 2020
18


Hình ảnh trao giải thưởng cho các em học sinh đạt giải trong cuộc thi “viết thư
gửi mẹ”, tháng10 năm 2021
Tổ chức thành cơng các cuộc thi văn hóa văn nghệ thể dục thể thao liên tổ và
giữa các tổ cơng đồn tạo khơng khí vui tươi phấn khởi trong hội đồng sư phạm
qua đó nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực.

Hình ảnh đội bóng chuyền nam nữ liên tổ nhận giải nhất nhì, tháng 3 năm 2021

Hình ảnh thi chạy tiếp sức và đánh bóng bàn nam nữ CBGV dịp 20/10 và 20/11
năm 2021
19


Hình ảnh trao thưởng cho CBNGNLĐ đạt giải trong cuộc thi đánh bóng bàn nam
nữ, tháng 11 năm 2021

Hình ảnh hội thi văn nghệ giữa các tổ Cơng đồn, tháng 11 năm 2021 Trước

diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do
chủng mới của virus Corona gây ra, thực hiện công văn của Công đoàn ngành
BNC và BCHCĐ triển khai kêu gọi CBNGNLĐ ủng hộ bà con huyện Kì Sơn và xã
Trung Phúc Cường. Xác định tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách,
hoạt động từ thiện nhân đạo là trách nhiệm chung của mỗi người.
20


Hình ảnh thầy cơ giáo trao gửi q u thương hướng về Kỳ Sơn và xã Trung
Phúc Cường, năm 2021
Bảng 8: Thống kê danh sách CBNGNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo năm
học 2019- 2020
TT

Họ và tên

Môn

1

Hồ Quốc Việt

2

Lê Quang Hải

Lịch sử

3


Tạ Quang Hiệp

Thể Dục

4

Phạm Viết Hạnh

Thể Dục

5

Phan Thị Hoài

Ngữ Văn

6

Lê Thị Hằng

Ngữ Văn

7

Ngơ Thị Qun

Tiếng Anh

8


Trần Văn Tài

Vật Lí

9

Nguyễn Đức Hải Cường

Hóa Học

10

Nguyễn Tiến Nhân

PTTB

11

Trần Thị Thủy

Tốn

12

Hồng Thị Tuyết

Tin

13


Phan Hải Bằng

Toán

Tổ
BGH
Xã Hội

Tổ Văn - Anh

Tổ Tự nhiên

Tổ Toán - Tin

Để góp phần hồn thành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021 - 2030 (kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP), nhằm mục tiêu tiếp tục thu hẹp
khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng
bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền
vững của đất nước. BNC động viên anh chị em phát huy kiến thức chun mơn
tích cực, mạnh dạn thử sức mình vào các nghiên cứu các sản phẩm khoa học kĩ
thuật phục vụ thực tiễn. Trên tinh thần đó, tại đơn vị có cơ giáo Nguyễn Thị Huyền,
giáo viên mơn Hóa học, là giáo viên trẻ đã mạnh dạn vận dụng kiến thức vào thực
tiễn chế tạo ra “ Dầu gội thảo mộc” thành công được người tiêu dùng lựa chọn và
Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Nghệ An xác nhận là sản phẩm
21


sạch và an toàn. Từ sáng tạo này giáo viên đã hướng dẫn học sinh quy trình chế tạo
và mạnh dạn đăng kí tham gia cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp Tỉnh, kết quả được
hội đồng khoa học đánh giá cao và đạt giải nhì cấp tỉnh. Thành cơng từ sản phẩm

này, cô Huyền đã mạnh dạn nghiên cứu chế tạo thêm các sản phẩm bổ ích từ thiên
nhiên như tinh dầu sả chanh, tinh dầu gừng, tinh dầu dừa, tinh dầu cỏ ngũ sắc, son
dưỡng môi, sữa tắm, nước súc miệng thảo mộc. Sáng tạo của cô đã tạo cơng ăn
việc làm cho người thân trong gia đình và lao động tại địa phương.

