Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Chính sách đầu tư vào việt nam của malaysia và định hướng giải pháp cho việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.53 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN
Bộ Môn: KINH TẾ QUỐC TẾ 2
Đề tài: “CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM CỦA MALAYSIA VÀ
ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”

Sinh viên KTQT 54D:
Hoàng Thị Hà
Lê Thị Thúy Hà

Hà nội ngày 11/1/2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG................................................................................ 4
1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CỦA MALAYSIA . 10
1 Giai đoạn 1985 - 1994....................................................................................... 10
1.1 Kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Malaysia từ 1985 đến 1994: ............. 10
1.2 QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƢ VIỆT NAM - MALAYSIA TRƢỚC NĂM
1995 ..................................................................................................................... 13
2. Giai đoạn 1995 đến nay ................................................................................... 15
2.1 QUAN HỆ MẬU DỊCH SONG PHƢƠNG GIỮA VIỆT NAM VÀ MALAYSIA


TỪ 1995 ĐẾN NAY.............................................................................................. 15
2.2 ĐẦU TƢ CỦA MALAYSIA VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY 23
2.2.1 So sánh môi trường đầu tư của Việt Nam với các nước ASEAN khác: ........ 23
2.2.2 Qui mô và cơ cấu đầu tư của Malaysia vào Việt Nam từ năm 1995 đến nay ....... 26
2.2.2.1 Qui mô đầu tư: ........................................................................................ 27
2.2.2.2 Cơ cấu đầu tư: ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 30
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ................ 30

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế diễn
ra ngày càng sâu rộng, đã và đang mang lại những cơ hội tốt cùng với những thách
thức không nhỏ cho mỗi quốc gia trong thòi gian qua, đòi hỏi mỗi quốc gia cần
phải chủ động và tích cực tham gia để khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của
đất nƣớc, đạt tới vị trí thuận lợi và ngày càng tăng trong phân công lao động quốc
tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Điều này có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển
mạnh mẽ và có hiệu quả các quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm thƣơng mại quốc tế,
đầu tƣ quốc tế, hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ, các dịch vụ quốc tế. Trên
ý nghĩa đó, việc nghiên cứu thực trạng, chỉ ra các chính sách đầu tƣ của các nƣớc
vào Việt Nam để đƣa ra giải pháp cho việc phát huy các thế mạnh, nâng cao năng
lực giải quyết các vẫn đề của thực tiễn, thu hút nguồn vốn FDI cho tăng trƣởng
phát triển kinh tế là rất cần thiết.
2. Mục đích
Ở Việt Nam, thu hút đầu tƣ nƣớc ngồi (ĐTNN) ln là một kênh quan trọng trong

q trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào tăng trƣởng kinh tế, cải
thiện cán cân thanh toán, tạo việc làm trực tiếp cho ngƣời lao động và hàng triệu
việc làm gián tiếp khác, là yếu tố thúc đẩy q trình đổi mới cơng nghệ, nâng cao
phƣơng thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng
ngành... Tuy nhiên, việc thu hút ĐTNN tại nƣớc ta hiện vẫn còn một số hạn chế,
nhƣ: hệ thống pháp luật còn nhiều quy định chƣa đồng bộ, chồng chéo, thiếu nhất
qn; tính cạnh tranh mơi trƣờng đầu tƣ Việt Nam giảm so với nhiều nƣớc trong
khu vực… Chính vì vậy, việc hồn thiện và kịp thời điều chỉnh chính sách về đầu
tƣ tại Việt Nam là rất quan trọng và mang nhiều ý nghĩa thực tiễn.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Đối tƣợng, phạm vi
Trong tổng số các quốc gia và lãnh thổ có vốn đầu tƣ tại Việt Nam, Malaysia là
một nƣớc có những dự án và quy mơ vốn gây chú ý với giới phân tích đầu tƣ
những năm gần đây. Vậy chính sách đầu tƣ của Malaysia vào Việt Nam là gì, cần
có những giải pháp nào để tận dụng cũng nhƣ phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn
này cho nƣớc ta trong thời gian tới, câu trả lời sẽ đƣợc trình bày trong bài tiểu luận
sau đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận dƣới sự hƣớng dẫn của : TS - Nguyễn Thƣờng Lạng - Giảng viên bộ
môn Kinh Tế Quốc Tế, với sự tham gia thực hiện của nhóm gồm 2 sinh viên lớp
Kinh Tế Quốc Tế 54D. Do điều kiện thời gian và trình độ nhóm có hạn, nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng tơi rất mong nhận đƣợc thêm những ý
kiến đóng góp của thầy giáo và các bạn để rút ra bài học kinh nghiệm, bổ sung
thêm kiến thức để bài tiểu luận đƣợc hồn thiện hơn. Bài có sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu :

- Phƣơng pháp kế thừa: Luận văn thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài
liệu có sẵn từ những nghiên cứu trƣớc đây, kế thừa có chọn lọc những tài liệu đó.
- Phƣơng pháp phân tích – so sánh: Luận văn nghiên cứu, phân tích Chính sách tài
chính trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số nƣớc Châu Á từ đó rút
ra đƣợc những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

5. Kết cấu
Bài tiểu luận gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1 : Những lý luận chung
Chƣơng 2 : Thực trạng và chính sách đầu tƣ của Malaysia vào Việt Nam
Chƣơng 3 : Định hƣớng và giải pháp cho Việt Nam tới năm 2020

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG
1. Cơ sở lý luận
Đầu tƣ quốc tế bao gồm hai hình thức đó là đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (FPI –
Foreign Portfolio Investment) và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI - Foreign Direct
Investment) Trong đó, FDI quan trọng hơn nhiều dù cho FPI có xu hƣớng tăng lên.
1.1. Đầu tƣ gián tiếp ( FPI)
 Khái niệm
Là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó ngƣời sở hữu vốn mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác thơng qua quỹ đầu tƣ chứng
khốn và các định chế tài chính trung gian khác để đầu tƣ vào nƣớc tiếp nhận và
nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lí đối tƣợng bỏ vốn đầu tƣ.
1.2. Đầu tƣ trực tiếp

 Khái niệm :
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tƣ
dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nƣớc ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ
sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức thƣơng mại thế giới đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về FDI : Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ( FDI ) xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc ( nƣớc chủ đầu tƣ ) có
đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác ( nƣớc thu hút đầu tƣ ) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở
nƣớc ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ
thƣờng hay đƣợc gọi là “công ty mẹ” và các tài sản đƣợc gọi là “công ty con” hay

