Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tìm hiểu vật liệu cách nhiệt vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.48 KB, 8 trang )

HO VA TEN: PHẠM VĂN HIẾN
LỚP: 15X5
MSV:1551030152

Tìm hiểu vật liệu cách nhiệt
vơ cơ

­  Việc tạo cấu trúc rỗng cho VLCN có thể thực hiện bàng những phương 
pháp chù yếu sau:
    +Để (tạo ra vật liệu có cấu trúc tố ong (bê tơng tổ ong, thuỷ tinh, chất 
dẻo xốp) có thế dùng phương pháp tách khí và tạo bọt. Phương pháp nhào
trộn với lượng nước dư thừa được sử dụng khi chế tạo hỗn hợp tạo hình, 
rồi cho bay hơi nước từ sản phẩm tạo hình trong q trình sấy và nung. 
Phương pháp này thường đi kèm với việc sử dụng phụ gia cháy (thải 
phẩm chứa than, mùn cưa, …) Việc tạo bộ khung sợi là phương pháp lạo 
rỗng chủ yếu cho vật liệu sợi (bơng khống, tấm sợi gỗ ép…)
   +Việc định vị cấu trúc rỗng được thực hiện chủ yếu bằng cách gia cơng 
nhiệt. Để tăng cường hiệu quả cách nhiệt, người ca thường tạo ra những 
lỗ rỗng kín, khác với vật liệu hút ẩm, lại tạo ra lỗ rỗng thơng nhau. Ngun 
tắc này phải được chú ý trong việc chế tạo vật liệu cách nhiệt và vật liệu 
hút ẩm vì đều sử dụng cùng 1 loại ngun liệu.
­  Tinh chất của VLCN  
    +Tính dẫn nhiệt của vật liệu là hàm số của tính dẫn nhiệt của bộ khung, 
của mơi trưởng khi và của hơi nước nằm trong lỗ rống. Tính dán nhiệt của 
bộ khung có thể giảm đáng kể bằng cách sử dụng vật liệu có cấu tạo vơ 
định hình. Khổng khí nằm trong lỗ rỗng nhỏ, kín có độ giãn nhiệt nhỏ nhất 
(chì bằng 0,02 kcal/m.°C.h) vì thực tế nó khơng có thể trao đổi nhiệt bằng 
đối lưu. Vì vậy, cấu trúc của vật liệu cách nhiệt tốt nhất là bộ khung của 


các chất vơ định hình, trong đó bao gồm những lỗ rỗng kín nhỏ hoặc là 


những lớp khơng khí mỏng.
    +Độ ám của vật liệu có ý nghĩa lớn đối với độ dẫn nhiệt nói chung vì hệ 
số dẫn nhiệt của nước rất lớn (bằng 0,5 kcal/m.°C.h), gấp 25 lần độ dẫn 
nhiệt của khổng khí nằm trong 16 rỗng kín, nhỏ. Trong trường hợp nước 
trong lỗ rỗng đóng băng (độ dân nhiệt của băng là 2.0 kcal/fĩi.°Ch, gấp 100
lần độ dán nhiệt của khơng khí khơ, gấp 4 lần độ dán nhiệt của nước) thì 
tính dẫn nhiệt của vật liệu sỏ rất lớn.
     +Cường độ: cường độ chịu nén của VLCN khơng lớn: 0,2 – 2,5MPa. 
Cường độ chịu uốn là cường độ chu yếu của vật liệu dạng sợi (đối với vật 
liệu vơ cơ: 0,15 – 0,5MPa, đối với tấm sợi gỗ: 0.4 – 2MPa). Vật liệu cách 
nhiệt phải có cường độ sao cho khơng bị hư hỏng trong q trình vận 
chuyển, xếp kho, xây cất và cả trong điểu kiện sử dụng.
     +Do hơi nước khơng những làm giảm tính cách nhiệt của vật liệu xốp, 
mà cịn làm giảm cường độ và tuổi thọ của nó. Vật liệu có lỗ rỗng kín, thí 
dụ thuỷ tinh bọt, có độ hút nước nhỏ. Để giảm độ hút nước người ta 
thường sử dụng phụ gia kị nước.
     +Tinh thấm hơi và thấm khí của VLCN phải được tính đến khi sử dụng 
chúng trong các kết cấu bao che. Việc cách nhiệt khơng hạn chế sự trao 
đổi khí của nhà ở với mơi trường xung quanh, qua tường ngồi của nhà.
Tính chịu lửa liên quan đến độ chống cháy của vật liệu có nghĩa là khả 
năng bắt lửa và cháy. Vật liệu cháy chỉ có thể được sử dụng khi dùng các 
biện pháp bảo vệ cháy Tính chống cháy của vật liệu được xác định dưới 
sự tác dụng của nhiệt độ 800 – 850°c và giữ trong thời gian 20 phút.
    +Tính bền hố và bền sinh vật. Vật liệu cách nhiệt xốp dễ bị hơi và khí 
xâm thực trong mơi trường xung quanh thấm vào. Vì vậy chất kết dính 
(keo, tinh bột…) và VLCN hửu cơ cần phải có độ bền sinh vật, có nghĩa là 
có khả năng chống sự tác dụng của nấm mốc và các cồn trùng.
                                                      * * *                                                         1 
­vật liệu và sản phẩm cách nhiệt vơ cơ                                
    +Việc sản xuất và nâng cao chất lượng VLCN có liên quan chặt chẽ với 