Hình ảnh các sản phẩm từ thiên nhiên của cô giáo Nguyễn Thị Huyền, giáo viên
mơn Hóa học đang được người tiêu dùng lựa chọn
2.3. Bài học kinh nghiệm
Để công tác thi đua, khen thưởng thực sự là “địn bẩy”, kích thích CBNGNLĐ
hăng say hoạt động, phát huy hết tài năng của mình trong việc xây dựng cơ quan
vững mạnh tồn diện thể hiện bình đẳng giới trong thi đua thì trong xây dưng quy
chế thi đua BNC cần phải thực hiện có hiệu quả một số nội dung, biện pháp cơ bản
sau:
Thứ nhất, BNC cần có nhận thức đúng về vị trí, vai trị của công tác thi đua,
khen thưởng trong xây dựng đơn vị. Bản chất của thi đua, khen thưởng không phải
là sự cạnh tranh, ganh đua mà là hình thành động cơ thi đua trong sáng, lành mạnh,
vì lợi ích của mọi người và của đơn vị.
Thứ hai, phối hợp phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức trong nhà
trường, các lực lượng trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua, khen
thưởng nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự nhất trí cao về nhận thức, tư
tưởng, thống nhất hoạt động đồng bộ nhịp nhàng của các tổ chức trong thực hiện
phong trào thi đua.
Thứ ba, tích cực chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến
trong phong trào thi đua. Điển hình tiên tiến là những tấm gương sinh động để giáo
22


dục, thu hút mọi người tích cực tham gia thi đua, là nghệ thuật lấy phong trào chỉ
đạo phong trào phát triển thành cao trào mạnh mẽ. Thông qua cá nhân, tập thể điển
hình tiên tiến để rút ra những sáng kiến hay, kinh nghiệm tốt, bổ ích cho việc động

viên, thúc đẩy phong trào thi đua trong toàn thể cơ quan.
Thứ tư, tổ chức sơ kết, tổng kết, bình bầu và khen thưởng CBNGNLĐ có
thành tích trong phong trào thi đua. Đây là biện pháp rất quan trọng, không thể
thiếu trong tổ chức thi đua nhằm đánh giá đúng thành tích, kết quả lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua của BNC. Trong quá trình khen thưởng
phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo đúng nguyên tắc
và đạt được các yêu cầu: Chính xác, dân chủ, kịp thời, cơng khai, xây dựng được
tinh thần đồn kết phấn khởi, nêu cao tính tự phê bình và phê bình, đánh giá đúng
người, đúng việc, tránh chủ quan. Vấn đề mấu chốt trong công tác sơ, tổng kết
phong trào thi đua là đúc rút tìm ra được những kinh nghiệm hay, chọn được tập
thể và cá nhân tiên tiến xuất sắc, đồng thời khen thưởng đúng mức để động viên
mọi người phấn đấu thực hiện tích cực hơn nữa. Phát huy tốt vai trò của thi đua,
khen thưởng sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng khối đồn kết trong
tồn cơ quan.
Để giáo dục bình đẳng giới có tính thiết thực và hiệu quả, trong q trình tổ
chức các hoạt động trọng tâm BNC cần xây dựng kế hoạch trên cơ sở đảm bảo
bình đẳng giới và phát huy tối đa năng lực của mỗi giới. Trong xây dựng kế hoạch
và tổ chức các cuộc thi cần có quy định về tỉ lệ nam nữ tham gia cụ thể xem đó là
một tiêu chí chấm điểm thi đua. Trong cơng tác xây dựng điển hình tiên tiến, ban
nữ cơng phải xác định được chủ đề, mục đích, ý nghĩa, hình thức, nội dung và tiêu
chí của các cá nhân và tập thể .Tiêu chí càng cụ thể, càng thiết thực thì hiệu quả đạt
được càng cao.
Giải pháp 3: Phối hợp với Đoàn thanh niên để đảm bảo tỉ lệ nam nữ trong
việc tổ chức các sân chơi cho học sinh
3.1. Giải pháp
Bên cạnh những kiến thức do nhà trường cung cấp, lồng ghép giảng dạy ở các
môn phù hợp, thì bình đẳng giới rất cần được tuyên truyền dưới nhiều hình thức
phong phú hơn, gần gũi hơn. Tại trường THPT , BNC đã kết hợp với Công đồn,
Đồn thanh niên tạo ra các sân chơi bổ ích và yêu cầu tập luyện thường xuyên đối
với toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh như: Tập luyện bóng chuyền, cầu lơng,

bóng đá, bóng bàn hoặc thơng qua các cuộc thi vào những ngày lễ trọng đại như:
thi đấu bóng đá, bóng chuyền, rung chng vàng, học sinh thanh lịch, vẽ báo
tường, vua đầu bếp, hội chợ xuân, thi văn nghệ, trò chơi dân gian vv...
Qua sân chơi này giúp giáo viên và học sinh nhận thức đúng về bình đẳng giới, đặc
biệt giúp học sinh định hình suy nghĩ, hình thành tính cách, thói quen và hành vi
ứng xử bình đẳng, góp phần xây dựng xã hội bình đẳng thực chất. Hiểu rõ và có
cách nhìn đúng đắn về “giới tính thứ ba”.
23