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“chi nhánh cơng ty”. Tuy có các khái niệm khác nhau nhƣng đều thống nhất ở
điểm sau :
- FDI là hình thức đầu tƣ quốc tế.
- Cho phép các nhà đầu tƣ tham gia điều hành hoạt động đầu tƣ ở nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ tùy theo tỷ lệ góp vốn.
- Quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tƣ, nhà đầu tƣ có thể có lợi
hơn nếu kinh doanh hiệu quả và ngƣợc lại phải chịu rủi ro nếu kinh doanh thua lỗ.
Ngoài các đặc trƣng cơ bản của một đầu tƣ nói chung, một số đặc trƣng có tính
chất đặc thù của FDI là:
- Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành dự án.
- Chủ đầu tƣ có quốc tịch nƣớc ngồi.
- Dự án đầu tƣ quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật

pháp quốc gia và quốc tế). Trong q trình tự do hóa thƣơng mại và đầu tƣ thì các
quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với
thơng lệ quốc tế.
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao
Hiện nay, trên thế giới các cơng ty đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngồi đƣợc thực hiện
dƣới ba hình thức đầu tƣ chủ yếu: Hình thức doanh nghiệp liên doanh (EFV); Hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và Hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nƣớc ngồi (WFOE).
 Vai trị của FDI đối với các nƣớc đang phát triển nhận đầu tƣ
- Tạo điều kiện để tăng thêm nguồn vốn đầu tƣ và cải thiện cán cân thanh tốn quốc
tế
- Góp phần chuyển giao và phát triển cơng nghệ
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu
- Hình thành liên kết các ngành cơng nghiệp
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Ngồi các vai trị kể trên, FDI trong một chừng mực nào đó có thể góp phần nâng
cao chất lƣợng mơi trƣờng, xóa bỏ độc quyền, tăng cƣờng an ninh quốc gia, phát
triển văn hóa – xã hội…
 Yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ ở nƣớc chủ nhà ảnh hƣởng tới dịng FDI
Mơi trƣờng đầu tƣ ở nƣớc chủ nhà là tổng hịa các yếu tố có ảnh hƣởng đến công
cuộc đầu tƣ của những nhà đầu tƣ nƣớc ngồi ở nƣớc nhận đầu tƣ. Nó bao gồm các
yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý – điều kiện tự
nhiên, trình độ phát triển kinh tế và các đặc điểm văn hóa - xã hội. Một mơi trƣờng
đầu tƣ đƣợc gọi là thuận lợi nếu các yếu tố nói trên tạo đƣợc sức hấp dẫn cho các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Mức độ thuận lợi của môi trƣờng đầu tƣ sẽ tạo ra các cơ hội

đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
 Chính sách tài chính trong thu hút FDI
- Khái quát chung về chính sách tài chính thu hút FDI
Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng thu hút FDI bao gồm: “Các
quy định ƣu đãi về các loại thuế nhƣ thuế xuất-nhập khẩu, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trƣờng hợp miễn và giảm thuế, hồn thuế, hỗn
thuế vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và thu nhập hợp pháp về nƣớc, quy định về
chống rửa tiền và hối lộ ở nƣớc ngoài… Tuy nhiên, đối với các nƣớc là thành
viên của WTO, các quy định khuyến khích phải hết sức thận trọng để tránh vi
phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử”
- Chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI
a) Vai trị của chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI
Ƣu đãi đầu tƣ là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tƣ hoặc định hƣớng đầu
tƣ theo những mục tiêu phát triển nhất định, đang đƣợc áp dụng tƣơng đối phổ biến
trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển.
Tác động kích thích của các ƣu đãi thuế vừa mang tính chất nhƣ giảm nhẹ gánh
nặng thuế, vừa mang tính chất áp dụng các mức thuế suất phân biệt.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chính sách thuế có tác dụng rất quan trọng trong việc khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển.
Thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra môi trƣờng đầu tƣ.
b) Các loại ƣu đãi thuế để thu hút FDI
+ Miễn thuế TNDN đối với việc chuyển nhƣợng vốn
+ Miễn, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Miễn, giảm các loại thuế thu nhập khác
+ Miễn hoặc giảm thuế hàng tƣ liệu sản xuất nhập khẩu (vốn)

+ Miễn thuế đối với việc chuyển nhƣợng bản quyền
+ Miễn hoặc giảm thu đƣợc do chiếm giữ lợi tức thu đƣợc từ các khoản vay
nƣớc ngoài
+ Miễn các loại thuế và chi phí khác
Tùy theo phạm vi sử dụng rộng hay hẹp, có thể chia các loại ƣu đãi thuế thành hai
nhóm khác nhau: mang tính chất ngành và mang tính chất cá biệt.
- Sự cần thiết của việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI
+ Sự thay đổi của môi trƣờng đầu tƣ ở nƣớc chủ nhà
+ Sự thay đổi của môi trƣờng đầu tƣ quốc tế
+ Sự bất cập của bản thân chính sách thuế thu hút FDI: (i) chính sách thuế thu hút
đầu tƣ không hoặc kém khả thi và không mang lại những kết quả mong đợi, (ii) sự
bất đối xứng thông tin và sự hợp tác hạn chế của các cơ quan nhà nƣớc có liên
quan đến FDI, (iii) hạn chế về khả năng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc
tham gia một cách tích cực vào các hợp tác kinh doanh với các nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi, (iv) chính sách thuế thu hút FDI bị lạc hậu, không phù hợp với thông lệ
quốc tế hoặc bị bất cập bởi các cam kết của nƣớc chủ nhà trong quá trình hội nhập
quốc tế.
2. Cơ sở thực tiễn
 Malaysia và tồn cầu hóa
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau khi đƣợc Anh trao trả độc lập vào năm 1957, Malaysia vẫn cịn là một nƣớc
nơng nghiệp lạc hậu, kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Vào thời gian
này nông nghiệp chiếm 50% lực lƣợng laođộng và 70% trị giá xuất khẩu. Thu
nhập dựa vào hai sản phẩm chính là cao su và thiếc.
Để nhanh chóng đƣa đất nƣớc ra khỏi nghèo nàn lạc hậu, Chính phủ Malaysia đã
đề ra chính sách phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, nhanh chóng chuyển nền

