Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Cẩm nang dành cho người nuôi tôm càng xanh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.27 KB, 22 trang )

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG



CẨM NANG
DÀNH CHO NGƯỜI NUÔI
TÔM CÀNG XANH

Chòu trách nhiệm nội dung và xuất bản:
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH








NĂM 2009
2


3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 7
1.1. Phân loại, vòng đời 7
1.2. Các yếu tố môi trường. 7
1.3. Đặc điểm dinh dưỡng 8
1.4. Đặc tính sinh trưởng 10


1.5. Đặc điểm khác 11
II. CÁC MÔ HÌNH ƯƠNG TÔM CÀNG XANH 12
2.1. Ương trong ao, ruộng lúa. 12
2.2. Ương trong bể ciment, bể bạt 12
2.3. Ương trong giai lưới, vèo. 13
III. CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH 14
3.1. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ao 14
3.1.1. Chọn vị trí 14
3.1.2. Kích thước 15
3.1.3. Hình dạng ao 15
3.1.4. Môi trường 15
3.1.5. Thiết kế ao 16
3.1.6. Cải tạo ao nuôi 17
3.1.7. Chuẩn bị ao 17
4
3.1.8. Bố trí chất chà quanh ao 18
3.1.9. Mùa vụ thả nuôi 18
3.1.10. Chọn giống 18
3.1.11. Kiểm tra chất lượng giống 19
3.1.12. Mật độ và cách thả 19
3.1.13. Chăm sóc và quản lý 20
3.1.14. Quản lý chất lượng môi trường
ao nuôi 22
3.1.15. Thu hoạch 26
3.2. Kỹ thuật nuôi tôm trong ruộng lúa 26
3.2.1. Thiết kế công trình 26
3.2.2. Chuẩn bị ruộng nuôi tôm 28
3.2.3. Mô hình nuôi tôm càng xanh ở
ruộng lúa 31
3.2.4. Thức ăn 34

3.2.5. Theo dõi môi trường ao nuôi 38
3.2.6. Thu hoạch 39
Một số trở ngại thường gặp trong nuôi tôm 41
Tài li
ệu tham khảo 42
Danh sách trại giống tôm càng xanh 43
Một số mô hình nuôi tôm càng xanh ở
TP. Hồ Chí Minh 44
5
LỜI NÓI ĐẦU

Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
là một trong những loài thủy sản có giá trị kinh tế quan
trọng trong nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản. Khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều sông ngòi, kênh
rạch, ao, vườn, ruộng được xem là vùng có tiềm năng
rất lớn cho nghề nuôi tôm càng xanh. Nghề nuôi tôm
hiện nay phổ biến với nhiều hình thức như nuôi kết hợp
trên ruộng lúa, nuôi trong mương vườn, nuôi ao và
nuôi đăng quầng. Năng suất thường đạt 100 – 300
kg/ha đối với nuôi ru
ộng, 500 – 1.200 kg/ha đối với
nuôi ao và 1,2 - 5 tấn/ha/vụ đối với nuôi trong đăng
quầng. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất đối với nghề nuôi
tôm càng xanh hiện nay là yếu tố con giống và kỹ thuật
nuôi. Đối với con giống, hiện đã sản xuất nhân tạo
thành công con giống tôm càng xanh, mở ra hướng chủ
động cho các vùng nuôi; trong tương lai gần việc
nghiên cứu quy trình sản xuất ra con giống rặt đực đi
vào ổn định là tri

ển vọng rất lớn để phát triển nghề
nuôi tôm càng xanh. Về loại hình và phương thức nuôi,
người dân vẫn quen nuôi tôm càng xanh dưới dạng
6
quảng canh cải tiến, mặt khác kỹ thuật nuôi không
đồng bộ với mô hình áp dụng, nên hiệu quả thường
không cao.
Vì vậy, tài liệu “Cẩm nang dành cho người
nuôi tôm càng xanh” được biên soạn hỗ trợ người
nuôi tôm ứng dụng trực tiếp những kỹ thuật mới vào
mô hình nuôi, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong quá trình biên soạn phục vụ cho đối tượng
là nông dân, nên chúng tôi đã cố gắng tinh gọn nội
dung, ch
ắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp, quý
bạn đọc và bà con nông dân để nội dung tài liệu ngày
càng hoàn thiện hơn.

TS. Trần Viết Mỹ




7
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.1. Phân loại tôm càng xanh:
Ngành tiết túc: Arthropoda
Lớp giáp xác: Crustacean
Lớp phụ giáp xác bậc cao: Malacostraca

Bộ mười chân: Decapoda
Bộ phụ chân bơi: Natantia
Phân bộ: Caridae
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: M. rosenbergii de Man 1879
1.2. Các yếu tố môi trường:
Tôm càng xanh là loại giáp xác 10 chân, sống
chủ yếu ở tầng đáy. Tôm sống hầu hết các thủy vực
nước ngọt trong nội
địa và vùng nước lợ. Tôm là loài
giáp xác vừa bơi vừa bò.
* Độ pH: Tôm sinh trưởng tốt trong môi trường
nước trung tính, pH dao động từ 7 - 8. pH từ 5,5 - 6,5
tôm có thể sống, nhưng tăng trưởng rất kém. pH < 5,5
tôm sẽ chết. Điều này cần lưu ý khi nuôi tôm ở vùng
8
Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè, đặc biệt là những vùng bị
nhiễm phèn nặng.
* Nhiệt độ: Tôm thích ứng ở nhiệt độ 25 - 30
o
C,
không chịu được quá lạnh hay quá nóng 35 - 38
o
C,
hoặc nhiệt độ thay đổi một cách đột ngột. Vì thế, nuôi
tôm trong mùa khô, phải đảm bảo đủ độ sâu tối thiểu
của mức nước trong ao, ruộng nuôi là 0,8 m.
* Oxy hòa tan: Tôm thích sống trong môi
trường nước sạch, không nhiễm mặn, phèn và nhiễm

