Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ĐƯƠNG lối CÁCH MẠNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.68 KB, 8 trang )

CHƯƠNG 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

-

1. Hồn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1.
Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
1.1.1.
Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai

đoạn độc quyền, làm cho mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân
ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và hậu quả của nó đã làm cho mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc tăng thêm, chủ nghĩa tư bản suy yếu đã tạo điều kiện cho
phong trào đấu tranh cách mạng phát triển.
1.1.2.
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở
thành chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ sứ mệnh giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản: Sự
ra đời của đảng cộng sản là yêu cầu tất yếu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai
cấp cơng nhân chống áp bức, bóc lột.
- Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.3. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới
“thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” 1, cổ vũ mạnh mẽ phong
trào cách mạng thế giới, là động lực cho sự ra đời của nhiều Đảng Cộng sản trên thế giới,


là tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Tháng 3 – 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát
triển của phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản có vai trò quan
trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2.
Hoàn cảnh trong nước
1.2.1. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
+ Về chính trị: áp đặt chính sách cai trị thực dân, thực hiện chính sách chia để trị,
tước bỏ quyền đối nội và đối ngoại của triều đình nhà Nguyễn, bóp nghẹt tự do dân chủ.
1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11, tr.164.


+ Về kinh tế: thực hiện chương trình khai thác thuộc địa, tập trung vào khai mỏ và
đồn điền làm nền kinh tế nước ta dù có một số chuyển biến (hình thành một số ngành
kinh tế mới…) nhưng lại lạc hậu, bị lệ thuộc vào tư bản Pháp.
+ Về văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân - nơ dịch, ngu dân,
duy trì hủ tục lạc hậu…
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
+ Xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc:
* Giai cấp địa chủ:
* Giai cấp nông dân:
* Giai cấp công nhân:
* Giai cấp tư sản:
* Tầng lớp tiểu tư sản:
+ Chính sách cai trị, áp bức, bóc lột của thực dân Pháp đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ
bản trong xã hội Việt Nam:
* Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp: đây là mâu thuẫn

chủ yếu nhất.
* Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong
kiến.
+ Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi, từ xã hội phong kiến độc lập sang xã hội
thuộc địa nửa phong kiến
+ Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: Đánh đuổi thực dân Pháp, giành lại độc lập, tự
do và xóa bỏ chế độ phong kiến, giành lại ruộng đất cho nơng dân; trong đó, chống đế
quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
1.2.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Những phong trào tiêu biểu:
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương,
khởi nghĩa Yên Thế.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: xu hướng bạo động
(Phan Bội Châu), xu hướng cải cách (Phan Châu Trinh), Đông Kinh nghĩa thục…
- Sự ra đời của các tổ chức đảng phái: Đảng Lập hiến (1923), Đảng Thanh niên (3 1926), Đảng Thanh niên cao vọng (1926), Tân Việt cách mạng Đảng, Việt Nam quốc dân
Đảng (12 - 1927)…
- Các phong trào yêu nước có ý nghĩa quan trọng, tác động vào sự phát triển của
phong trào cách mạng song đều thất bại do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính


trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được lực lượng của dân tộc. Sự thất bại
đó đã đẩy cách mạng Việt Nam vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp
lãnh đạo cách mạng.
1.2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự phát triển của phong trào yêu nước theo
khuynh hướng vô sản:
+ Ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vơ sản
để giải phóng dân tộc.
+ Xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, vạch phương hướng chiến lược cách

mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
* Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài đăng trên
báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân; xuất bản những tác phẩm Bản án
chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927); tổ chức các tờ báo Thanh niên,
Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt
Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng bằng việc thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên (6 - 1925) để đào tạo đội ngũ cán bộ, trực tiếp lãnh đạo phong trào
cách mạng Việt Nam.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
+ Trước năm1925: Đấu tranh tự phát, từ hình thức sơ khai như bỏ trốn tập thể, phá
giao kèo… đến bãi cơng, biểu tình vì mục tiêu kinh tế.
+ Sau năm 1925: Dưới sự lãnh đạo của các tổ chức như Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ năm 1929, các phong trào đấu
tranh đã mang tính chất chính trị rõ rệt, có sự liên kết giữa các nhà máy, các ngành, các
địa phương và có sức lơi cuốn đối với phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản.
-

Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
+ Đông Dương Cộng sản Đảng (17 – 6 – 1929)
+ An Nam Cộng sản Đảng (8 – 1929)
+ Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9 – 1929)
2.
Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2.1.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh



- Ba tổ chức hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của
phong trào cách mạng vì vậy yêu cầu khẩn thiết lúc bấy giờ của cách mạng Việt Nam là
phải tiến hành hợp nhất tổ chức, hoạt động của ba tổ chức cộng sản.
- Quốc tế Cộng sản gửi yêu cầu cho những người cộng sản Đông Dương Về việc
thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương.
- Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản.
2.1.2. Nội dung hội nghị
- Thời gian tiến hành hội nghị: từ ngày 6 – 1 đến ngày 7 – 2 – 1930.
- Địa điểm: Hương Cảng, Trung Quốc.
- Thành phần: 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản; 2 đại biểu của Đông Dương cộng
sản Đảng; 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng.
- Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm 5 điểm lớn:
+ Bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng
sản ở Đông Dương.
+ Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng.
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước.
+ Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 đại biểu chị bộ
cộng sản Trung Quốc ở Đơng Dương.
- Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết
định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Ngày 24 – 2 – 1930, việc hợp nhất các tổ chức cộng sản chính thức hồn thành với
Nghị quyết chấp nhận Đơng Dương Cộng sản Liên đồn gia nhập Đảng Cộng sản Việt
Nam được thơng qua.
2.2.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: thực hiện tư sản dân quyền

cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho đất nước hồn tồn độc
lập, lập chính phủ cơng nông binh, tổ chức quân đội công nông.


+ Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế
quốc Pháp giao cho chính phủ quản lý; tịch thu ruộng đất của đế quốc, địa chủ chia cho
dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thực hiện ngày làm 8 giờ.
+ Văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện
phổ thông giáo dục.
- Về lực lượng cách mạng: Thu phục đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày
nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ đại địa chủ và phong kiến; hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp;
đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ bộ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập, bộ phận nào đã lộ rõ bộ mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Giai cấp lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
2.3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
- Quy luật ra đời của Đảng: Chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động của cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
giai cấp, là sự khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân và hệ tư tưởng Mác –
Lênin đối với cách mạng Việt Nam.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và trở thành một bộ phận cách mạng thế giới đã
tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với công lao to lớn của
Nguyễn Ái Quốc?
2. Vì sao nói phong trào yêu nước là một bộ phận tất yếu trong sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam? Để tập hợp sức mạnh đại đoàn kết dân tộc thực hiện thắng lợi nhiệm


vụ xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh Đảng cần phải làm gì?
3. Chứng minh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là một tất yếu
lịch sử?
4. Vì sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2.1930) là đúng đắn, sáng
tạo và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Liên
hệ bài học xây dựng và hoàn thiện lý luận về con đường cách mạng thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam hiện nay?
TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, HN.
2. Chiến sĩ quốc tế Hồ Chí Minh hoạt động thực tiễn và lý luận cách mạng: tr. 15 –
135, 136 – 357.
3. PGS. TS. Dỗn Chính – Ths. Phạm Đào Thịnh (2007), Q trình chuyển biến
tư tưởng chính trị Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX qua các nhân vật tiêu biểu,
Nxb. Chính trị quốc gia, HN.
- Phan Bội Châu với bước chuyển từ quân chủ sang dân chủ tư sản: tr. 89 - 182
- Phan Châu Trinh với tư tưởng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX: tr. 183 – 223
- Bài học lịch sử của q trình chuyển biến tư tưởng chính trị Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX đối với nước ta hiện nay: tr. 276 – 286

4. PGS. TS. Trương Văn Chung – PGS. TS. Dỗn Chính (2005), Bước chuyển tư
tưởng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Nxb. Chính trị quốc gia, HN.
- Tư tưởng Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và cuộc vận động văn hóa đầu thế kỷ
XX: tr. 189 – 213
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng toàn tập, t.1, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội: tr. 39, 337, 359, 404.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng tồn tập, t.2, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội: tr. 1 – 28, tr. 93 – 94.
7. GS. TS. NGND. Phan Ngọc Liên (2010), Chiến sĩ quốc tế Hồ Chí Minh hoạt
động thực tiễn và lý luận cách mạng, Nxb. Chính trị quốc gia, HN.
- Những hoạt động quốc tế của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài: tr. 45 – 163


8. GS. Trương Hữu Quýnh – GS. Đinh Xuân Lâm – PGS. Lê Mậu Hãn (2001),
Đại cương Lịch sử Việt Nam tồn tập, Nxb. Giáo dục, HN.
- Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất: tr. 676 - 703
- Bước phát triển mới của phong trào dân tộc ở Việt Nam sau chiến tranh: tr. 704 –
728
- Phong trào dân tộc ở Việt Nam từ 1925 – 1930: tr. 729 – 756



×