kinh tế phụ thuộc vào nơng nghiệp sang nền kinh tế có lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và dịch vụ chiếm ƣu thế. Malaysia tranh thủ đƣợc nguồn vốn và kỹ thuật
tiên tiến của nƣớc ngồi thơng qua việc thu hút đầu tƣ.
Những năm gần đây, Malaysia nhận thức rõ thế giới đang chuyển sang thời đại
kinh tế tri thức trên cơ sở cách mạng khoa học - công nghệ và trong điều kiện tồn
cầu hố. Nhân tố này đặt các nƣớc trƣớc những cơ hội và thách thức vơ cùng to
lớn. Tồn cầu hoá tạo điều kiện để tranh thủ nguồn lực quốc tế cho phát triển
nhƣng cũng dẫn đến cạnh tranh gay gắt, nguy cơ làm suy yếu chủ quyền và thể chế
quốc gia. Việc hình thành các tập đồn siêu quốc gia làm tăng xu hƣớng độc
quyền, gây bất lợi cho các nƣớc đang phát triển với nền kinh tế kém hiệu quả và
sức cạnh tranh còn yếu. Khoa học - công nghệ đang đẩy nhanh sự chuyển dịch từ
nền kinh tế dựa trên đầu vào là vốn, lao động, nguyên liệu là chính sang nền kinh
tế dựa trên trí tuệ là chính. Điều này làm cho những lợi thế hiếm hoi của các nƣớc
đang phát triển (lao động, tài nguyên) giảm nhanh giá trị, làm tăng nguy cơ phụ
thuộc vào các nƣớc cơng nghiệp phát triển. Tồn cầu hố cũng tạo sức ép lớn về
hội nhập trong khi các nƣớc đang phát triển chịu nhiều bất lợi và chƣa chuẩn bị tốt.
Trong điều kiện đó, hội nhập vội vàng, thiếu chuẩn bị sẽ gây nguy hại cho kinh tế
trong nƣớc, nhƣng hội nhập quá chậm sẽ làm cho kinh tế trì trệ, thiếu sức cạnh
tranh, bị lỡ mất các cơ hội, dẫn tới nguy cơ sụp đổ. Tồn cầu hố, nhất là về tài
chính, có thể làm cho khủng hoảng ở một số nơi lan nhanh sang các nơi khác ở
phạm vi tồn cầu với những hậu quả khơn lƣờng.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Malaysia cũng thấy đƣợc chiến lƣợc phát triển vừa qua với trọng tâm là đầu tƣ và
xuất khẩu đã phát huy hiệu quả, giúp kinh tế Malaysia tăng trung bình 9,3% suốt
thời kỳ 87 - 97. Nhƣng khủng hoảng 97 - 98 buộc Malaysia chuyển hƣớng chiến
lƣợc: Phục hồi kinh tế trở thành ƣu tiên hàng đầu với việc thực hiện một loạt tài

chính tiền tệ, áp dụng tỷ giá cố định, kiểm soát ngoại hối, thực hiện kế hoạch dài
hạn cơ cấu lại cả khu vực tài chính và các công ty. Nhờ vậy, năm 1999 Malaysia
tăng trƣởng kinh tế 5,6% và năm 2000 đạt mức tăng trƣởng 5,8%. Trọng tâm chiến
lƣợc của Malaysia hiện nay là duy trì tăng trƣởng thông qua giải quyết những vấn
đề trung hạn nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng có cơ sở sâu rộng và bền vững, trong
điều kiện hình thành thị trƣờng tồn cầu và cơng nghệ mới phát triển nhanh.
Malaysia nhận thức hiện nay có hai vấn đề cơ bản phải giải quyết:
a, Chiến lƣợc tăng trƣởng dựa chủ yếu vào đầu tƣ khơng cịn đủ sức giúp Malaisia
đạt những mục tiêu phát triển đề ra do đầu tƣ không thể thúc đẩy đƣợc tăng trƣởng
nhƣ mong muốn. Vì vậy, Malaysia phải áp dụng chính sách cơng nghiệp và chính
sách phát triển hƣớng vào sử dụng có hiệu quả hơn tất cả các nguồn lực mà quan
trọng nhất là nhân lực.
b, Sự thay đổi nhanh của thị trƣờng thế giới và khủng hoảng vừa qua cho thấy
những nguy cơ của việc quá phụ thuộc vào một số ít những sản phẩm hoặc thị
trƣờng xuất khẩu. Cơng nghiệp điện tử đã đóng góp quan trọng trong suốt thập kỷ
qua nhƣng nay Malaysia khơng thể để phụ thuộc mà phải tìm ra những lĩnh vực
khác để thúc đẩy tăng trƣởng. Về phía Chính phủ, nhiệm vụ quan trọng hiện nay là
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, xử lý tốt rủi ro, đảm bảo thực
hiện nhất quán và hiệu quả các chính sách.
Với nhận thức nhƣ vậy, Malaysia có những bƣớc đi chủ động, thận trọng, vừa phát
triển kinh tế trong nƣớc, vừa đẩy mạnh hội nhập để tạo điều kiện và khơng gian
phát triển, đồng thời tích cực chuẩn bị cơ sở chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CỦA MALAYSIA

Theo thơng tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tính đến tháng 11/2014, các nhà đầu tƣ
Malaysia có 478 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 10,74 tỷ USD, đứng thứ 8
trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tƣ tại Việt Nam.
Quy mơ vốn bình qn 1 dự án của Malaysia là 22,5 triệu USD/dự án, cao hơn so
với mức bình quân chung 1 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam hiện nay (là 14,3
triệu USD/dự án).
Quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam - Malaysia cho đến năm 1985 khơng có gì
nổi bật. Nhƣng kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách cải cách mở cửa, quan hệ
kinh tế thƣơng mại giữa hai nƣớc đã có đƣợc những thay đổi đáng kể. Có thể nhận
rõ điều này qua các số liệu dƣới đây:
1 Giai đoạn 1985 - 1994
1.1 Kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Malaysia từ 1985 đến 1994:
Năm

Xuất khẩu của

Nhập khẩu của

Tổng kim ngạch

Việt Nam sang Malaysia

Việt Nam từ Malaysia

xuất nhập khẩu

(tr USD)

(tr USD)


(tr USD)