q trình phát triển của cơng nghiệp hiện đại. Hiện nay người ta đã sản 
xuất được hơn 25 loại sản phẩm cách nhiệt. Trong đó vật liệu và sản phẩm


trên cơ sở ngun liệu khống, xỉ, thuỷ tinh và amiăng đóng vai trị quan 
trọng.
    +Bơng khống và sán phẩm từ bơng khống
Bơng khống là VLCN bao gồm khối sợi dạng thuỷ tinh, các mảnh vụn 
silicat và những sợi ngắn cực mảnh được sản xuất từ hỗn hợp nóng chảy 
của các khống vật tạo đá 

                       Bơng khống ROCKWOOL cách nhiệt cách âm 
    *Tuỳ thuộc vào phương pháp sản xuất, sợi bơng khống thường có
chiều dài từ 2 đến 30mm và đường kính 5 – 15^im. Trong thành phần bơng
khống chứa đến 80 1 90% sợi mảnh có đường kính. Bơng khống được
sản xuất với 3 mác (theo khối lượng thể tích) 75, 100 và 125. Hệ số dẫn
nhiệt ở nhiệt độ trung bình 25° ± 5°c tương ứng bằng
0, 036; 0,038 và 0,041 kcal/m.°C.h; ở 100°C: 0,050; 0,051 và 0,052
kcal/m. c.h độ ẩm khơng lớn hơn 2%. Bơng khống được sản xuất bằng
cách thổi hoặc li tâm.
    *Hiện nay bơng khống đang chiếm vị trí hàng đầu trong số những
VLCN vơ cơ. Điều đó được giải thích bằng nguồn ngun liệu vơ tận, sản
xuất đơn giản, độ hút ẩm nhỏ và giá thành của nó tương đối thấp. Nhưng
việc sử dụng bơng khống tơi để cách nhiệt cũng có những khó khăn do
các nhược điểm của loại vật liệu này là khi chun chở và bảo quản bơng
dễ bị lèn chặt và vón cục, một số bị gay và biến thành bụi; trong kết cấu
phải có phương tiện bảo vệ để tránh sự lèn ép cơ học; chi phí lao động lớn


khi lắp đặt. Để khấc phục những nhược điểm của bơng khống rời, người

ta đã chế tạo ra các sản phẩm như nỉ, tấm cứng và bán cứng, vỏ, hình
quạt, ống trụ và các sản phẩm khác.
     +Nỉ cách nhiệt trên cơ sở bơng khống gồm có một số loại sau đây:
         * A7/ khâu dùng đồ bảo vệ nhiệt cho các kết cấu bao che của nhà,
các thiết bị cơng nghiệp và đường ồng dẫn có nhiệt độ nhỏ hơn 400°c.
Loại nỉ này được chế Cạo như sau: bàng chuyền chuyển bơng từ buồng
lắng sợi sang buồng làm lạnh. Ở đó tấm thảm bỏng khống được ép đến
chiều dày cho trước, đồng thời được làm nguội bàng khơng khi lạnh. Sau
đó tấm sản phẩm được chuyển đến máy khâu để khâu lại bằng dủy kim
loại và chỉ đặc biệt. Trên máy khâu thảm được cắt thành từng tấm có kích
thước cho trước rồi được cuộn lại và đóng gói. Kích thước của nỉ: dài
2000, rộng 900 – 1300 và dày 60mm. Nỉ có mác (theo khối lượng thể tích)
150, X = 0,04 kcal/m.°C.h.