bẩn. Tốt nhất nên đảm bảo oxy hòa tan trên 5mg/l.
* Độ mặn: Tôm sinh trưởng và phát triển tốt
trong môi trường nước ngọt, tuy nhiên trong môi
trường nước lợ 5 – 7%
0 (phần ngàn), tôm vẫn sinh
trưởng và phát triển bình thường. Độ mặn cao trên
15%
0 (phần ngàn), ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng
trưởng của tôm. Vùng Cần Giờ, khi nuôi tôm càng
xanh cần lưu ý đến độ mặn của nước, nhất là mùa nắng,
độ mặn thường khá cao, hạn chế rất lớn đến quá trình
tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi.
1.3. Đặc điểm dinh dưỡng:
Tùy giai đoạn phát triển, tôm sử dụng nhiều loại
thức
ăn khác nhau.
9
- Giai đoạn ấu trùng: tôm ăn chủ yếu là phiêu
sinh động vật, giun rất nhỏ và ấu trùng của các động
vật không xương sống khác. Trong trại sản xuất giống
tôm, tảo Chlorella, Artemia và thức ăn chế biến như
gan bò, trứng, sữa được dùng làm thức ăn cho ấu trùng
tôm (tôm bột).
- Giai đoạn trưởng thành: tôm càng xanh là loài
ăn tạp, tính ăn thiên về thức ăn nguồn gố
c động vật.
Khi phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của tôm
ngoài tự nhiên, gặp chủ yếu các loài nguyên sinh động
vật, giun, trong đó có nhiều nhất là giun nhiều tơ, giáp
xác, côn trùng, ốc và cả cá nhỏ. Ngoài ra, còn gặp các

ngành tảo dạng sợi thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta),
tảo lam (Cyanophyta), tảo silic (Bacilariophyta) và tảo
vàng ánh (Chrysophyta). Ngoài những thức ăn tự
nhiên, tôm còn ăn các loại thức ăn khác như cua, ốc, cá
vụ
n, khoai mì, cơm dừa, xác động vật thối rữa và thức
ăn tổng hợp.
Tôm tìm kiếm thức ăn bằng cơ quan xúc giác,
chúng dùng râu quét ngang dọc phía trước đường đi,
dùng chân ngực thứ I kẹp, giữ thức ăn, dùng chân hàm
đưa thức ăn vào miệng. Ở tôm càng xanh trong quá
trình hoạt động bắt mồi, có sự tranh giành thức ăn, các
10
cá thể nhỏ thường bị đánh dạt ra khỏi khu vực có mồi.
Tôm ưa ăn đồng loại, khi trong đàn có những con yếu,
những con nhỏ, hoặc những con vừa lột xác vỏ còn
mềm. Hiện tượng tôm ăn thịt lẫn nhau tăng cao khi
thức ăn cung cấp không đủ. Do vậy cần lưu ý khi nuôi,
tôm càng xanh là giáp xác bậc cao, sống và ăn ở tầng
đáy, ăn tạp thiên về động vậ
t, hàm lượng đạm trong
thức ăn chiếm trung bình từ 20-25%.
1.4. Đặc tính sinh trưởng:
Tôm càng xanh tăng trưởng khá nhanh. Khi tăng
trưởng, tôm cần lột xác. Thường thì tôm lột xác khoảng
2 - 3 lần trong một tháng tùy thuộc vào chất lượng
nguồn nước, chất lượng thức ăn và giai đoạn tuổi. Khi
lột xác, tôm thường cặp mé, hoặc tìm những nơi cạn
hay vùng có rong, lục bình, chất chà trú ẩn để lột. Tôm
thường lột xác vào ban đ

êm hay sáng sớm khi con nước
ròng. Sau 30 phút tôm có thể hoạt động trở lại nhưng
vỏ Kitin vẫn còn mềm, sau khoảng 4 - 5 giờ thì vỏ mới
cứng hẳn.
* Để tôm có thể lột vỏ, tăng trưởng người nuôi
tôm cần: cho tôm ăn đủ chất, lượng, chế độ thủy hóa
của môi trường. Nước sạch giàu oxy là yếu tố kích
thích quá trình lột xác.
11
Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh

Trọng lượng tôm (g) Chu kỳ lột xác (ngày)
0,05 - 0,5
1,0 - 2,0
3,0 - 5,0
6,0 - 10
11 - 15
16 - 20
21 - 25
26 - 35
Trên 35
5
6
9
13
17
18
20
22
22 - 24


1.5. Đặc điểm khác:
Di cư sinh sản: Tôm ôm trứng di cư ra sông, tới
gần cửa sông nơi có độ mặn thích hợp cho ấu trùng nở
và sinh sống, phát triển. Xuất hiện bầy đàn di chuyển
tìm thức ăn ở giai đoạn ấu trùng.
Di cư di chuyển: Do sự thay đổi các yếu tố môi
trường.

12
II. CÁC MÔ HÌNH ƯƠNG TÔM CÀNG XANH
2.1. Ương trong ao, ruộng lúa
Chọn ao có diện tích 200 - 500m
2
. Đối với ao
đất, trước khi ương cần tiến hành xử lý, cải tạo ao:
+ Đầm nén kỹ nền đáy, sên bùn, xảm mọi, xả cạn
nước và tiến hành bón vôi.
+ Lượng vôi thường dùng 10 - 12kg/100m
2
,
trong giai đoạn cải tạo ao, dùng vôi sống là tốt nhất.
Bón vôi xong, phơi nắng 3 - 5 ngày, lấy nước thông
qua lưới chắn cá tạp, mức nước tốt nhất là 1,2 – 1,5m.
Sau khi lấy nước, dùng thêm dây thuốc cá lượng
1kg/100m
3
ao. Sau 3 ngày gây màu nước bằng DAP
lượng 300-500g/m
2

, khi nước có màu xanh noãn chuối
non, thì chuyển tôm Postlarvae 12 - 15 ra ương.
+ Ương trong ao định kỳ 15 - 20 ngày thay nước
một lần, mỗi lần thay không quá 50% lượng nước (chỉ
cần thay 20-30%).
2.2. Ương trong bể ciment, bể bạt
+ Bể ciment kích thước 10 - 20m
3
.
+ Ương trong hồ bạt - hồ ciment, 2 ngày thay
nước 1 lần.
13
2.3. Ương trong giai lưới, vèo
+ Giai - vèo chọn kích thước 10 - 50m
2
. Có thể
chọn nơi có nền đáy sạch, dòng chảy vừa phải để đặt
vèo lưới. Không đặt vèo lưới gần cống cấp và thoát, nơi
quá nắng hoặc quá rợp. Độ sâu mực nước trong giai -
vèo trên 0,8m.
+ Nên chủ động vệ sinh 3 - 5 ngày/lần, chà rong
- rêu, chất hữu cơ bám quanh lưới.
+ Ương trong bể, giai, không chủ động thay
nước thường xuyên được, cần tăng cường sục khí cung
cấp oxy cho tôm con.
* Yêu cầu chung:
+ Ao – vèo (giai) chọn hình chữ nhật. Có hai cống
riêng biệt chủ động trong việc cấp và thoát nước. Quanh
khu ương có lưới, ngăn chặn cá tạp từ ngoài vào ao ương.
Ngoài ra, có thể quây lưới trong ao nuôi, ương tôm trong