1985

12,30

0,49

12,79

1986

15,64

1,37

17,01

1987

12,90

3,20

16,10

1988

26,00


6,00

32,00

1989

40,00

11,00

51,00

1990

45,50

6,25

51,85

1991

66,11

24,64

90,75

1992


123,87

38,68

172,55

1993

150,00

67,00

217,00

1994

172,00

126,50

298,00

Nguồn: Bộ thương mại

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhƣ vậy tốc độ tăng trƣởng kim ngạch buôn bán hai chiều nửa đầu những

năm 90 là khoảng 20% mỗi năm. Điều này thể hiện tác động tích cực của các hiệp
định mới đƣợc ký kết: Hiệp định về đầu tƣ (ký 1 - 1992), hiệp định về thƣơng mại
(ký 8 - 1992) và hiệp định về thanh toán (ký 3 - 1993). Do tiềm lực kinh tế và nhu
cầu phát triển kinh tế của mỗi nƣớc khác nhau nên cơ cấu xuất nhập khẩu cũng có
sự thay đổi. Việt Nam từ xuất khẩu sang Malaysia nhiều hơn nhập khẩu nhƣng cho
đến cuối giai đoạn này đã có sự cân bằng trong cán cân thƣơng mại. Xu hƣớng này
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc và thuận lợi cho sự phát triển
quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa hai quốc gia.
Các mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia giai đoạn này
là nông sản, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ và nguyên liệu. Gạo và cao su là hai
mặt hàng chủ lực, ngồi ra có thể kể đến các mặt hàng khác nhƣ: ngô, lạc nhân,
đậu đỗ các loại, hoa hồi, ớt khô, gốm sứ, thiếc, hàng sơn mài.
Gạo của Việt Nam với lợi thế về giá cả đã chiếm vị trí đáng kể trong khối
lƣợng gạo nhập của Malaisia, trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu gạo chính
sang Malaysia cùng với các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Thailan, Myanma. Năm 1994, Việt
Nam xuất sang Malaysia khoảng 200 nghìn tấn gạo, với giá trị kim ngạch đạt xấp
xỉ 41,6 triệu USD.
Tuy nhiên, thực tế giai đoạn này cho thấy vấn đề chất lƣợng gạo xuất khẩu
nói chung của nƣớc ta là một trở ngại lớn đáng chú ý.Vấn đề này cho đến nay vẫn
chƣa thực sự đƣợc khắc phục. Tỷ lệ gạo chất lƣợng trung bình và thấp là chủ yếu
làm cho giá gạo của Việt Nam thấp hơn khá nhiều so với giá gạo xuất khẩu của các
nƣớc khác nhƣ: Thailan, Ấn Độ. Giá gạo của Việt Nam thấp hơn của Thailan từ 10
đến 50 USD/ tấn đối với gạo cùng phẩm cấp.
Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân khác dẫn đến việc giá gạo của
Việt Nam thấp là việc quản lý gạo và chiếm lĩnh thị trƣờng xuất khẩu gạo. Giai
đoạn này Việt Nam thiếu một tổ chức thống nhất cơng tác xuất khẩu gạo, có rất
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nhiều đơn vị cùng tham gia xuất khẩu gạo dẫn đến tình trạng phá giá gây thiệt hại
lớn cho nền kinh tế trong nƣớc.
Tuy còn nhiều khiếm khuyết nhƣng Việt Nam cũng đã có đƣợc những
thành cơng nhất định trên thị trƣờng xuất khẩu gạo và là một nƣớc cung cấp gạo
chủ yếu cho Malaysia.
Một mặt hàng quan trọng khác trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang Malaysia giai đoạn này là cao su. Malaysia là một nƣớc có diện tích trồng cao
su cũng nhƣ sản lƣợng cao su lớn trên thế giới . Tuy nhiên mỗi năm, Việt Nam đã
xuất khẩu lƣợng lớn cao su sang Malaysia. Nguyên nhân là do Malaysia có lợi thế
của một nƣớc có cơng nghiệp cao su tƣơng đối phát triển nên đã tăng cƣờng nhập
khẩu cao su nguyên liệu thô của Việt Nam và một số nƣớc khác để tái chế rồi xuất
khẩu. Nhƣ vậy, mặt hàng cao su của ta không chỉ làm tăng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam mà cịn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Malaysia.
Malaysia tăng cƣờng mua cao su của Việt Nam để đảm bảo những hợp đồng lớn
với các nƣớc khác.
Sản lƣợng cao su của Việt Nam giai đoạn này không ngừng tăng lên. Cao
su sơ chế năm 1990 đạt 57,9 nghìn tấn. Trong đó xuất khẩu sang Malaysia chiếm
10 đến 10% tổng số kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Malaysia. Giai đoạn
này, cao su thực sự là một trong những mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lƣợc
trong danh mục hàng hoá xuất khẩu sang Malaysia của Việt Nam cịn có dầu thơ,
hạt tiêu, chè, lạc nhân, hàng thủ công mỹ nghệ,... nhƣng với số lƣợng không nhiều.
Một điều chúng ta dễ dàng nhận thấy đó là sự thiếu hài hoà trong cơ cấu xuất nhập
khẩu giữa hai nƣớc trong thời gian này. Việt Nam nhập từ Malaysia chủ yếu là
hàng tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp địi hỏi trình độ cao hơn mà Việt Nam
chƣa tự đáp ứng đƣợc. Đây chính là những mặt hàng xuất khẩu mà Malaysia có ƣu
thế: xăng dầu, khí ga hố lỏng, thiết bị linh kiện điện tử, nguyên liệu cho công
nghiệp thực phẩm và thực phẩm chế biến,... Nguyên nhân là do nền kinh tế của
12


