Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(SKKN HAY NHẤT) sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy chủ đề tích hợp nitơ với thực vật cho học sinh lớp 11 ở trường THPT nghĩa dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 50 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƢNG YÊN
TRƢỜNG THPT NGHĨA DÂN

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG TRONG GIÁO DỤC

ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO
DẠY CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NITƠ VỚI THỰC VẬT CHO HỌC
SINH KHỐI 11 Ở TRƢỜNG THPT NGHĨA DÂN

Giáo viên: Trần Thanh Thúy
Chức vụ: Tổ trƣởng chuyên môn
Lĩnh vực: Sinh học
Đơn vị: trƣờng THPT Nghĩa Dân
Năm học 2015 – 2016
Page 1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
TRANG
A. MỞ ĐẦU

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.Lí do chọn đề tài



1

2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài

2

3. Phạm vi nghiên cứu

2

4. Đối tượng nghiên cứu

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phương pháp nghiên cứu

3

7. Thời gian nghiên cứu

3

II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3


1. Cơ sở lí luận

3

2. Cơ sở thực tiễn

8

3. Giải pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp

16

B. NỘI DUNG

17

I. Mục tiêu của chủ đề

17

II. Xây dựng kế hoạch dạy học

21

III. Khả năng ứng dụng, triển khai

36

IV. Kết quả thực nghiệm


37

C. KẾT LUẬN

43

1. Tóm lược những nội dung của chủ đề

43

2. Điều kiện áp dụng

44

3. Đề xuất, kiến nghị

45

4. Triển vọng

45

5. Hạn chế

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

46

Page 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. Hình ảnh cây thiếu nitơ

22

Hình 2. Sơ đồ q trình chuyển hố nitơ

22

Hình 3. Một số nguồn cung cấp nitơ cho cây

28

Hình 4. Một số vi sinh vật cố định đạm

31

Hình 5. Cây lúa trồng trong các dung dịch dinh dưỡng khác nhau

32

Hình 6. Hình ảnh cây cà chua thiếu các nguyên tố khống khác nhau

32


Hình 7. Kĩ thuật mảnh ghép

35

Hình 8. Hoạt động của học sinh

37

Hình 9. Hoạt động nhóm của học sinh

37

Hình 10. Sơ đồ tư duy về phân bón

38

Hình 11. Kĩ thuật mảnh ghép của học sinh

38

Hình 12. Sơ đồ tư duy tóm tắt chủ đề

39

Bảng 1. Thái độ của HS với môn Sinh học

40

Bảng 2. Đánh giá chuyển giao nhiệm vụ của GV


40

Hình 13. Kết quả hoạt động học của học sinh

41

Bảng 3. Kết quả học tập của HS

41

Hình 14. GV phát hiện khó khăn của HS và có biện pháp giúp đỡ kịp

43

thời

Page 3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh


SKKN

Sáng kiến kinh nghiệ m

NL

Năng lực

Page 4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Kiến thức về nitơ (Hóa học 11), kiến thức về sấm sét (Vật lý 11) và q
trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ ở thực vật (Sinh học
11), chu trình nitơ (Sinh học 12), ứng dụng cơng nghệ vi sinh trong sản xuất
phân bón (phân vi sinh vật cố định đạm) (Cơng nghệ 10) có mối liên hệ với
nhau.
Đặc biệt phân bón với năng suất cây trồng và môi trường là một đơn vị
kiến thức rất quan trọng và được ứng dụng nhiều trong thực tiễn trồng trọt ở
đại đa số gia đình của các em học sinh. Thông qua học chủ đề này học sinh biết
những loại phân bón mà gia đình sử dụng có những đặc điểm, tính chất gì cùng
với cách bảo quản và sử dụng chúng sao cho tốt nhất và hiệu quả nhất. HS
cũng nhận thức được hậu quả của việc bón phân dư thừa, bón phân khơng đủ
liều lượng từ đó hiểu và vận dụng, tuyên truyền tới gia đình và địa phương về
bón phân hợp lí.