đó, khi tôm lớn, tháo lưới để tôm tản ra khắp ao.
+ Thời gian chuyển tôm bột vào lúc sáng sớm,
chiều mát. Khi thả cần có thời gian ngâm bao oxy chứa
tôm bột xuống ao (bể, giai) dự kiến thả giống trong thời
gian 15 - 30 phút, để các thông số hai môi trường cân
b
ằng nhau.
14
+ Mật độ ương dao động tùy theo mô hình và
điều kiện ương, trung bình từ 300 – 500 con/m
2
(cỡ tôm
post 12 - 15mm).
+ Thức ăn cho tôm con giai đoạn này gồm:
Trong 10 ngày đầu ăn cá biển hấp chín, tán nhuyễn, rải
quanh khu ương nuôi. Sau 10 ngày, bổ sung thêm trùn
chỉ, cám viên dạng nhỏ. Ngày cho tôm ăn 3 - 4 lần,
thức ăn cho vào máng, chủ động điều chỉnh theo nhu
cầu sử dụng của tôm. Lượng ăn mỗi ngày cho 15.000
Postlarvae gồm 1kg cá biển, 2 lòng đỏ trứng, 2g
Vitamine C, 2g Premix. Tất cả xay nhuyễn, hấp chín,
rải đều cho tôm sử dụng.
+ Trong môi trường ương tôm post, dùng dây
nylon, lục bình làm giá thể để tôm bám, trú ẩn, lột xác,
hạn chế tôm ăn thịt lẫn nhau. Diện tích giá thể chiếm ½
diện tích mặt nước ương.
III. CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH
3.1. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ao
3.1.1. Chọn vị trí:
Gần những kênh, rạch, mương lớn, sông, suối…

chủ động trong việc cấp và thoát nước. Nguồn nước
15
sạch, nằm trên vùng trung và cao triều. Xa khu dân cư,
không chịu ảnh hưởng của hóa chất, nước thải công
nghiệp. Giao thông thuận lợi.
3.1.2. Kích thước:
Ao có kích thước trung bình từ 2.000 – 4.000m
2
,
ao có kích thước nhỏ hơn 1.000 hoặc lớn hơn 5.000m
2

đều bất lợi; vì, ao nhỏ môi trường hay biến động, ao
lớn khó quản lý, chăm sóc.
3.1.3. Hình dạng ao:
Ao có hình vuông, chữ nhật, hình tròn đều được.
Phổ biến là ao hình chữ nhật, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng
là 3:1. Ao có độ dốc nghiêng dần từ cống cấp nước
đến cống thoát nước.
3.1.4. Môi trường:
+ Độ trong: 40-60cm
+ Độ pH: 7-8
+ Oxy hòa tan: >5mg/lít
+ Nhiệt độ: 26-30
0
C
+ Độ mặn: <10‰
16
+ Độ cứng tổng cộng (Mg
+

, Ca
+
): >20mg/lít
+ Độ kềm tổng cộng (HCO
3
-
): >20mg/lít
3.1.5. Thiết kế ao:

THIẾT KẾ AO NUÔI TÔM HÌNH VUÔNG
BỜ AO
1.5m
1.0m
1.2m
1.0m
1.5m
1.5m
20m
0.2m
1m/3m
ĐÁY AO
MẶT NƯỚC
CỐNG THOÁT

Hình 1a
: Mặt cắt đứng ao nuôi tôm hình vuông


THIẾT KẾ AO NUÔI TÔM HÌNH CHỮ NHẬT
MẶT NƯỚC

1m
1.3m
1.2m
BỜ RỘNG 1m
1.5m
1.5m
CỐNG THOÁT
ĐẦU AO
1-1.5m
LƯỚI B AO QU ANH AO
ĐÁY AO


Hình 1b
: Mặt cắt đứng ao nuôi tôm hình chữ nhật

17
Yêu cầu chung:
- Ao luôn giữ được nước ở mức 1,2 - 1,5m
- Bờ chắc chắn, giữ được mức nước trong ao
nuôi ổn định. Đỉnh bờ cao hơn mức nước triều cường
cao nhất từ 0,5m trở lên.
- Có cống cấp nước, thoát nước riêng biệt, cống
đặt hai đầu ao đối diện nhau. Chủ động trong việc cấp
và thoát nước. Cống có lưới chắn cá tạp, hoặc túi lọc
nướ
c đặt phía trong ao nuôi.
3.1.6. Cải tạo ao nuôi:
Xả cạn nước, sên vét bùn đáy, chừa lớp bùn dày
không quá 10cm. Xảm mọi, lấp hang hốc, gia cố bờ,

cống bọng. Tiến hành bón vôi cho ao, dùng vôi sống
CaO, hoặc vôi nông nghiệp CaCO
3
bón cho ao lượng
10 - 12 kg/ 100m
2
, sau khi bón vôi phơi nắng 5 - 7
ngày. Nếu là ao cũ hoặc ao có phèn, thì lượng vôi bón
15 – 20 kg/100m
2
.
3.1.7. Chuẩn bị ao:
Bao lưới quanh khu vực ao nuôi, ngăn chặn sự
xâm nhập của cá dữ, địch hại vào trong ao nuôi. Lưới
cao từ 1 - 1,5m (cỡ lưới 5mm), chân lưới chôn sâu
18
xuống chân bờ 0,2 – 0,3m. Lấy nước vào ao qua túi lọc
nước, hoặc lưới chắn tạp ngăn đầu cống cấp. Mức nước
lấy vào ao từ 1,2 - 1,5m, tiến hành gây màu nước ao
nuôi. Dùng phân chuồng đã ủ hoai, lượng 25 -
30kg/100m
2
. Tốt nhất là dùng phân vô cơ như DAP
lượng 200 - 300g/100m
2
ao nuôi. Khi nước ao nuôi có
màu xanh noãn chuối non, hoặc màu vàng vỏ đậu xanh
thì tiến hành thả giống.
3.1.8. Bố trí chất chà quanh ao:
Chà thường là những nhánh bần, cành mắm -