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chúng ta kém phát triển hơn nƣớc bạn, sản phẩm trong nƣớc chế tạo chất lƣợng
thấp. Malaysia cũng là một nƣớc mới phát triển, trình độ kỹ thuật cơng nghệ chƣa
phải ở đỉnh cao. Để phục vụ cho mục tiêu cơng nghiệp hố hiện đại hố, Việt Nam
cần những cơng nghệ hiện đại mà Malaysia chƣa đáp ứng đƣợc, bên cạnh đó chủ
trƣơng của Nhà nƣớc ta là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng mà trong nƣớc có thể
sản xuất đƣợc nên đã hạn chế phần nào việc phát triển quan hệ thƣơng mại giữa hai
nƣớc.
Mặc dù vậy, nhìn tổng quan về quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và
Malaysia thời gian này ta thấy có sự phát triển tƣơng đối cả về tổng kim ngạch
cũng nhƣ về cơ cấu mặt hàng. Điều này khơng chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia mà cịn làm gắn bó hơn quan hệ chính trị, ngoại giao giữa
hai nƣớc, tăng cƣờng hợp tác trong khu vực và trên quốc tế.
1.2 QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƢ VIỆT NAM - MALAYSIA TRƢỚC NĂM
1995
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ra đời từ năm 1987 nhƣng cho đến
năm 1990, quan hệ hợp tác đầu tƣ giữa Việt Nam và Malaysia mới thực sự có
những bƣớc tiến đáng kể. Giai đoạn này các nhà đầu tƣ Malaysia rất chú trọng tới
việc phát triển quan hệ hợp tác đầu tƣ với Việt Nam, coi đây là một thị trƣờng tiềm
năng. Do đó, chỉ trong thời gian ngắn, đầu tƣ của Malaysia tại Việt Nam đã tăng
nhanh cả về số lƣợng dự án và tổng vốn đầu tƣ. Tính đến tháng 1/5/1995 Malaysia
có 44 dự án đầu tƣ tại Việt Nam với tổng số vốn đầu tƣ là 897 triệu USD, đứng thứ
7 trong số các nƣớc trên thế giới đầu tƣ tại Việt Nam. Năm 1993 là năm mà số
lƣợng dự án đầu tƣ cũng nhƣ tổng vốn đầu tƣ đạt mức cao nhất.
Trong cơ cấu đầu tƣ, Malaysia chú trọng đến các lĩnh vực công nghiệp
(chiếm 52,28%), dầu khí (chiếm 13,95%),...và chủ yếu tập trung tại hai trung tâm
thƣơng mại của Việt Nam là Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Về hình thức đầu
tƣ, các dự án đầu tƣ có 100% vốn của Malaysia chiếm một tỷ trọng đáng kể (39%

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tổng số vốn đầu tƣ của các dự án). Các dự án cũng có tốc độ triển khai tƣơng đối
tốt. Vốn thực hiện chiếm 36% tổng số vốn đăng ký.
Về tình hình đầu tƣ của Malaysia tại Việt Nam giai đoạn này có thể kết
luận, Malaysia có thiện chí làm ăn lâu dài tại Việt Nam và coi Việt Nam là một
ngƣời bạn tin cậy trong lĩnh vực hợp tác đầu tƣ. Mặc dù đã có những bƣớc tiến
nhanh trong lĩnh vực này nhƣng vẫn còn rất nhiều tiềm năng, triển vọng to lớn đối
với hoạt động đầu tƣ của Malaysia tại Việt Nam cần đƣợc khai thác.
Những dự án có tổng vốn đầu tư trên 10 triệu USD của Malaysia tại Việt Nam tính
đến 1/7/1995:

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Số
Giấy
Phép

Stt

Ngày
cấp

Ngành

kinh doanh

Hình thức
đầu tƣ
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Liên doanh

1

239

10/09/91

Khai thác dầu

2

578

06/04/93

3

698

20/10/93

4


701

26/10/93

5

757

30/12/93

Khách sạn, cho thuê
nhà ở và VP
Xây dựng, kinh doanh,
CSHT
Sản xuất bao bì thuỷ
tinh
Dệt may

6

839

12/04/94

7
8
9

847
908

976

23/04/94
06/07/94
01/09/94

10

1264

09/06/95

11

1324

21/07/95

Khách sạn, cho thuê
nhà ở và VP
Ơ tơ
Khách sạn
Lƣơng thực, thực phẩm
chế biến
Sản xuất kết cấu thép,
kim loại
Khách sạn

Tổng vốn
đầu tƣ

(tr USD)
65
44

Liên doanh

24

Liên doanh

22

100% vốn
nƣớc ngoài
Liên doanh

42,707

Liên doanh
Liên doanh
Liên doanh

50
48,5
15

Liên doanh

14,18


Liên doanh

10,18

29,95

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư

2. Giai đoạn 1995 đến nay
2.1 QUAN HỆ MẬU DỊCH SONG PHƢƠNG GIỮA VIỆT NAM VÀ MALAYSIA
TỪ 1995 ĐẾN NAY
Quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam - Malaysia phát triển mạnh trong
những năm gần đây. Kim ngạch buôn bán giữa hai nƣớc tăng hơn 10 lần so với
những năm đầu thập kỷ 90. Theo Thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim
ngạch buôn bán hai chiều 5 năm gần đây tăng khoảng 10%/năm. Có đƣợc kết quả

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó là nhờ sự nỗ lực cố gắng từ phía hai chính phủ. Mặc dù ngƣời hồi giáo ở
Malaysia đã quen dùng hàng Châu Âu, Mỹ, Nhật, Trung Quốc nhƣng chính phủ
Malaysia đã tạo điều kiện để hàng hóa Việt Nam có thể xâm nhập thị trƣờng này.
Malaysia đã cơng bố danh mục 171 mặt hàng giảm thuế cho Việt Nam trong khuôn
khổ hợp tác giành cho các nƣớc mới gia nhập ASEAN, đƣợc chính phủ Việt Nam
rất hoan nghênh. Chế độ ƣu đãi này nhằm khuyến khích hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào Malaysia. Bên cạnh đó doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất sang
Malaysia những mặt hàng với thuế suất từ 0 - 5%. Về phía Việt Nam, Chính phủ
đã có những cải cách lớn về chính sách thƣơng mại nhƣ: thông qua luật nhằm giảm

mức thuế nhập khẩu tối đa xuống 50% (với 6 mặt hàng ngoại tệ); cho phép các
doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc phép xuất khẩu hàng hố trực tiếp khơng cần giầy
phép xuất khẩu (với những ngoại lệ sau đây: gạo, chất nổ, sách, đá q, đồ cổ,...)
nếu hàng hố xuất khẩu có liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ; xoá bỏ điều
kiện vốn tối thiểu (200 nghìn USD) và điều kiện nhân sự để cho phép các doanh
nghiệp đã đăng ký tham gia nhập khẩu nếu nhƣ hoạt động nhập khẩu có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của họ; tự do hoá việc phân bổ hạn ngạch xuất khẩu gạo
cho khu vực tƣ nhân bằng cách lần đầu tiên phân bổ hạn ngạch cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; cho phép tƣ nhân nhập khẩu phân bón. Trong cuộc họp
Uỷ ban hỗn hợp (UBHH) hai nƣớc vừa đƣợc tổ chức tại Kuala Lumpur tháng 3
năm 2002, hai bên nhất trí cố gắng đƣa kim ngạch hai chiều lên 1,75 tỷ USD vào
năm 2005.
Những năm cuối của thập kỷ 90, khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra ở
Thái Lan gây hiệu ứng dây chuyền đối với các nƣớc trong khu vực. Mặc dù Việt
Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc ít chịu ảnh hƣởng nhƣng quan hệ thƣơng
mại giữa hai nƣớc thì đã phải chịu tác động gián tiếp từ những hậu quả mà cuộc
khủng hoảng này gây ra cho nền kinh tế Malaisia. Nếu năm 1996, tổng kim ngạch
buôn bán giữa hai nƣớc đạt 575,64 triệu USD, tăng 18,6% so với năm 1995 là
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