Khi tích hợp các nội dung kiến thức như trên đảm bảo được tính logic
về nội dung và logic nhận thức của HS. Từ đó hình thành năng lực tư duy logic
và tư duy khoa học ở HS.
Tích hợp giúp GV có thời gian để tổ chức các hoạt động phát triển năng
lực cho HS bằng cách sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
Chủ đề nitơ với thực vật liên quan đến 8 bài học trong chương trình phổ
thơng: mơn Hóa học 11 có 3 bài, mơn Vật lí 11 có 1 bài, mơn Sinh học 11 có 2
bài, mơn Sinh học 12 có 1 bài, mơn cơng nghệ 10 có 1 bài.
Bài 7: Nitơ (Hóa 11)
Bài 9: Axit nitric và muối nitrat (Hóa 11).
Bài 12. Phân bón hóa học (Hóa học 11)
Bài 13. Bản chất dịng điện trong chất khí (Vật lý 11)
Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (Sinh học 11).
Page 5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (Sinh học 11).
Bài 44. Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển (Sinh học 12)
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón (Cơng nghệ 10).
Đặc biệt theo xu thế tất yếu của xã hội thì dạy học theo chủ đề, dạy học
tích hợp liên mơn, dạy học sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển
năng lực cho học sinh đang được coi trọng.
Chính vì những lí do trên tơi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực vào dạy chủ đề tích hợp nitơ với thực vật cho học sinh
khối 11 ở trường THPT Nghĩa Dân”.
2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài
Với chủ đề này GV có thể áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực cùng
với việc sử dụng âm thanh, ánh sáng phòng học, ngơn ngữ cơ thể để duy trì

năng lượng và trạng thái hưng phấn của học sinh. Học sinh được hoạt động
nhiều mà vẫn thấy thỏa mái, không uể oải và mệt mỏi. Kiến thức HS tiếp thu
một cách nhẹ nhàng, khắc sâu hơn.
Giúp kiến thức hóa học, vật lí, sinh học, cơng nghệ hịa quện vào nhau
trong chủ đề.
Tránh chồng chéo các nội dung kiến thức ở các môn học, giảm gánh
nặng cho HS.
HS vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết tình huống thực tiễn như:
sự hình thành sấm sét, phương pháp bón phân, biện pháp bón phân hợp lí để
vừa nâng cao năng suất cây trồng vừa bảo vệ môi trường, biện pháp cải tạo đất
nâng cao năng suất cây trồng…
Phát triển năng lực: nghiên cứu khoa học, tìm tịi sáng tạo, tự học,.....
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Thời điểm dạy chủ đề: Đầu tháng 11 của khối 11
- Thời lượng dạy chủ đề: 6 tiết (1 tiết khởi động, 4 tiết hình thành kiến thức, 1
tiết luyện tập và vận dụng).
- Địa điểm nghiên cứu: Học sinh khối 11 của trường THPT Nghĩa Dân.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu kiến thức về nitơ và những ứng dụng của nó ở các mơn Vật lí,
Hố học, Sinh học, Cơng nghệ cùng với các kĩ thuật dạy học tích cực.
Page 6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chủ đề nitơ với thực vật.
- Nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực.
- Nghiên cứu trình độ, năng lực của học sinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu về dạy học tích hợp, liên mơn;
nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực,…
- Phương pháp nghiên các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài: Sách giáo
khoa các mơn Vật lí, Hố học, Sinh học, Công nghệ, sách bài tập, sách tham
khảo, báo chí, internet.
- Phương pháp điều tra: điều tra nhu cầu của học sinh được học các chủ đề
(chuyên đề) tích hợp, liên môn.
- Phương pháp thu thập thông tin: Lấy thông tin từ các giáo viên bộ môn trong
trường về các nội dung liên quan đến chủ đề.
- Phương pháp thực nghiệm: dạy minh họa chủ đề ở lớp 11.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn học sinh sau khi được học chủ đề này.
7. Thời gian nghiên cứu
Từ 3/8/2015 đến 2/4/2016
II. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lí luận
Cơng văn 5341/BGDĐT-VP Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trung
học phổ thông về tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, liên mơn ngày
16/10/2015 và cơng văn 3790/BGDĐT-GDTrH Về tổ chức cuộc thi 'Vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn' và cuộc thi 'Dạy học
theo chủ đề tích hợp ngày 07/08/2015, tác giả đã thực hiện chủ trương đổi mới
đồng bộ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm
tra, đánh giá chất lượng giáo dục; gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực
tiễn cuộc sống; góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trung học vào dạy học theo chủ đề tích hợp: nitơ với thực vật.

Page 7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tác giả đã đi nghiên cứu sâu vào một số kĩ thuật dạy học tích cực được
ứng dụng để dạy chuyên đề này gồm:
* Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu
đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
Cách thực hiện như sau: HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát,
thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác
trong lớp về bài đọc
* Kĩ thuật đọc tích cực
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm
thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng khơng q
khó đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân:
Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để
tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì
mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải
tìm ra.
Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý
quan trọng theo cách hiểu của mình.
Tóm tắt ý chính. HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải
thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần
đọc đọc. HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
Lƣu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
Em có chú ý gì khi đọc ............ ?
Page 8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Em nghĩ gì về ................... ?
Em so sánh A và B như thế nào?
A và B giống và khác nhau như thế nào?
* Kĩ thuật viết tích cực
Trong q trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do
viết câu trả lời.
GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu
sai.
* Kĩ thuật hỏi và trả lời câu hỏi
Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã
học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như
sau:
GV nêu chủ đề. GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu
cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu
cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ
như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
* Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu
hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thơng tin, kiến thức, kĩ năng
mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi

lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS * GV và HS
* HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS
sẽ học tập tích cực hơn.
Page 9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho HS
tham gia vào quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú của các
em đối với nội dung học tập
Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
- Đúng lúc, đúng chỗ
- Phù hợp với trình độ HS
- Kích thích suy nghĩ của HS
- Phù hợp với thời gian thực tế
- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Khơng ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
- Khơng hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
* Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
- Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
- Nhiệm vụ là gì?
- Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?

- Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
- Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
- Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không
gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị

Page 10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia
nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em
được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số
cách chia nhóm:
Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa
trong năm,...:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là
4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...);
hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo
các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài
hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
Chia nhóm theo hình ghép
- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS
muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng
với số nhóm mà GV muốn có.
- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.

- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình
hồn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng
thực hiện một cơng việc u thích hoặc biểu đạt kết quả cơng việc của nhóm
dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ,
Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,...
Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một
nhóm.

Page 11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi ra cịn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm
hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
* Kỹ thuật "3 lần 3"
Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự
tham gia tích cực của HS.
Cách làm như sau:
HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi
thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).
Mỗi người cần viết ra: - 3 điều tốt; - 3 điều chưa tốt; - 3 đề nghị cải tiến.
Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
2. Cơ sở thực tiễn
Kiến thức về nitơ (Hóa học 11), kiến thức về sấm sét (Vật lý 11) và quá
trình chuyển hóa nitơ trong đất và q trình cố định nitơ ở thực vật (Sinh học
11), chu trình nitơ (Sinh học 12), ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất

phân bón (phân vi sinh vật cố định đạm) (Cơng nghệ 10) có mối liên hệ với
nhau nên tác giả đã tiến hành xây dựng cấu trúc logic của chủ đề như sau:
Phần I. Tìm hiểu về nitơ
1. Trạng thái tự nhiên của nitơ
- Dạng tự do:
+ N2: chiếm 80% thể tích khơng khí,
+ NO và NO2: gây độc cho cây.
- Dạng hợp chất:
+ Muối khống hịa tan: NO3- và NH4+ cây hấp thụ được.
+ Muối khống khơng hịa tan (xác sinh vật): cây không hấp thụ được.
Chú ý: dạng nitơ mà cây hấp thụ được là NO3- và NH4+
2. Cơng thức cấu tạo của phân tử nitơ
- N2 có liên kết ba bền vững
3. Tính chất hóa học của niơ
+ Tính oxi hóa: Tác dụng với H2
Page 12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Tính khử: Tác dụng với O2
Phần II. Nitơ với thực vật
1. Vai trò của nitơ với thực vật
- Vai trò cấu trúc: N là thành phần cấu tạo của axit nucleic, protein.
- Vai trò điều tiết: N là thành phần của protein – enzim
Chú ý: dấu hiệu cây thiếu nitơ là lá màu vàng, cây còi cọc, chậm lớn.
2. Chu trình nitơ trong tự nhiên
- Quá trình cố định nitơ phân tử: N2  NO3- và NH4+
+ Con đường vật lí, hóa học
Chú ý: Sấm, Sét: hậu quả và ý nghĩa của sấm, sét trong thực tiễn.

+ Con đường sinh học
Chú ý: vi sinh vật cố định đạm có enzim nitrogenaza
- Q trình chuyển hóa nitơ trong đất: Nitơ hữu cơ trong xác sinh vật nhờ các
vi sinh vật trong đất phân giải thành NO3- và NH4+
Chú ý: hiện tượng phản nitrat hóa làm cho đất mất đạm.
3. Nguồn cung cấp nitơ cho cây
- Đất: nguồn cung cấp nitơ chủ yếu cho cây.
- Phân bón: gồm 3 loại chủ yếu
+ Phân hóa học: gồm phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp NPK
+ Phân hữu cơ
+ Phân vi sinh vật cố định đạm: có ý nghĩa sinh học quan trọng.
Với chủ đề này tác giả xin đi sâu nghiên cứu hai loại phân bón chủ yếu là phân
đạm và phân vi sinh vật cố định đạm.
Phần III. Phân bón với năng suất cây trồng và mơi trường
1. Phân đạm
1.1. Khái niệm
Phân đạm: Là những hợp chất cung cấp Nitơ cho cây trồng.