đước, bó tre hay các nhánh cây khác. Không nên dùng
chà lấy từ những cây có chứa tinh dầu, chất chát như:
bạch đàn, tràm, cam, quít, bưởi.
3.1.9. Mùa vụ thả nuôi:
Tại khu vực TP Hồ Chí Minh, trước đây thường
thả nuôi bằng con giống đánh bắt ngoài tự nhiên từ
tháng 03 đến tháng 10 hàng năm. Hiện nay, các mô
hình nuôi tôm càng xanh chủ
yếu sử dụng con giống
nhân tạo, nên việc thả nuôi gần như quanh năm và chủ
động hoàn toàn.
3.1.10. Chọn giống:
Đối với tôm càng xanh, kích thước thả nuôi ban
19
đầu rất quan trọng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống tôm con
sau khi thả nuôi, ảnh hưởng đến thời gian nuôi. Với
những ao tiến hành cải tạo triệt để, có thể thả nuôi từ cỡ
post larvae 15. Những ao không thể gạn cạn nước, ao
có thời gian nuôi lệ thuộc vào thời tiết, cần ương tôm
lên cỡ 2-3 cm, thả nuôi an toàn hơn. Chọn tôm giống
có cỡ loại đồng đều nhau, hạn chế
chênh lệch đàn, gây
ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống.
3.1.11. Kiểm tra chất lượng giống:
• Cho tôm vào thau nước
• Quay nhẹ nước trong thau
• Tôm khỏe có xu hướng đi ngược nước
• Bơi tản đều khắp thau
• Không tụ thành đám chính giữa thau
3.1.12. Mật độ và cách thả:

Giống nhân tạo cỡ 0,5g/con thả 10-15 con/m
2
.
Nếu dùng con giống tự nhiên thả với mật độ 5 - 7
con/m
2
. Thời gian thả tôm nên thực hiện vào lúc sáng
sớm, chiều mát. Nếu chuyển giống từ xa về, khi thả cần
có thời gian ngâm bao oxy chứa tôm con, xuống ao dự
kiến thả giống trong thời gian 15 - 30 phút, để các
thông số hai môi trường cân bằng nhau, hạn chế sốc
20
cho tôm con. Khi nhiệt độ bên trong và bên ngoài bao
tôm tương đối cân bằng, mở miệng bao cho nước bên
ngoài vào trong bao, sau đó hạ từ từ cho tôm bơi ra
ngoài. Không nên thả tập trung mà phải thả nhiều nơi
và cách bờ khoảng 2,0m.
3.1.13. Chăm sóc và quản lý:

Thức ăn và cho ăn: Có thể sử dụng 2 dạng thức
ăn gồm: thức ăn viên và thức ăn tươi sống. Mặc dù, hiện
nay thức ăn tươi được dùng chủ yếu, nhưng thức ăn viên
hay thức ăn tự chế bổ sung cho tôm càng xanh cũng rất
quan trọng. Nói chung, do việc nuôi tôm theo hình thức
bán thâm canh nghĩa là thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò
quan trọng, đan lồng trong việc dùng thứ
c ăn viên, nhằm
hạ giá thành sản xuất, giảm chi phí đầu tư, nên cần chọn
thức ăn có hàm lượng đạm từ 25 - 30%.
Bảng 1: Thức ăn cho tôm theo giai đoạn tăng trưởng.

Tháng tuổi
Lượng thức ăn (% trọng
lượng thân)
1
2
3
4
5 trở đi
30
15
10
8
5
21
Khi cho tôm ăn cần đảm bảo 05 định:
* Định tính: Tính chất thức ăn phải đầy đủ chất đạm,
chất mỡ, chất giàu năng lượng, Premix, khoáng, Vitamine
* Định lượng: Lượng ăn mỗi ngày trung bình,
đảm bảo từ 5 - 7% so với trọng lượng thân tôm.
* Định thời, định lần: Thời gian cho ăn trong
ngày gồm 2 lần, sáng 8 giờ và chiều sau 17 giờ.
* Định vị: Vị trí cho ă
n nên chọn nơi có nền đáy
sạch, xa cống. Sử dụng vó, máng ăn, cho thức ăn vào
đó để kiểm tra mức độ sử dụng của tôm, điều chỉnh
lượng ăn theo nhu cầu sử dụng hàng ngày.
Khi cho tôm ăn, cần dựa vào một số yếu tố khác
bên cạnh việc ước lượng theo đàn tôm trong ao để điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Că
n cứ vào chất

lượng môi trường ao nuôi, ao dơ hay những ngày mưa
lớn, nắng to, khi điều trị bệnh, khi thay nước, khi tôm
lột xác… Nên chủ động giảm lượng thức ăn, kết hợp
sàng ăn và rải thành nhiều điểm trong ao, để có thể
đánh giá đúng lượng thức ăn tôm sử dụng. Nên cho tôm
ăn hơi thiếu, vẫn tốt hơn là cho ăn dư thừa.
Tôm nhận biế
t và sử dụng thức ăn do mùi (cơ
22
quan xúc giác râu a1 và a2) chứ không phải thấy. Ở
giai đoạn nhỏ (1 tháng sau khi thả nuôi), tôm bắt được
thức ăn qua bơi lội và hầu hết là thức ăn tự nhiên. Giai
đoạn này cơ quan xúc giác phát triển chưa đầy đủ, nên
chúng chưa thể tìm mồi tốt, thức ăn cần rải khắp ao,
cũng có thể trộn phối hợp thức ăn chế biến và tươi sống
để gây mùi, kích thích tôm ăn. Các giai
đoạn tiếp theo,
cơ quan thính giác của tôm phát triển hoàn chỉnh và
tôm tự đi tìm thức ăn được, nên có thể cho tôm ăn ở
những điểm nhất định trong ao.
Theo dõi tăng trưởng và tình trạng sức khỏe tôm:
Do đặc tính của các loài giáp xác nói chung, tôm nói
riêng, muốn lớn lên, phải trải qua giai đoạn lột xác. Chu
kỳ lột xác dài hay ngắn, tùy thuộc vào kích cỡ và điều
kiện môi trường sống. Kể từ 1,5 tháng tu
ổi trở đi, hàng
tuần phải theo dõi quá trình sinh trưởng (tính đồng đều)
của tôm thông qua sàng ăn, chài và kết hợp với chu kỳ
lột xác, để có thể chủ động kích thích tôm lột xác đồng
loạt. Chủ động thay đổi thức ăn, và khẩu phần ăn phù