396,83 thì năm 1997, tổng kim ngạch chỉ đạt 485,49 triệu USD, tăng có 2% so với
năm 1996. Năm 1998, cũng khơng có cải thiện gì đáng kể. Năm 1999, thƣơng mại
hai chiều đạt 550 triệu USD, tăng 4%. Cán cân thƣơng mại của Việt Nam với
Malaysia do vậy cũng thƣờng xuyên ở trong tình trạng nhập siêu.
Năm 2000, tổng kim ngạch lên tới 798,39 triệu USD, tăng hơn 50% so với
năm 1999. Đây là bƣớc đột phá nhờ nỗ lực của cả hai bên kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ. Năm 2001 là năm có nhiều biến động trên thị trƣờng quốc

tế và khu vực. Đối với hầu hết các quốc gia ASEAN, nơi mà tăng trƣởng kinh tế
tuỳ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu, sự suy giảm cầu hàng hoá và dịch vụ đồng thời
ở hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Nhật Bản trong năm này đã đẩy các
quốc gia này vào tình thế cực kỳ khắc nghiệt. Tăng trƣởng kinh tế năm 2001 của
Malaysia chỉ đạt 1,5%, thấp hơn so với dự kiến hồi đầu năm và giảm hơn một nửa
so với năm 2000. Nhu cầu đối với các sản phẩm điện tử của Malaysia giảm sút
không chỉ khiến quốc gia này lao đao mà còn làm cho mặt hàng điện tử của ta
không thể xuất khẩu sang đất nƣớc này trong năm 2001. Tuy nhiên tổng kim ngạch
buôn bán hai nƣớc vẫn đạt 808 triệu USD, đây là một dấu hiệu rất đáng mừng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Malaysia từ 1995 đến 2001:
(Đơn vị tính: triệu USD)
Xuất khẩu

Nhập khẩu

Tổng

Của Việt Nam

của Việt Nam

kim ngạch

Sang Malaysia

từ Malaysia

1995

126,70


270,13

396,83

1996

150,88

323,76

474,64

1997

161,20

324,29

485,49

1998

141,60

386,80

528,40

1999


180,00

370,00

550,00

2000

413,48

384,91

798,39

2001

338,00

471,00

808,00

Năm

Nguồn: Tổng cục hải quan

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Những mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia:
(Đơn vị tính: USD)
Năm

Tên
Hàng

1997

1998

1999

2000

2001

Gạo

63500889

41251

36422295

46278176

40631272


Cà phê

73233687

1587265

1816031

3253568

2226582

3241692

7623356

4020055

7105787

Chè

57676

136499

241457

Dầu thơ


97301296

207720235

120109017

817241

1684126

1589559

2485347

Cao su

Giầy dép
Hải sản

42551993

3473859

8114416

11433880

11166510


Dệt may

23040842

5086257

7543

25694782

28268123

TCMN

429967

970669

1059992

Hạt tiêu

486974

1219033

412256

Lạc nhân


3937174

4414779

4019977

487014

1461219

1392327

1372937

577299

193770

429273

391021

8928857

4083863

2481172

62096


297290

144558

Rau quả

5303861

Than đá
L.kiện VT
Hạt điều

1465244

11467

Nguồn: Bộ thương mại.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Những mặt hàng chủ yếu Việt Nam nhập khẩu từ Malaysia:
(Đơn vị tính: USD)
Tên hàng

1997

1998


1999

2000

2001

Bơng

607517

Chất dẻo NL

13045688

Dầu mỡ ĐTV

43659835

Đƣờng

24940

Kính xây dựng

30684

7403

Linh kiện ĐT, VT


26223272

53800474

46295237

Máy, tbị, p.tùng

31775310

31962604

31798816

43400

132000

22897

24798935

Ơ tơ chiếc

22169

Phân bón

738624


2498895

2092319

2649969

6656923

Sắt thép

1631474

7559574

5111935

2731017

1995317

Tân dƣợc

3049674

Thuốc trừ sâu

236775

Xăng dầu

Xe máy CKD, IKD
Clinhker

378834

3370646

498157

10431376

30748547

61207742

2875050

2939818

4623419

1795254

124950

Nguồn: Bộ thương mại

Sáu tháng đầu năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của ta sang Malaysia đạt
166,2 triệu USD, tăng 2,4%, nhập khẩu đạt 249,5 triệu USD, tăng 34,2% so với
cùng kỳ năm 2001. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta vẫn là những mặt hàng