Page 13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2. Vai trò
- Đạm – dưỡng chất thiết yếu: Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng
thì đạm đứng vị trí hàng đầu về lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất,
chiếm 2%-3% tổng vật chất khô của cây trồng. Mỗi năm, cả nước sử dụng trên
2 triệu tấn đạm urê, đây là loại đạm dễ sử dụng vì khơng làm thay đổi tính axit,
bazơ của đất; riêng vùng Nam bộ là hơn 1 triệu tấn.
- Khi đạm vào trong cây sẽ được tổng hợp để giúp tạo thành các loại protein từ

đơn giản đến phức tạp, hay còn gọi là chất thịt, thành phần cơ bản của cơ thể
sống. Nó tham gia vào cấu tạo của axit nucleic và có vai trị quan trọng trong
việc trao đổi chất của cơ thể cây trồng.
- Ngoài ra, đạm còn là thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho lá cây,
đây chính là yếu tố thiết yếu giúp thực vật quang hợp, biến đổi năng lượng của
ánh sáng để chuyển đổi nước và cacbonic thành đường bột, ni sống tồn thể
giới động vật.
- Phân đạm là thức ăn chính của cây, giúp cho chồi, cành lá phát triển; lá có
kích thước to sẽ tăng khả năng quang hợp từ đó làm tăng năng suất cây trồng.
- Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây. Nó là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorơphin, prơtit,
peptit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong cây.
- Đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, giúp cây đẻ nhánh khỏe, phân
cành mạnh, ra lá nhiều, cây có khả năng quang hợp tốt… làm tăng năng suất
cây trồng.
1.3. Đặc điểm:
Loại phân bón dễ thất thốt, đặc biệt qua con đường bay hơi khiến lượng đạm
cây trồng hấp thụ được chỉ từ 30 – 40 % lượng cung cấp.
1.4. Phân loại
1.4.1. Phân đạm Amoni
- Là các muối: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, ...
- Điều chế: NH3 + axit tương ứng  muối amoni.
VD: NH3 + HCl  NH4Cl (amoni clourua)

Page 14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.2. Phân đạm Urê

- Là chất rắn màu trắng (NH)2CO, tan tốt trong nước.
%N = 2.14 / 60 = 46%
- Điều chế: CO2 + 2NH3  (NH2)2CO + H2O ( ở 200atm)
1.4.3. Phân Nitrat
- Là các muối nitrat NaNO3 , Ca(NO3)2,...
- Điều chế: Axit HNO3 + muối cacbonat  muối nitrat
1.5. Hậu quả của việc bón phân đạm dƣ thừa
a) Bón phân đạm nhiều làm giảm sản lượng nơng sản
Cây lớn nhanh, đẻ nhánh nhiều, phân cành nhiều, lá phát triển quá mức, hệ rễ
kém phát triển, thân non mềm. Đó là hiện tượng thường gọi là “bốc lốp”, cây
dễ bị đổ non, chậm ra hoa, hoa ít và khó đậu quả, quả khơng chắc hạt. Củ khó
hình thành vì tinh bột tích lũy về củ chậm, nhiều rễ đực ít rễ củ.
b) Bón phân đạm nhiều làm tăng sâu bệnh
- Màu xanh đậm của lá hấp dẫn bướm.
- Màng bảo vệ phát triển kém, sâu dễ đục vào thân, nấm bệnh, vi khuẩn dễ xâm
nhập.
- Nhiều “chất bổ” tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động.
Ở ruộng lúa bón nhiều đạm thường làm tăng các loại sâu đục thân, sâu cuốn lá,
rầy các loại, bệnh bạc lá, đạo lùn.
c) Bón phân đạm nhiều làm giảm chất lượng sản phẩm
- Với rau: tuy rau non, mềm, nhiều nước nhưng vị rau nhạt hơn.
- Với cây lấy hạt (lúa, ngô, khoai, sắn): tỷ lệ tinh bột giảm, riêng sắn có thể tích
lũy nhiều chất độc.
- Với mía: năng suất cây tuy cao, nhưng nhiều nước, ít đường.
- Với thuốc lá: lá dày, chậm cháy, không thơm.
- Với chè: nhiều búp, năng suất cao nhưng vị chè nhạt, kém hương.
- Với hành, tỏi: củ không chắc, không thơm, bảo quản dễ bị thối …
- Với dâu tằm: lá mỏng, tằm ăn dễ bị bệnh.
- Với cây ăn quả: kém quả ngọt, dễ bị thối.
Page 15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Với hạt giống: hạt khơng mẩy, khó bảo quản, tỷ lệ nảy mầm thấp.
d) Bón quá nhiều phân đạm làm giảm khả năng chống chịu thời tiết bất thuận
- Rễ: kém phát triển nên giảm khả năng chống hạn.
- Thân non: mềm, dễ đổ, dễ thối nên giảm khả năng chống úng.
- Bón nhiều đạm cây rất dễ bị chết rét, chết nóng.
e) Bón nhiều phân đạm cho nơng sản ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
môi trường
- Bón phân đạm muộn trước lúc thu hoạch, nitrat tích lũy nhiều trong rau ảnh
hưởng đến sức khỏe con người (gây bệnh ung thư). Các nước rất khắt khe về
hàm lượng nitrat trong rau xuất khẩu.
- Lượng phân đạm dư thừa tồn đọng trong nước và trong đất làm ô nhiễm môi
trường nước, đất (làm đất chua, bạc màu, cằn cỗi), khơng khí.
- Phân đạm cịn được dùng để bảo quản hải sản giúp hải sản tươi lâu hơn
nhưng lại gây ngộ độc cho người sử dụng (đau đầu, mất trí nhớ, bệnh tật).
Chú ý: bón phân dư thừa gây lãng phí kinh tế, giảm năng suất cây trồng, gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản, gây ngộ độc cho
động vật và người.
1.6. Hậu quả của bón thiếu phân đạm
- Cây sẽ sinh trường cịi cọc, lá già toàn thân biến vàng, toàn bộ quá trình sinh
trưởng của cây sẽ bị trì trệ do thiếu chất hình thành tế bào, các q trình sinh
hóa cũng bị ngưng trệ.
1.7. Bảo quản phân đạm
- Bảo quản phân phải tốt, không được phơi ra nắng hay để nơi có ánh nắng
chiếu vào, nếu để phân tiếp xúc với ánh nắng và khơng khí, phân bón ure sẽ bị
phân hủy và bay hơi.
- Những túi phân đã mở ra nên sử dụng hết trong thời gian ngắn.