Để kết nối giữa CBNGNLĐ với các em học sinh trong giáo dục BĐG, BNC
cơng đồn tổ chức phối hợp giữa Cơng đồn và Đồn thanh niên tạo sân chơi kết
nối thơng qua thi đấu bóng chuyền nữ, bóng chuyền nam và bóng đá nam giữa
CBNGNLĐ với các em học sinh, sắp xếp lịch thi đấu vòng bảng của giáo viên
cùng với các chi đồn. Thơng qua hoạt động thể thao các em học sinh thoải mái và
tự tin hơn khi trao đổi chia sẻ với thầy cô những tâm tư, nguyện vọng cũng như
những tâm sự riêng về cuộc sống hàng ngày. Qua đó giáo dục cho các em thấy sự
bình đẳng giới trong hoạt động vui chơi và chia sẻ cảm xúc, giúp cơ trị, thầy trị
gần gũi nhau hơn.
3.2.Kết quả đạt được
Thông qua những giải pháp trên, BNC cơng đồn kết hợp với Đồn thanh
niên đã tạo nhiều sân chơi bổ ích dành cho học sinh sau những giờ học căng thẳng
trên lớp như thi đấu bóng chuyền, bóng đá, tập đàn, hát, nhảy múa, luyện tiếng
anh, tổ chức vẽ trang trí bảng tin nhà trường tạo bầu khơng khí vui tươi, phấn khởi
trong trường học. Đặc biệt qua các cuộc thi các em đã mang lại cho nhà trường
những tác phẩm văn nghệ thật đặc sắc, những màn thi đấu thể thao hấp dẫn, những
tác phẩm cắm hoa, tác phẩm tri ân đầy tính nhân văn, phát hiện và bồi dưỡng các
tài năng thông qua các cuộc thi tìm kiếm tài năng, các tác phẩm hội họa đầy tính
nghệ thuật. Những hình ảnh ý nghĩa đó đã được các em trong câu lạc bộ truyền
thông lan tỏa có hiệu ứng mạnh mẽ trong tồn thể cán bộ giáo viên và các em học

sinh cũng như trên các trang web của trường THPT .

Hình ảnh thi học sinh thanh lịch các năm 2016, 2019, 2021

Hình ảnh thi đấu bóng chuyền, bóng đá giữa CBNGNLĐ với học sinh năm học
2021- 2022
Trong một cuộc nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có
tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì
24


cũng khó”. Giá trị của một con người được xem xét trên cơ sở những đóng góp
hữu ích đối với cộng đồng. Giá trị đạo đức còn được thể hiện ở lòng biết ơn, uống
nước nhớ nguồn. Đặc biệt giá trị ấy cần được giáo dục nơi trường học, nó không
chỉ thể hiện ở thái độ mà cả hành vi trong cuộc sống hàng ngày. Nhận thức rõ tầm
quan trọng đó, Ban nữ cơng đã tham mưu cùng BCH đồn trường tạo cho các em
học sinh những cơ hội cũng như thách thức để các em rèn luyện và thể hiện mình
như tổ chức thi cắm hoa, thi báo tường với chủ đề tri ân người phụ nữ nhân ngày lễ
20/10, 8/3; tổ chức quyên góp hỗ trợ người nghèo hoặc nhận chăm sóc di tích lịch
sử Đình Trung Cần, xã Nam Trung. Bài học từ những việc làm cụ thể ấy sẽ khiến
các em khắc sâu và nhớ mãi.

Hình ảnh nam nữ học sinh chăm sóc bồn hoa và di tích lịch sử Đình Trung Cần
năm học 2021 – 2022

Hình ảnh nam nữ học sinh trong hội thi báo tường tri ân thầy cơ giáo, tháng 11
năm 2021

Hình ảnh nam nữ học sinh trong buổi học tập hướng về cội nguồn và hoạt động từ
thiện tại địa phương, tháng 3 năm 2022

2
5


×