truyền thống nhƣ: gạo, cà phê, cao su, chè, dầu thô, lạc nhân... Kim ngạch một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của ta sang thị trƣờng này có nhiều biến
động trong 6 tháng đầu năm 2002. Trong đó, cao su tăng 154% so với cùng kỳ năm
2001 do nguồn cung cấp cao su trên thế giới cho Malaysia tạm thời giảm.Trong khi
đó nhu cầu cao su của thế giới lại có dấu hiệu phục hồi làm tăng nhu cầu nhập
khẩu để sản xuất cao su xuất khẩu của Malaysia. Để đẩy mạnh hơn nữa việc xuất
khẩu cao su cần chú trọng đa dạng hoá sản phẩm, khơng nên tăng thêm diện tích
cao su. Đối với số diện tích đã có cần tập trung chăm bón để nâng cao năng suất và
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hạ giá thành. Những khu vực đã quá hạn khai thác thì phá bỏ, cải tạo đất và đƣa
giống tốt vào trồng lại, bảo đảm cho mủ chất lƣợng cao; giầy dép tăng 87,5% so
với cùng kỳ năm 2001 nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với năng lực sản xuất. Nếu các
doanh nghiệp Việt Nam duy trì, nâng cao chất lƣợng, uy tín đồng thời đầu tƣ cơng
nghệ, tăng trị giá sản phẩm xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh thì khả năng kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị trƣờng nƣớc bạn sẽ tăng nhanh hơn vào
thời gian tới; gạo giảm 45%, mặc dù giá bình quân so với cùng kỳ năm 2001 tăng
khoảng 21 - 23 USD/tấn FOB nhƣng do lƣợng xuất sang thị trƣờng này giảm tới
54,36%.Trong khi giá gạo xuất khẩu của chúng ta có xu hƣớng tăng thì giá gạo thế
giới vẫn khá ổn định, khơng có biểu hiện tăng mạnh (gạo 25% của Thailan là 173
USD/tấn, của Pakistan là 158 USD/tấn, của ấn Độ là 130 USD/tấn). Theo Bộ
thƣơng mại, sở dĩ giá lúa của ta liên tục đứng ở mức cao trong các tháng vừa qua là
do năm nay khơng có gạo gối đầu từ năm ngoái, từ tháng 3 đến nay một lƣợng gạo
lớn ở các tỉnh phía Nam đã đƣợc mang ra bán ở miền Bắc. Về cơ bản vụ lúa Đông
Xuân 2001 - 2002 đã đƣợc tiêu thụ hết, số gạo cịn lại trong dân khơng đáng kể nên
lƣợng gạo xuất khẩu bị hạn chế. Thị trƣờng Malaysia, chúng ta có thể tăng xuất
khẩu nhƣng do giá gạo trong nƣớc cao hơn giá xuất khẩu nên đã dẫn tới giảm về

lƣợng nói trên; linh kiện máy tính giảm 48%, ngun nhân chính là do: thị trƣờng
bão hồ, chất lƣợng hàng hoá chƣa ổn định và chƣa phát triển đồng bộ hàng điện
tử, cơng nghiệp, máy vi tính - phần mềm so với điện tử dân dụng. Nhƣng xét một
cách tổng quan chúng ta vẫn có thể tăng xuất khẩu mặt hàng này nếu khắc phục
đƣợc những tồn tại về khả năng cạnh tranh nhƣ giá, chất lƣợng và điều kiện giao
hàng.
Một số mặt hàng khác nhƣ: hải sản giảm 14% do giá bán giảm, nguồn hàng
thiếu ổn định, lạc nhân tăng 126,6%; rau quả giảm 14,9% do vƣớng mắc về thủ tục
từ phía bạn đồng thời nguồn hàng cũng gặp khó khăn nhất là dứa cung ứng cho các
nhà máy chế biến. Về lâu dài, cần sớm hình thành các vùng nguyên liệu tập trung
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


để quản lý tốt hơn chất lƣợng sản phẩm, loại trừ việc sử dụng thuốc thực vật bị
cấm, đầu tƣ cho công nghệ sau thu hoạch để giảm sức ép tiêu thu trong thời gian
ngắn đầu vụ; hạt tiêu tăng 16,26% nhƣng với tăng về lƣợng là chủ yếu. Để nâng
cao hiệu quả xuất khẩu, phấn đấu đƣa giá tiêu của ta trên thị trƣờng này tiến gần
hơn giá tiêu bình quân của các đối thủ cạnh tranh khác cần có sự cải tạo về giống,
kỹ thuật để đảm bảo chất lƣợng đồng đều của sản phẩm.
Hiện nay các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta sang thị trƣờng này là
những mặt hàng nguyên liệu thô và nông lâm hải sản sơ chế. Tuy nhiên hàng của ta
có hạn chế là do kỹ thuật sơ chế chƣa tốt nên sản phẩm khơng đƣợc đồng đều và
do vậy cịn nhiều hạn chế trong tiếp cận và duy trì thị phần. Đồng thời do giá cả,
chất lƣợng, bao gói, khả năng đảm bảo ổn định nguồn hàng, duy trì tín nhiệm của
khách hàng, cƣớc phí vận tải cao,...nên sức cạnh tranh của hàng hố Việt Nam cịn
thấp.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang
Malaysia 6 tháng đầu năm 2002, so sánh với 6 tháng đầu năm 2001:

Tên hàng

Cao su
Dầu thô
Cà phê
Gạo
Giầy dép
Hải sản
Dệt may
Rau quả
TCMN
Hạt tiêu
Lạc nhân
Máy tính, LK
SP gỗ
SP nhựa
Tổng XK 6 tháng

6 tháng
đầu năm 2001
(USD)
(1)
3196597
57849618
1059945
23346351
626506
4757990
13643406
617488

5633030
252919
1679202
81045
1910373
1234297
162561443

6 tháng
đầu năm 2002
(USD)
(2)
8122174
80725955
1058478
12808033
1174562
4103454
11166920
709656
469965
293566
3805611
449769
5455452
1316629
66230471

Tăng /giảm
(%)

(2)/(1)
154,00
39,54
-0,09
45,00
87,50
-13,74
22,17
14,90
-16,70
16,26
126,60
-47,85
186,60
6,60
2,4

Nguồn: Bộ thương mại
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Về nhập khẩu, các mặt hàng ta nhập từ thị trƣờng này là những mặt hàng thiết yếu
phục vụ sản xuất và những mặt hàng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, một phần để
tái xuất khẩu sau khi đã có thêm phần giá trị gia tăng do sử dụng lao động trong
nƣớc nhƣ mặt hàng linh kiện điện tử, máy tính, linh kiện xe máy, sắt thép chuyên
dụng, xăng dầu tinh lọc,...Nhìn vào bảng thống kê dƣới đây cho thấy một số mặt
hàng có kim ngạch tăng cao nhƣ: Phân bón tăng 95% (đạt 2,7 triệu USD) so với
cùng kỳ năm 2001. Khối lƣợng phân bón nhập khẩu tăng nhanh chủ yếu do giá