hợp theo từng giai đoạn phát triển của tôm.
3.1.14. Quản lý chất lượng môi trường ao nuôi:
Hàm lượng oxy hòa tan: Trong ao nuôi tôm
23
lượng oxy hòa tan trong nước có được do quá trình
quang hợp của tảo, xâm nhập từ ngoài không khí vào
và do trao đổi nước ao. Tuy nhiên, lượng oxy trong ao
thường không ổn định và dao động lớn giữa các thời
điểm khác nhau trong ngày, giữa ngày và đêm. Trong
ao, oxy mất đi là do sự hô hấp của tôm. Mật độ tảo,
nhiệt độ nước, thấp vào ban đêm, nên thời điểm này
thường thiếu oxy.
Duy trì tốt lượng oxy trong ao có thể là nhờ quá
trình trao đổi nước th
ường xuyên, mặt ao thoáng giúp
cho quá trình khuếch tán oxy từ môi trường không khí
vào dễ dàng nhờ sóng gió và cần lưu ý điều chỉnh
lượng phiêu sinh vật trong ao để tránh mất cân bằng
oxy giữa ngày và đêm (theo màu nước).
Quản lý pH nước ao: Trong ao nuôi pH luôn
luôn có sự biến động theo sự nở hoa của tảo (pH tăng
cao khi nhiệt độ cao, quang hợp mạnh) và sự phân hủy
các hợp chất hữu cơ ở đáy ao (pH thấp tầng đáy), do

a rửa trôi phèn từ bờ ao xuống hay nguồn nước bị
nhiễm phèn (pH thấp). Tất cả sự biến động tăng giảm
pH của nước ao nuôi (> 9 hay < 7) luôn có những ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của tôm. Phương án xử lý
là, thay nước hay sử dụng vôi điều chỉnh sự thay đổi
24

pH nước trong ao. Dùng vôi với lượng 8 - 10kg/100m
2
,
xử lý phần xung quanh ao trước những cơn mưa lớn
nhằm tránh sự rửa trôi phèn từ bờ vào ao. Đo pH nước
sau khi mưa. Nếu pH nước xuống nhỏ hơn 7 thì dùng
vôi với lượng 1 - 1,5kg/100m
2
pha với nước tạt khắp ao
để nâng pH nước.
Quản lý độ đục và độ trong của nước ao: Sau
những cơn mưa nguồn nước lấy vào ao chứa nhiều hạt
phù sa, chất hữu cơ lơ lửng … làm nước vẩn đục, hay
sự phát triển quá mức của tảo có thể gây trở ngại đối
với tôm nuôi. Có thể làm cho nước trong ao trở nên
trong lại bằng cách dùng vôi pha nước và tạt khắ
p ao
để lắng tụ, kết tủa các hạt mùn bã (1kg/100m
2
).
Độ trong của ao thấp thì cần chủ động thay nước,
và giữ trong phạm vi 25 - 40 cm. Nếu độ trong thấp,
màu nước vẫn đục thì thay 20 - 30% và điều chỉnh lại
lượng thức ăn sử dụng. Ao có màu nước sẫm và trong
thì phải thay nhiều nước, và phải bón vôi 5 - 10 kg/
1.000m
3
. Trường hợp độ trong vượt quá 40cm thì phải
bón thêm phân hữu cơ, hoặc phân vô cơ để tăng màu
nước (10- 15 kg/ 100m

2
phân heo, gà).

25
Quản lý các khí độc: Quá trình phân hủy các
chất thải của tôm, thức ăn thừa, chất hữu cơ từ ngoài
vào, tảo chết sẽ tạo nhiều chất dinh dưỡng cho ao và
cũng tạo nhiều khí độc khác có tác hại đối với tôm mà
chủ yếu là khí ở tầng đáy như H
2
S, NH
3
, NO
2

H
2
S (sulfuahydro), trong nước tồn tại dưới dạng
H
2
S, HS
-
và S
2
-
, trong nhóm này H
2
S là khí độc nhất và
hàm lượng sẽ nhiều khi pH, Oxy hòa tan thấp, nhiệt độ cao.
NH

3
(ammoniac), tồn tại trong nước ao dưới
dạng ion (NH
3
) và dạng kết hợp NH
3
, NH
3
rất độc đối
với tôm nuôi, nhất là trong điều kiện pH cao.
CO
2
(carbonic), là khí độc đối với tôm nuôi khi
hàm lượng cao, nhất là vào ban đêm, khi quá trình hô
hấp xảy ra. Nồng độ khí này tăng cao, độc hơn, khi
cường độ hô hấp tăng cao.

Quản lý các yếu tố này qua trao đổi nước tích
cực sẽ giúp loại bỏ các chất khí độc này ra khỏi ao nhất
là tầng nước dưới đáy ao. Ngoài ra, tảo chết cũng sinh
ra một lượng khí độc đáng kể. Công việc điều chỉ
nh
mật độ tảo (qua màu nước) không chỉ giúp hấp thu các
khí độc mà còn hạn chế phát sinh khí độc.
26
3.1.15. Thu hoạch:
Trong nuôi Tôm càng xanh, công tác thu hoạch
thường được tiến hành một lần vào cuối vụ hay thu tỉa.
Công tác thu tỉa rất quan trọng là có thể thu tôm lớn 3
lần trong vụ nuôi. Thu tỉa có thể tiến hành sau 4 tháng