1.8.Thất thoát đạm và cách hạn chế
a) Thất thoát đạm
- Đạm urê dùng để bón cho cây (NH2)2CO thường là chất rắn màu trắng, dễ tan
trong nước, chứa khoảng 46% N. Khi gặp nước, urê sẽ bị thủy phân tạo thành
đạm amôn (NH4), là loại đạm cây dễ hấp thu. Tuy nhiên, khi cây khơng hấp thụ
kịp, amơn nhanh chóng bị enzym phân giải thành amơniac (NH3) và bốc hơi có
Page 16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mùi khai. Bên cạnh đó, đạm urê cịn bị phản nitrat hóa, tạo thành oxit nitơ và
bay hơi. Đây là 2 con đường bay hơi gây thất thoát chủ yếu khi sử dụng đạm.
- Ngồi ra, cịn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thất thoát như nhiệt độ, độ
ẩm, độ pH của đất… Vào lúc thời tiết nắng nóng, lượng đạm bị thất thốt trong
một ngày có thể lên tới 50%.
b) Biện pháp khắc phục mất đạm
- Để tránh thất thốt khi bón urê cho tiêu, nên áp dụng cách bón lấp. Tuy nhiên,
cách này rất mất thời gian, công sức và trong thực tế cách này rất ít được áp
dụng. Các biện pháp như bọc phân đạm trong các chất khác cũng có một số
hiệu quả nhưng chưa cao.
- Chia lượng phân đạm cần bón ra làm nhiều lần để bón và bón vào lúc cây
hoạt động mạnh là cách sử dụng hiệu quả nhất.
2. Phân vi sinh vật cố định đạm
a. Nguyên nhân sản xuất phân vi sinh vật cố định đạm
- Hàm lượng vi sinh vật cố định đạm trong đất rất ít, vì vậy cây trồng thường
thiếu đạm.
- Một trong những phương pháp tăng cường lượng đạm cho đất được nhiều
người quan tâm là sử dụng các loại vi sinh vật cố định nitơ từ khơng khí. Trong
mơi trường đất, vi sinh vật tham gia chuyển hóa các chất hữu cơ, cố định nitơ