phân bón của Malaysia vẫn ở mức thấp (phân U rê khoảng 110USD/tấn), các
doanh nghiệp chuẩn bị lực lƣợng cho vụ hè - thu. Bên cạnh đó sản xuất phân bón
của các doanh nghiệp trong nƣớc giảm khoảng 13% (tuỳ từng loại phân, riêng phân
Lân giảm 21% do giá thành cao hơn hàng nhập khoảng 10 - 12 USD/tấn); linh kiện
điện tử tăng 85% đạt 25,5 triệu USD, đặc biệt máy, thiết bị, phụ tùng tăng 112,66%
đạt 25,18 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng chủ yếu ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi và để phục vụ gia cơng hàng xuất khẩu là chính.
Một số mặt hàng lại có chiều hƣớng giảm mạnh về kim ngạch nhƣ: xăng dầu giảm
560% so với cùng kỳ năm 2001 do giá xăng dầu tiếp tục tăng, ảnh hƣởng đến sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mặc dù nhà nƣớc đã có 4 lần điều chỉnh
thuế suất thuế nhập khẩu giúp các doanh nghiệp đảm bảo kinh doanh, cung ứng
xăng dầu. Đồng thời một số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng dầu không
mua đƣợc ngoại tệ nên việc nhập khẩu rất khó khăn; thuốc tân dƣợc giảm 71,8% so
với cùng kỳ năm 2001 do nhà nƣớc có các quyết định mới quản lý chặt chẽ việc
nhập khẩu tân dƣợc. Linh kiện xe máy giảm 26,96% do một số chủ trƣơng mới của
Chính phủ. Đây là một trong những thị trƣờng cung cấp linh kiện xe máy lớn cho
Việt Nam, tuy nhiên, việc giảm khối lƣợng nhập khẩu từ thị trƣờng này chƣa làm
xuất hiện tình trạng tăng giá đột biến trên thị trƣờng nội địa.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam từ Malaysia
6 tháng đầu năm 2002, so sánh với 6 tháng đầu năm 2001:

Tên hàng

6 tháng đầu 2001


6 tháng đầu 2002

Tỷ lệ tăng/giảm

(USD)

(USD)

(%)

(1)

(2)

(2)/(1)

Chất dẻo NL

9100170

12946246

42,26

Linh kiện ĐT

16963382

25504381


85,00

Máy, TB, PT

11841103

25182024

112,66

NPL dệt may

4430515

6200467

39,95

Phân bón

1385755

2701683

95,00

Sắt thép

1004748


953645

-5,07

Tân dƣợc

2778990

784655

-71,80

Xăng dầu

41322383

18142246

-560,00

839508

6150225

-26,96

219216461

294506663


34,20

L.kiện xe máy
Tổng NK 6 tháng

Nguồn: Bộ thương mại.

2.2 ĐẦU TƢ CỦA MALAYSIA VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY
2.2.1 So sánh môi trường đầu tư của Việt Nam với các nước ASEAN khác:
Về dung lượng thị trường, với số dân 79715410 ngƣời (nguồn: Niên giám
thống kê năm 2002 - tính đến tháng 7/2002), Việt Nam là nƣớc đông dân thứ hai
sau Indonesia trong ASEAN. Song, vì GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam
thấp nhất trong khối nên khả năng tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế chỉ đạt hơn 19
tỷ USD một năm, đứng thứ 5 trong 6 nƣớc xem xét là Indonesia, Thailan,
Malaysia, Philippin, Việt Nam và Singapo. Đặc biệt, riêng Singapo là nƣớc có thu
nhập bình qn đầu ngƣời cao nhất nhƣng lại có số dân ít nhất nên dung lƣợng thị
trƣờng nhỏ (6,8 tỷ đôla) và đƣợc xếp đứng cuối cùng trong bảng xếp hạng.
Về tiềm năng thị trường, các nƣớc ASEAN đều có tốc độ tăng trƣởng hàng
năm cao hơn của thế giới và của các nƣớc đang phát triển. Từ đầu thập kỷ 80, hầu

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hết các quốc gia ASEAN đều duy trì một tốc độ tăng trƣởng cao nhất và Phillipin
có tốc độ tăng trƣởng thấp nhất. Việt Nam cũng duy trì đƣợc một tỷ lệ tăng trƣởng
khoảng 7%/năm. Tỷ lệ tích luỹ nội bộ cao nhất là Singapo (trên 50%), Thailan và
Malaysia tích luỹ khoảng 30%, Indonesia khoảng 15%, Việt Nam có tỷ lệ tích luỹ

nội bộ thấp nhất trong số các nƣớc ASEAN. Với tỷ lệ tích luỹ nội bộ thấp nhƣ vậy,
Việt Nam sẽ phải là nƣớc dựa vào nguồn vốn từ bên ngồi mạnh mẽ nhất để duy trì
đƣợc một tốc độ tăng trƣởng cao bền vững.
Về tính ổn định của nền kinh tế, sự thay đổi trong chỉ số hàng hoá tiêu dùng
của Việt Nam là biến động lớn nhất và ổn định nhất là Singapo, tiếp đến là
Malaysia, Thailan, Indonesia và Phillipin. Tuy nhiên, trong cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ hồi năm 97 - 98, Việt Nam là một trong số ít các nƣớc hầu nhƣ khơng
phải chịu ảnh hƣởng trực tiếp của nó.
Về khả năng chuyển đổi đồng ngoại tệ, trong ASEAN, trừ đồng tiền của
các nƣớc là Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanma, còn lại các đồng tiền của các
nƣớc khác đều có khả năng chuyển đổi và buôn bán tự do trên các thị trƣờng ngoại
hối trong và ngoài nƣớc. Riêng Brunei và Singapo cịn có một thoả thuận riêng,
cho phép đồng tiền của hai nƣớc này có thể chuyển đổi ngang. Về dự trữ ngoại tệ,
tỷ lệ dự trữ ngoại tệ của Việt Nam cũng thấp hơn rất nhiều so với các nƣớc
ASEAN khác, trừ Lào, Myanma và Campuchia.
Về mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, xét theo mức tiêu dùng năng lƣợng
bình quân đầu ngƣời thì Việt Nam đạt thấp nhất (thấp hơn 5 lần của Phillipin, 800
lần của Singapo và 1000 lần của Brunei). Số đầu ngƣời trên một máy điện thoại ở
Singapo đạt mức cao nhất (2,1 ngƣời /1máy) và ở Việt Nam đat mức thấp nhất
(154 ngƣời /1máy), tỷ lệ này ở đối với Malaysia, Thailan, Phillipin và Indonesia
lần lƣợt là 7/1, 19/1, 37/1 và 54/1. Những so sánh cụ thể về cơ sở hạ tầng nhƣ sân
bay, bến cảng, năng lƣợng, vận tải, viến thông... của Việt Nam với các nƣớc

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×