*Nỉ khâu trên lưới kim loại được sản xuất từ nỉ bơng khống và khâu 
lên lưới kim loại. Nỉ có kích thước 3000 X 500 X 50 và 5000 X 
lOOOxlOOmm, khối lượng thể tích 100 kg/m hệ số dẫn nhiệt ở 100°c là 
0,043 kcal/m.°C.h. Nỉ này dùng để cách nhiệt ở nhiệt độ thấp hơn 600°c. 
Nỉ được khâu bằng sợi thuỷ tinh thường dùng để bảo vệ những bề mặt có 


nhiệt độ 400°c. Thành phân của nỉ là bơng khống tẩm đầu rồi khâu bằng 
sợi thuỷ tinh đã được xử lí trong dung dịch xà phịng. Loại nỉ này thường 
được sản xuất với Pv  125 – 175 kg/m3, kích thước 2000 X 500 X 40mm 
và hệ số dẫn nhiệt ở nhiệt độ 25 ± 5°c là 0,038 kcal/m.°C.h.
Trong ngành xây dựng, chúng ta thường thấy cách loại vật liệu xây  
cách nhiệt như tơn cách nhiệt , ống bảo ơn , trần thạch ao cách 
nhiệt……. .Chủ yếu là các sản phẩm vơ cơ chúng đóng vai trị rất lớn tới 
khơng gian và kiến trúc cũng như như mang đến cho người sử dụng camr 
giác dễ chịu khi ở trong ngơi nhà của mình .


   VD. Tơn pu có 2 lớp mặt trên và mặt dưới giống y chang tôn kẽm mạ màu thông thường mà mọi
cơng trình hay sử dụng. Chúng ta có thể chọn mày tùy ý thích sau đó máy cẩu sẽ đưa vào cán sóng
và cắt đúng kích thước.



Lớp tơn mặt trên cũng như tơn thường, chỉ có tác dụng làm mái che và chống nước dột cho nhà
hoặc cơng trình của mình.
Mặt tơn phía dưới dùng để giữ lại lớp PU và có tác dụng trang trí tăng tính thẩm mỹ cho không
gian thi công.


Lớp trên và dưới cấu tạo của tôn pu cách nhiệt



Lớp 2: Lớp PU dùng để cách âm, cách nhiệt chống nóng

Sau lớp trên và lớp dưới là lớp ở giữa, lớp này quyết định nên cấu tạo của tôn pu cách nhiệt . Tác
dụng lớp này là cách nhiệt, cách âm và tạo độ đàn hồi tốt cho vật liệu tơn pu do đó nó được sử
dụng rộng rãi trong: thi công cách nhiệt mái nhà xưởng, thi công phịng sạch, thi cơng cách
âm .
Đây là lớp PU được viết tắt của từ Polyurethane là một hợp chất vừa ra đời gần đây và có ứng dụng
rộng rãi trong đời sống. Nó thường có 2 dạng là cứng và foam, có tính đàn hồi cao, chống oxi hóa
tốt dễ đổ khn và có khả năng kết dính các vật liệu khác.
Nhờ vào đặc tính này mà khi dán lớp tôn trên dưới vào tôn pu sẽ tạo liên kết rất tốt và tạo độ vững
chắc cho sản phẩm. Người ta sử dụng keo dán chuyên dụng phun lên lớp PU sau đó dùng máy ép
nén chặc lại với tơn mạ kẽm đã cắt ở lớp 1.



Lớp 2 – Cấu tạo của tôn Pu cách nhiệt – Lớp PU cách nhiệt



Lớp 3: Lớp PP/PVC tạo độ thẩm mỹ và tăng cường độ bền cho tôn pu

Lớp màng PP/PVC viết tắc của Polypropylen/Polyvinylchoride cả 2 đều được cán lên 2 mặt tơn.


Lớp PP có khả năng chịu được nhiệt độ cao lên tới 100 độ C, không bị nóng chảy hoặc hư hỏng,



ngồi ra nó có khả năng chống thâm tốt.
Lớp PVC tạo nên độ sáng mịn, màu tươi hơn giúp cho cơng trình có độ thẩm mỹ cao và được có
thể làm trần cho nội thất thay vì phải sử dụng tấm trần thạch cao, tơn laphong hoặc tấm trang trí
vĩnh tường.


Lớp 3 – cấu tạo của tôn pu cách nhiệt là PP/PVC tạo màu sắc đẹp cho tôn pu cách nhiệt

   



×