làm giàu đạm cho đất, tích lũy vào đất các auxin kích thích sự phát triển của
cây trồng, tổng hợp các vitamin thyamin, nicotinic và biotin,...
b. Những vi sinh vật có khả năng cố định đạm
- Một số loài vi khuẩn có khả năng cố định đạm như: Rhizobium, Beijerinskii,
Clostridium và Azotobacter.
- Vi khuẩn cố định nitơ tốt nhất và được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là:
azotobacter. Azotobacter không có khả năng đồng hóa chất mùn. Chúng chỉ có
khả năng phát triển mạnh trong đất có chứa nhiều chất hữu cơ dễ đồng hóa.
Azotobacter đồng hóa rất tốt các sản phẩm phân giải của cellulose. Trong nông
nghiệp là khả năng tự phân hủy của chúng, không làm ô nhiễm môi trường đất.
Page 17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nitrosomonas europaea: Vi khuẩn tạo nitơ (cố định đạm), đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp đạm cho cây trồng, được sử dụng trong xử lý nước
thải nhờ khả năng ơxi hố amơniăc thành nitrat (nitrat hóa).
c. Khái niệm (thành phần)
Chứa hỗn hợp vi sinh vật cố định đạm trộn với than bùn.
d. Ý nghĩa
- Tăng cường cung cấp đạm cho cây trồng.
- Có khả năng cải tạo đất và kích thích sinh trưởng cho cây trồng.
- Làm tăng năng suất từ 5 - 10%.
- An toàn với sức khỏe con người và không gây ô nhiễm môi trường.
3. Thế nào là bón phân hợp lý
Bón phân hợp lý là sử dụng lượng phân bón thích hợp cho cây đảm bảo tăng
năng suất cây trồng với hiệu quả kinh tế cao nhất, không để lại các hậu quả tiêu
cực lên nơng sản và mơi trường sinh thái. Nói một cách ngắn gọn, bón phân
hợp lý là thực hiện 5 đúng và một cân đối:

a) Đúng loại phân
- Dựa vào nhu cầu của cây:
+ Cây lấy lá, quả, củ: bón phân đạm
+ Cây lấy gỗ: bón phân lân.
+ Cây cần tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn: bón kali
- Dựa vào đặc điểm và tính chất của đất.
+ Đất chua khơng bón các loại phân có tính axit: khơng bón phân chứa NO 3+ Đất kiềm khơng nên bón các loại phân có tính kiềm.
b) Bón đúng lúc
- Với cây lấy bột, lấy đường phần lớn (khoảng 70%): bón vào giai đoạn sinh
trưởng.
- Giai đoạn làm củ, làm hạt, tích lũy đường: nên hạn chế bón đạm.
- Với rau, dâu tằm, hành, tỏi: khơng nên bón trước lúc thu hoạch 10 ngày.
- Với cây ăn quả lâu năm: khơng nên bón vào mùa đơng, cây dễ chết rét.
Chú ý: Khơng bón phân tập trung một lúc với nồng độ và liều lượng q cao vì
cây vừa khơng sử dụng hết, lượng phân hao hụt nhiều, gây hậu quả xấu.
Page 18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


c)Bón đúng đối tượng
- Đối tượng là cây trồng.
- Đối tượng là vi sinh vật đất
+ Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ
+ Vi sinh vật cố định nitơ phân tử từ khơng khí
Tăng cường bón lân, bón đạm vừa phải cho ruộng để giống. Mặt khác, không
được sao nhãng việc bón thêm phân chuồng, phân xanh.
d) Đúng thời tiết, mùa vụ
- Bón phân trời mưa: làm rửa trơi phân bón, gây lãng phí lớn.
- Bón phân trời nắng: có thể cháy lá, hỏng hoa, quả.

- Hạn chế bón đạm (bón vừa phải) cho mạ, nhất là mạ chiêm, mạ xuân, tránh
các đợt rét.
e) Bón đúng cách
- Có nhiều phương pháp bón phân: bón vào hố, bón vào rãnh, bón rải trên mặt
đất, hồ vào nước phun lên lá, bón phân kết hợp với tưới nước ...
- Có nhiều dạng bón phân: rắc bột, vo viên dúi vào gốc, pha thành dung dịch
để tưới.
- Có nhiều thời kỳ bón phân: bón lót, bón thúc đẻ nhánh, thúc ra hoa, thúc kết
quả, thúc mẩy hạt ...
g) Bón phân cân đối
- Bón cân đối với lân, kali, magiê, silic.
- Bón phân cân đối có các tác dụng tốt là:
+ Ổn định và cải thiện độ phì nhiêu của chất, bảo vệ đất chống rửa trơi, xói
mịn.
+ Tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả của phân bón và của các biện
pháp kỹ thuật canh tác khác.
+ Tăng phẩm chất nông sản.
+ Bảo vệ nguồn nước, hạn chế chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường.

Page 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Các giải pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp
- Chọn chuyên đề dạy học.
- Nghiên cứu Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội dung của chuyên đề và
các kĩ thuật dạy học tích cực.
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung chuyên đề (mục II.2)
- Họp tổ, nhóm chun mơn (họp giáo viên ở các bộ mơn: Vật lí, Hố học,

Sinh học, Cơng nghệ) dựa trên nghiên cứu bài học và học hỏi đồng nghiệp ở
các trường khác (có thể trên trường học kết nối) để thống nhất nội dung và đảm
bảo tính chính xác của nội dung chuyên đề.
- Lựa chọn các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với từng đối tượng học sinh,
từng lớp (mục II.1)
- Xây dựng kế hoạch dạy học.
- Đề xuất Hiệu trưởng được dạy minh hoạ và toàn bộ giáo viên trong trường
tham gia dự giờ.
- Dạy minh hoạ ở lớp 11A6.
- Thu thập và xử lí kết quả thu được.
- Dạy ở các lớp khác trong khối.