nuôi và cứ 6 tuần thu 1 lần. Thu tỉa thường bằng chài
hay kéo lưới

3.2. KỸ THUẬT NUÔI TÔM TRONG RUỘNG LÚA
3.2.1. Thiết kế công trình:
Ruộng lúa có thể nuôi tôm càng xanh phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Cơ cấu chất đất phải giữ được nước.
- Gần nguồn nước ngọt tốt để có thể cấp tiêu
nước dễ dàng. Tốt nhất là có thể trao đổi nước theo
thủy triều.
- Đất không bị nhiễm phèn, độ pH của nước từ
6,5 trở lên.
- Không bị
ảnh hưởng bởi nước thải công nghiệp
và nước bẩn.
- Tiện đi lại và chăm sóc quản lý.
27
- Diện tích ruộng nuôi dao động 0,5 - 5,0 ha tùy
theo từng điều kiện cụ thể.
Ruộng nuôi phải có đê bao kiên cố để đảm bảo
giữ được mức nước tối thiểu trên mặt ruộng là 0,6 m.
Mặt bờ đê rộng 0,8 - 1,0m, chân bờ rộng 1,6 - 2,0m,
cao 1,2m. Vào mùa lũ nên chắn lưới quanh bờ để ngăn
không cho tôm ra ngoài khi mức nước cao hơn bờ đê.
Ruộng phải có mương bao rộng 3,0 - 4,0m, sâu
0,8 - 1m so với m
ặt ruộng. Mặt đáy của mương bao có
độ nghiêng về phía cống thoát nước. Diện tích mương
bao chiếm 20 - 25 % tổng diện tích ruộng.


THIẾT KẾ RUỘNG NUÔI TÔM
MẶT RUỘNG
MƯƠNG BAO
BỜ
BỜ
LƯỚI B AO

Hình 2a:
Mặt cắt đứng ruộng nuôi tôm

28
THIẾT KẾ RUỘNG NUÔI TÔM
CỐNG CẤP
CỐNG THOÁT
MẶT RUỘNG-TRẢNG
BỜ BAO
MƯƠNG
LƯỚI B AO

Hình 2b:
Mặt cắt đứng ruộng Lúa nuôi tôm

3.2.2. Chuẩn bị ruộng nuôi tôm:
* Sau khi thu hoạch lúa, dọn sạch rơm rạ, cỏ trên
ruộng lúa; sên vét lớp bùn đáy ở mương bao, cho nước
vào ngập ruộng ngâm vài ngày rồi xả bỏ. Những ruộng
có hệ thống mương bao mới đào thì cần lấy nước vào
ngâm vài lần để rửa phèn.
* Bón vôi: Sử dụng vôi sống (CaO) 10 - 15

kg/100m
2
. Bón vôi sau khi đáy mương bao đã được tát
cạn, vôi được rải khắp mương và bờ ruộng. Bón vôi
ngoài việc diệt tạp, tiêu độc đáy mương nó còn tạo điều
kiện nâng cao độ pH thích hợp trong việc tạo thức ăn
tự nhiên ban đầu có ích cho tôm nuôi giai đoạn nhỏ.
29
* Phơi mặt ruộng và đáy mương bao khoảng 2 - 3
ngày, tránh phơi quá lâu mặt ruộng bị nứt nẻ làm xì
phèn.
* Cấp nước vào ruộng nuôi tôm phải qua lưới lọc
(lưới cước đường kính 1 mm) để ngăn chặn địch hại,
tép, cá tạp vào làm giảm sản lượng nuôi và cạnh tranh
thức ăn. Khi mực nước trong mương bao đạt 1,2 m thì
có thể bón phân vô cơ DAP để gây màu nước. Lượng
phân bón từ 100 - 150 g/100 m
2
. Lợi ích của việc bón
phân là để hạn chế tảo đáy phát triển, tảo sẽ hấp thu các
sản phẩm Nitơ và Phospho trong nước hạn chế nguồn
gây ô nhiễm, ổn định nhiệt độ và pH.
Xung quanh mương bao ruộng có thể để chà
khoảng 4 - 5 m cắm một bó. Chà nên buộc lại thành bó
cắm một góc nghiêng 45
o
so với mặt đất. Chà thường là
những bó tre hay các nhánh cây khác. Không nên dùng
chà của những cây có chứa tinh dầu như: bạch đàn,
cam, quít, bưởi.

* Mùa vụ:
Thường tận dụng vụ lúa Hè - Thu để nuôi tôm.
Lúc này nước nhiều và thời gian ngập nước trong
ruộng kéo dài, tôm có điều kiện ăn được thức ăn trên
30
ruộng. Nuôi tôm tốt nhất nên nuôi trên các ruộng cấy
lúa vì lúa cấy có khoảng trống nên tôm có thể bơi xen
giữa lúa ăn được thức ăn trên ruộng. Nếu nuôi trên lúa
sạ thì nên sạ lúa thưa hơn sạ bình thường. Thả giống tốt
nhất khi cây lúa 2 tuần sau khi sạ hay 1 tuần sau khi
cấy. Lịch thời vụ 2 lúa + 1 tôm (sơ đồ 1).

Lúa Hè -
Thu
Lúa Đông -
Xuân

Tôm càng xanh
4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3

Tháng
Sơ đồ 1:
Lịch thời vụ sản xuất lúa và nuôi tôm
xen canh

Lúa Đông -
Xuân

Tôm càng xanh
4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3


Tháng
Sơ đồ 2:
Lịch thời vụ sản xuất lúa và nuôi tôm
luân canh
31
Một số nơi do vụ lúa Hè - Thu không lời nên
nông dân bỏ hẳn vụ này và chỉ nuôi tôm càng xanh.
Lịch thời vụ 1 lúa + 1 tôm (sơ đồ 2).
3.2.3. Mô hình nuôi tôm càng xanh ở ruộng lúa:
- Mô hình một vụ lúa và một vụ tôm: Ruộng chỉ
canh tác vụ lúa Đông - Xuân, sau khi thu hoạch lúa thì
tiến hành thả tôm Post (cỡ 1,1 - 1,2cm). Thời điểm thả
giống thông thường từ tháng 3 - 4, mật độ thả 3 - 5
con/m
2
, thời gian nuôi 7 - 8 tháng. Tỷ lệ sống 30 - 40%,
trọng lượng bình quân lúc thu hoạch 50g/con.
- Mô hình hai vụ lúa và một vụ tôm: Thời gian
nuôi ngắn khoảng 4,5 - 5,0 tháng, do đó yêu cầu thả
giống lớn. Mật độ thả từ 2 - 4con/m
2
. Tỷ lệ sống 40 -
60%, trọng lượng bình quân lúc thu hoạch 50g/con.
- Sau khi làm lúa vụ hai khoảng 1 tháng thì có
thể ương Post trong ao hoặc ở mương bao trong ruộng
lúa. Khi thu hoạch lúa xong, vệ sinh chuẩn bị ruộng
nuôi theo yêu cầu thì có thể đưa giống vào thả nuôi trên
ruộng.