B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Về kiến thức
- HS trình bày trạng thái tự nhiên và cơng thức cấu tạo của phân tử nitơ. Giải
thích được tại sao thực vật tắm mình trong biển nitơ mà vẫn đói đạm.
- HS trình bày được tính chất hóa học của nitơ.
- HS vẽ được chu trình nitơ trong tự nhiên.
- Nhận thức được con đường cố định nitơ phân tử và q trình chuyển hóa nitơ
trong đất và những ứng dụng của nó.

Page 20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Giải thích được hiện tượng sấm sét trong tự nhiên. Chỉ ra được ý nghĩa và hậu
quả của hiện tượng sấm sét từ đó đề xuất được những giải pháp ngăn ngừa hậu
quả của hiện tượng sét đánh.

- HS liệt kê được các vai trò của nitơ với cơ thể thực vật.
- Chỉ ra dấu hiệu nhận biết cơ thể thực vật thiếu nitơ.
- Học sinh chỉ ra được các nguồn nitơ cung cấp cho cây.
- Kể tên được các loại phân bón mà người dân đang sử dụng. Phân biệt được
phân bón hóa học và phân vi sinh vật cố định đạm.
- Chỉ ra được hậu quả của việc bón phân dư thừa và bón phân khơng đủ liều
lượng với cây trồng và môi trường.
- Đề xuất được các giải pháp trong việc bón phân hợp lí để vừa nâng cao năng
suất cây trồng vừa bảo vệ môi trường.
2. Về kĩ năng
- Hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- Tìm kiếm, chọn lọc, xử lý và lưu giữ được thông tin cần thiết trên Internet và
sử dụng môi trường tương tác trên mạng.
- Quan sát, mô tả được một số biểu hiện thiếu nguyên tố nitơ của cây.
3. Về thái độ
- Đề xuất được cách sống hịa nhập cộng đồng: tơn trọng, đồn kết và tích cực
tham gia hoạt động tập thể.
- Ý thức được ý nghĩa của việc bón phân hợp lí và bảo vệ môi trường. Xây
dựng ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
4. Định hướng năng lực hướng tới
- Năng lực tự học: HS có thể tự lập kế hoạch học tập xây dựng mục tiêu, kế
hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy sinh mâu
thuẫn, đề xuất cách giải quyết.
- Năng lực giao tiếp: Hình thành năng lực giao tiếp thơng qua làm việc nhóm,
tranh luận nhóm, trình bày báo cáo.
Page 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Năng lực phát triển ngôn ngữ:
- Năng lực sử dụng công cụ thông tin: Biết sử dụng internet để thu thập thông
tin.
5. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
- Báo cáo của các nhóm HS.
- Chia sẻ của các nhóm qua góc học tập, báo bảng.
6. Bảng mơ tả các mức độ nhận thức
Nội

Mức độ nhận thức

dung

Nhận biết

Các

Thông hiểu

Vận

Vận

dụng cao

dụng năng
lực cần
hƣớng
tới


Tìm

- HS trình Giải thích được

hiểu về bày
nitơ

-NL

trạng tại sao thực vật

giải

thái tự nhiên tắm mình trong

quyết

và cơng thức biển

vấn đề.

nitơ



cấu tạo của vẫn đói đạm.

-NL


phân tử nitơ.

vận

- HS trình

dụng

bày

được

kiến

tính chất hóa

thức

học của nitơ.

vào
thực
tiễn.

Nitơ với

- HS vẽ được - Chỉ ra dấu hiệu -

thực vật


chu trình nitơ nhận biết thực vật quan
trong tự nhiên.

thiếu nitơ.

NL

sát,

- HS liệt kê - Giải thích được câu phân
được các vai trị tục ngữ:

tích,
Page 22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của

nitơ

với “Lúa chiêm lấp ló tổng

thực vật.

đầu bờ

hợp.


- Học sinh chỉ Hễ nghe tiếng sấm
ra

được các phất cờ mà lên”

nguồn nitơ cung - Nhận thức được
cấp cho cây.

con đường cố định
nitơ phân tử và q
trình chuyển

hóa

nitơ trong đất và
những ứng dụng của
nó.

Phân

Liệt kê được - Chỉ ra được - Nhận thức được NL tư

bón với phân đạm và thành phần, tính hậu quả của việc bón duy
năng

phân vi sinh chất, cách bảo phân thừa và thiếu logic,

suất cây vật cố định quản và sử dụng cho cây trồng. Từ đó NL
trồng và đạm
môi


được

trƣờng

dụng

đang của phân đạm đề xuất được thế nào tính
sử và phân vi sinh là bón phân hợp lí
phổ vật

biến.

cố

định

đạm.

tốn,
NL so
sánh.

7. Bộ câu hỏi đánh giá
Câu 1. Triệu chứng khi cây thiếu Nitơ?
A. Lá vàng nhạt, cây còi cọc.

B. Lá vàng đỏ, trổ hoa trễ, quả chín muộn.

C. Sức chống chịu của cây giảm.

D. Cây mềm yếu, rễ cây bị thối, ngọn cây khô héo.
Câu 2. Khi cây bị vàng lá, thân cịi cọc có thể bón loại hóa chất nào sau đây
giúp cây sinh trưởng tốt trở lại, lá màu xanh?
A. Bón phân đạm.

B. Bón tro bếp.
Page 23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


C. Bón vơi.

D. Bón phân Kali.

Câu 3. Hãy viết cơng thức e của phân tử nitơ? Từ đó viết cơng thức cấu tạo
của phân tử nitơ và nêu tính chất hóa học của nitơ?
Câu 4. Kể tên các trạng thái tự nhiên của nitơ?
Câu 5. Giải thích tại sao thực vật tắm mình trong biển nitơ mà vẫn đói đạm?
Câu 6. Từ N2, em hãy viết các phương trình phản ứng hình thành NO 3- và
NH4+?
Câu 7. Trong tự nhiên, sét được hình thành như thế nào? Gia đình và địa
phương em đã làm gì để ngăn ngừa thiệt hại về người và của do sét đánh gây
ra?
Câu 8. Phân vi sinh vật cố định đạm là gì? Nêu thành phần của phân vi sinh
vật cố định đạm? Phân biệt phân vi sinh vật cố định đạm và phân hóa học?
Câu 9. Vì sao cần phải bón phân hợp lý tùy thuộc vào loại đất, loại phân bón,
loại cây trồng, thời kì sinh trưởng?
Câu 10. Bón phân dư thừa gây hậu quả gì?
Câu 11. Khi cây bị thiếu nitơ có thể bổ sung nitơ làm đất thêm màu mỡ bằng

cách nào?
Câu 12. Vì sao trong thực tế người ta thường trồng xen cây họ đậu với cây
ngũ cốc và kết hợp thả bèo hoa dâu với trồng lúa?
Câu 13. Nhà bạn Nam có một mảnh vườn nhỏ để trồng rau. Mẹ bạn Nam đã
ngăn mảnh vườn thành 2 luống, một luống trồng rau để gia đình ăn, một luống
trồng rau để bán và được đánh dấu rõ ràng. Trên cả 2 luống, mẹ bạn Nam đều
trồng cùng một loại rau, đều sử dụng phân đạm để bón.
a) Theo em, mẹ bạn Nam đã làm gì trên 2 luống trồng rau đó và nhằm mục
đích gì?
b) Việc làm của mẹ bạn Nam như vậy có hậu quả và ý nghĩa gì? Từ đó em
có thái độ như thế nào trong vấn đề sử dụng phân bón cho cây trồng?

Page 24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Câu 14. Em hãy kể tên các loại phân bón mà em biết? Với mỗi loại phân bón
này em hãy chỉ rõ cách sử dụng và bảo quản chúng sao cho đạt hiệu quả cao
nhất?
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động: (tiết 1)
a. Nội dung: Như tài liệu
b. Tổ chức hoạt động
- GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng. Mỗi nhóm có 6 HS.
Mỗi HS trong nhóm được đánh số thứ tự từ 1  6 và được cấp 1 thẻ đánh số
đó.
- GV: cho HS quan sát hình ảnh
- HS: Quan sát hình ảnh sau và trả lời câu hỏi: lá cây có màu gì? Ngun nhân
của hiện tượng đó?

Hình 1. Hình ảnh cây thiếu nitơ

- HS thảo luận nhóm trong thời gian khoảng 10′ và trình bày những hiểu biết
của mình về ngun tố nitơ và nitơ có vai trị gì đối với thực vật? HS nêu ra ý
tưởng, quan điểm của mình.
- HS hồn thiện sơ đồ sau: cho biết từ 1 12 là gì?
Hình 2. Quá trình chuyển hóa nitơ

- GV nghiệm thu kết quả hoạt động của HS.
Page 25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×