32

* Cách chọn tôm giống tốt để thả nuôi:

Yêu cầu kỹ thuật
Chỉ tiêu
Tôm bột Tôm giống
1. Sạch bệnh - Tôm khỏe mạnh không có dấu hiệu bị nhiễm bệnh.
2. Chiều dài toàn
thân (mm)
10 -12
(Số tôm chiều dài nhỏ và lớn hơn
qui định không nhiều hơn 10% tổng
số).
25 - 30
(Số tôm chiều dài nhỏ và lớn hơn qui
định không nhiều hơn 15% tổng số).
3. Màu sắc - Màu hồng, màu cam nhạt hoặc
màu xám trong.
- Màu xám xanh trong suốt.
4. Ngoại hình - Hình thái cấu tạo ngoài đã hoàn chỉnh như tôm trưởng thành. Thân và các
bộ phân bên ngoài không bị tổn thương.
5. Trạng thái hoạt
động
- Khi ngừng sục khí tôm hoạt động
mạnh.
- Tôm thường bơi hướng về phía
trước, mặt bụng úp xuống.

- Thường bám chắc vào đáy và
thành bể.
- Phản ứng nhanh với chướng ngại
vật và ánh sáng mạnh.
- Háu ăn và bắt giữ thức ăn tốt.
- Tôm thích sống tầng đáy và bám vào
các giá thể.
- Có thể bơi ngược nước, di chuyển
nhanh bằng cách bò hoặ
c bún thân.

- Phản ứng nhanh với chướng ngại vật.
- Háu ăn và bắt giữ thức ăn tốt.




33


34
* Cách vận chuyển và thả tôm giống:
Thông thường tôm càng xanh giai đoạn post
được chuyên chở trong bao nilon có bơm oxy. Bao gồm
2 lớp nilon và 1 lớp bao bảo vệ bên ngoài. Kích thước
bao 50x100cm (bao bảo vệ là loại bao đựng lúa khoảng
2 giạ), lượng nước trong bao 3 - 5 lít, thông thường mỗi
bao chứa 2.000 - 2.500 post. Trường hợp vận chuyển
gần trong thời gian 15 - 20 phút có thể tăng mật độ lên
7.000 - 8.000 post/bao. Trường hợp vận chuyển xa

trong thời gian dài 12 – 20 giờ cần giả
m mật độ, mỗi
bao chứa khoảng 1.500 con và được vận chuyển lạnh.
Đối với xe tải phải rải một lớp nước đá cục dưới sàn xe,
trải tấm lót lên sau đó mới đặt bao tôm lên.
Nên thả tôm lúc sáng sớm hay chiều mát. (xem
mục 3.1.12)
3.2.4. Thức ăn:
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công trong nuôi tôm là thức ăn. Tôm cần phải
được cung cấp thức
ăn đầy đủ về số lượng và chất
lượng để có thể phát triển tốt. Vì vậy, việc xác định
nguồn thức ăn đảm bảo giá trị dinh dưỡng và ổn định là
điều cần thiết đối với người nuôi tôm.
35
Thức ăn tự nhiên: là thức ăn có sẵn trong thủy
vực bao gồm động thực vật thủy sinh, thức ăn tự nhiên
giữ vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của các đối
tượng thủy sản nuôi.
Thức ăn tươi: bao gồm cá, tép, cua, ốc, hến,
các phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản. Thức ăn
tươi rất dễ làm chất lượng n
ước xấu đi nhanh chóng, hệ
số tiêu tốn thức ăn cao.
Thức ăn viên (công nghiệp), thức ăn chế biến:
các thành phần dinh dưỡng đã được phối chế phù hợp
với từng giai đoạn tăng trưởng của tôm. Quy trình công
nghệ sản xuất thức ăn hiện đại đảm bảo chất lượng thức
ăn, thời gian bảo quản lâu, hệ số thứ

c ăn thấp, ít ảnh
hưởng đến chất lượng nước trong hệ thống nuôi.
* Một số công thức thức ăn phối chế áp dụng
cho nuôi tôm:
Công thức I:
Thành phần Lượng dùng
cho 1 kg
thức ăn (g)
Dầu cá
Bột tôm
Bột cá
30
100
40
36
Bánh dầu đậu nành hoặc đậu phộng
Tấm
Cám
Bột gòn (chất kết dính)
40
390
390
10

Công thức II:

Thành phần Lượng dùng cho
1 kg thức ăn (g)
Bột đậu nành
Bột mì

Bột cá
Bột xương
Cám
Bột gòn (chất kết dính)
Premix khoáng
Dầu cá hoặc dầu mực
200
100
250
20
350
50
20
10

Các nguyên liệu trên được phối trộn nấu, sau đó
ép viên, phơi hanh nắng, dùng trong 2 - 3 ngày.
* Cách cho ăn:
- Trong thời gian đầu tôm còn nhỏ yêu cầu thức ăn
có chất lượng dinh dưỡng cao, do đó nên sử dụng thức
ăn viên (hàm lượng đạm từ 35 - 40%), thức ăn được rải
đều khắp ao hoặc mương bao. Cho ăn 3 - 4 lần/ngày.
37
- Khi tôm đạt kích cỡ trên 10g/con dùng thức ăn
viên kết hợp luân phiên với thức ăn tươi sống. Thức ăn
tươi sống phải được rửa kỹ và đặt trong sàn ăn để tiện
theo dõi điều chỉnh liều lượng cho ăn tránh dư thừa.
Cho ăn 2 - 3 lần/ngày.
Sàng ăn thường có dạng hình vuông, khung được
làm bằng kim loại hoặc gỗ với kích cỡ 1m

2
, số lượng
sàng ăn: 100m
2
/ 1 sàng. Thức ăn được rải đều khắp mặt
ao kể cả trong sàng ăn. Sau nửa giờ kiểm tra nếu thức
ăn được tôm ăn không hết có nghĩa là thức ăn dư thừa,
nên giảm thức ăn tránh hiện tượng thừa thức ăn làm dơ
nước trong ao.
Lượng thức ăn viên cho tôm
Trọng lượng tôm
(g/con)
Lượng thức ăn
(% trọng lượng đàn tôm)
2,5 - 3,0
4,0 - 5,0
6,0 - 9,0
10 - 13
14 - 20
21 - 27
28 - 34
35 – 40
6,5
5,5
4,2-4,5
3,7-4,0
3,0-3,5
2,5-2,7
1,7-2,0
1,0-1,4

38
3.2.5. Theo dõi môi trường ao nuôi:
* Nhiệt độ:
Nên giữ nhiệt độ nước trong ao nuôi ổn định, khi
nhiệt độ tăng cao 37 – 38
0
C làm ảnh hưởng đến sự phát
triển của tôm. Ngoài ra khi nhiệt độ tăng cao sẽ làm
giảm oxy và làm tăng hàm lượng khí độc. Để giảm tình
trạng nhiệt độ tăng cao cần lưu ý duy trì độ sâu mực
nước 1,2 - 1,5 m.
* pH:
Trong ao nuôi pH luôn biến động và phụ thuộc
theo sự phát triển tảo trong ao (pH tăng cao khi tảo
quang hợp mạnh) và sự phân hủy các hợp chất hữu cơ

đáy ao (pH thấp ở tầng đáy), hay do mưa rửa phèn từ
bờ ao xuống làm pH thấp. Khi có sự biến động pH của
ao (lên cao hoặc xuống thấp) đều ảnh hưởng đến sức
khỏe tôm vì vậy, nên luôn giữ pH trong ao ổn định
trong khoảng 7 - 8,5. Để điều chỉnh pH trong ao ta có
thể rải vôi xung quanh bờ ao trước khi trời mưa, hoặc
rải vôi trực tiếp xuố
ng ao bằng cách pha loãng với liều
lượng thấp hoặc thay nước.
* Oxy:
Tôm càng xanh yêu cầu hàm lượng oxy trong
39
nước cao, do đó không được để màu nước ao quá xanh
hay xám đen, điều này sẽ dẫn đến oxy giảm thấp vào

lúc sáng sớm và tôm dễ bị bệnh. Thường xuyên kiểm
tra tôm vào ban đêm và lúc sáng sớm để xem tôm có bị
thiếu oxy hay không.
* Địch hại:
Bao gồm cá tạp, cá dữ, cua, rắn, ếch, chim, tấn
công trực tiếp đến tôm hay gián tiếp cạnh tranh thức ăn.
Để hạn chế các đối tượng này bờ ao cần có l
ưới chắn và
nguồn nước trước khi vào hệ thống nuôi phải qua lọc.
Trong quá trình nuôi, cá tạp gồm cá mè vinh, cá trê,
cá rô đồng, tép, cá lòng tong… Để hạn chế sự cạnh tranh
thức ăn của cá tạp, cần diệt, bắt cá tạp thường xuyên.
3.2.6. Thu hoạch:
Hai tháng trước khi thu hoạch thì có thể tiến hành
thu tỉa những con lớn, con cái và con chậm phát triển để
bán. Năng suất tôm nuôi xen canh trong ruộng lúa
thường dao động 200 - 300 kg/ha/vụ. Nếu thả gi
ống vào
vụ Đông - Xuân thì thu những con lớn và những tôm
nhỏ để lại nuôi tiếp. Gần đây, với mô hình nuôi tôm
càng xanh luân canh trong ruộng lúa, năng suất tôm nuôi
thu hoạch khá cao, bình quân đạt 800 – 1.200 kg/ha/vụ.
40
Lợi nhuận từ phương thức nuôi này đã góp phần cải
thiện rất nhiều điều kiện thu nhập cho nông hộ.



Ảnh 15
: Thu hoạch tôm càng xanh











41
* MỘT SỐ TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP TRONG
NUÔI TÔM
+ Tôm đóng rong: tôm đực đôi càng phát triển
rất lớn: nguyên nhân là do tôm chậm lột xác trong thời
gian dài, dinh dưỡng kém và chất lượng nước không
tốt. Khắc phục bằng cách thay nước mới, tăng cường
thức ăn giàu dinh dưỡng.
+ Tôm bị đen mang: do nền đáy bị bẩn, nước có
nhiều chất hữu cơ lơ lửng, pH thấp. Khắ
c phục bằng
cách thay nước mới, giảm cho ăn, bón đá vôi nghiền
(CaCO
3
) 7 - 10kg/100m
2
.


42


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sổ tay nuôi tôm càng xanh - M.B.New and
SINGHOLKA, 1985.
2. Hỏi đáp về tôm càng xanh và cách nuôi -
Trần Đức Can, 1989.
3. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh, Phạm Văn
Tình, 1990.
4. Một số đặc điểm sinh học và ứng dụng qui
trình kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh ở Đồng
bằng Nam bộ - Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Nông
nghiệp - Nguyễn Việt Thắng, 1993.
5.
Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh,
Nguyễn Thanh Phương - Trần Ngọc Hải - Khoa Thủy
sản - Đại học Cần Thơ, 1999.
6. Freshwater Prawn Culture - MICHAEL
BERNARD NEW & WAGNER COTRONI
VALENTI, 2000.




43
TRẠI GIỐNG CÀNG XANH


1. Trại ông Hồ Văn Bù, ấp 9, xã Mỹ Hưng,
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

2. Trại giống Khoa thủy sản - Khu 2 Trường ĐH
Cần Thơ. Đường 3 - 2. TP. Cần Thơ. ĐT: 0913.817359.
3. Trại tôm giống Phường 7 - Thị xã Bến Tre,
tỉnh Bến Tre - ĐT: 075. 3829926.
4. Trại tôm giống Sơn Đông - Ấp 2- Xã Sơn Đông
- Thị xã Bến Tre, tỉ
nh Bến Tre. ĐT: 075. 3823149.
5. Trại tôm giống Thanh Hùng - 113/9B – Quốc
Lộ 22B - Khu phố 3 - Phường 3 - Thị xã Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh. ĐT: 066. 3822790.
6. Trại giống Tư Mật - Quốc Lộ 1A - Cây số
1975 - Ấp Đông - Xã Long Định – Huyện Châu Thành
– Tỉnh Tiền Giang. ĐT: 073. 3834981.


44
MỘT SỐ MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH
Ở TP.HCM

1. Hộ ông Nguyễn Văn Lập
Địa chỉ: P. Long Phước – Q.9
2. Hộ Bà Nguyễn Thị Ánh Loan
Địa chỉ: HTX Tương Lai – Xã Phước Hiệp –
Huyện Củ Chi
3. Hộ ông Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Phường Phú Hữu – Quận 9

×