Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn FTU) thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại các tỉnh phía nam của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------------o0o-------------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH
PHÍA NAM CỦA VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên


Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Người hướng dẫn khoa học

: Bùi Thị Thùy Dung
: 1111110135
: Anh 17 - Khối 5 KTĐN
: 50
: TS. Trần Thị Ngọc Quyên

Hà Nội, tháng 5 năm 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................................

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDIVÀ THU HÚT FDI VÀO KHU
CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận về FDI và thu hút FDI vào khu công nghiệp ..........5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về FDI .....................................................................5
1.1.2. Tổng quan thu hút FDI vào khu công nghiệp...........................................17
1.2. Thực tiễn thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại một số nước trên thế
giới .........................................................................................................................25
1.2.1. Thái Lan ...................................................................................................25
1.2.2. Trung Quốc...............................................................................................29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM CỦA VIỆT NAM .................................33
2.1. Khái quát tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Việt Nam.....33
2.1.1. Tổng quan thu hút FDI vào Việt Nam......................................................33
2.1.2. Tổng quan thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Việt Nam.............36
2.1.3. Các chính sách thu hút FDI vào KCN Việt Nam giai đoạn 2011-2014...41
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp của các tỉnh phía Nam
giai đoạn 2011-2014 .............................................................................................46
2.2.1. Tình hình thu hút FDI vào các KCN tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam.....47
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại các tỉnh phía Nam ...............49

2.2.3. Giới thiệu một số khu cơng nghiệp điển hình ..........................................53
2.3. Đánh giá chung hoạt động thu hút FDI vào các KCN tại các tỉnh phía
Nam giai đoạn 2011-2014 ....................................................................................56
2.3.1. Thành tựu..................................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................59

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI
VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM CỦA VIỆT
NAM .........................................................................................................................66
3.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp tại các
tỉnh phía Nam của Việt Nam ..............................................................................66

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

3.1.1. Bối cảnh thu hút FDI vào các KCN tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam ......66
3.1.2. Mục tiêu phát triển KCN ở các tỉnh phía Nam tầm nhìn đến năm 2020..69
3.1.3. Định hướng phát triển và thu hút FDI vào các KCN tại các tỉnh phía Nam
của Việt Nam......................................................................................................70
3.2. Một số giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại các tỉnh phía
Nam của Việt Nam...............................................................................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp về pháp luật chính sách và quản lý nhà nước ................72
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch..................................................................74
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng .............................................................75
3.2.4. Nhóm giải pháp về lao động.....................................................................77
3.2.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư...........................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................82
PHỤ LỤC .................................................................................................................86

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ

TIẾNG ANH

VIẾT TẮT
ASEAN


Association of Southeast Asian

TIẾNG VIỆT
Cộng đồng Kinh tế ASEAN

Nations

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

BOI

The Thailand Board of Invesment


BQL

Ủy ban Đầu tư Thái Lan
Ban Quản lý
Công nghiệp hóa – Hiện đại

CNH - HĐH

hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐNB

Đơng Nam Bộ

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

Economic Community of West

ECOWAS

African States

Cộng đồng Kinh tế Tây Phi


EU

European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định Thương mại Tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

Ho Chi Minh City Export

Ban Quản lý Khu công nghiệp

Processing and Industrial Zones


và Khu chế xuất TP. Hồ Chí

Authority

Minh

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

HEPZA

IMF

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

OECD
PPP

Organization for Economic Co-

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

operation and Development


Kinh tế

Public – Private Partner

Mơ hình hợp tác công tư

TNDN
TPP

Thu nhập doanh nghiệp
Trans-Pacific Strategic Economic

Hiệp định Đối tác xuyên Thái

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


UNCTAD

UNIDO

Partnership Agreement

Bình Dương

United Nations Conference on

Diễn đàn Thương mại và Phát


Trade and Development

triển Liên Hiệp quốc

United Nations Industrial

Tổ chức phát triển công nghiệp

Development Organization

Liên hợp quốc

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Vùng Kinh tế trọng điểm phía

VKTTĐPN

Nam

WIR

World Investment Report

Báo cáo Đầu tư Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ưu đãi đ ầu tư trong KCN và ngoài KCN ở Thái Lan ..............................27
giai đoạn 2015-2021..................................................................................................27
Bảng 2.1. Số lượng và diện tích KCN phân bố theo vùng tính đến năm 2014.........38

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN được cấp phép .............................41
phân theo địa phương tính đến năm 2014 .................................................................41
Bảng 2.3. Đánh giá hiệu quả cấp phép kinh doanh năm 2014..................................42
Bảng 2.4. Những điểm mới trong thu hút FDI vào KCN .........................................43
của Luật Đầu tư 2014 so với Luật Đầu tư 2005........................................................43
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn FDI vào các KCN tại các.......................................................49
tỉnh phía Nam theo hình thức đầu tư tính đến hết năm 2014....................................49
Bảng 2.6: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng tại.......................................54
KCN Phước Đông áp dụng từ năm 2014 ..................................................................54
Bảng 2.7. Tỷ lệ lao động theo trình đ ộ đào tạo .........................................................64
trong KCN thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014 .......................................64

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện vào Việt Nam......................34
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng vốn FDI vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư năm 2014 ........34
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng vốn FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư năm 2014...........35

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Biểu đồ 2.4. Số lượng và diện tích các KCN ............................................................36
đã thành l ập trên cả nước giai đoạn 1991-2014 ........................................................36
Biểu đồ 2.5. Quy mô FDI vào các KCN Việt Nam giai đoạn 1991-2014 ................39
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu theo xuất xứ của các doanh nghiệp FDI...................................40
đang hoạt động tại các KCN Việt Nam tính đến năm 2011......................................40

Biểu đồ 2.7. Tổng vốn FDI đăng ký cấp mới vào KCN ...........................................47
một số tỉnh phía Nam giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................47

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Kể từ ngày ra đời KCN Tân Thuận vào năm 1991, trải qua 24 năm xây dựng
và phát triển, hệ thống các khu cơng nghiệp (KCN) của Việt Nam đã có mặt ở 61
tỉnh thành trên cả nước và ngày càng phát huy được vai trò đ ầu tàu trong nền kinh

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

tế. Cùng với những nỗ lực từ Trung ương đến địa phương trong việc hiện đại hóa hệ
thống cơ sở vật chất hạ tầng, hồn thiện khung chính sách nhằm xây dựng một mơi
trường đầu tư thơng thống, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, các KCN đã trở
thành điểm đến hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài, với số lượng và chất lượng
các dự án ngày càng cao, tập trung chủ yếu vào lĩnh v ực chế biến, đào tạo.
Khu vực các tỉnh phía Nam của Việt Nam là nơi tập trung nhiều hệ thống
KCN nhất trên cả nước, cũng là nơi di ễn ra hoạt động thu hút FDI vào KCN sớm và
mạnh mẽ nhất. Tính đến hết năm 2014, các KCN trên địa bàn đã thu hút đư ợc
67,15% trong tổng số dự án FDI của cả nước, chiếm 60,93% trong tổng vốn FDI
đăng ký, chứng tỏ sức hấp dẫn của khu vực này với các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, các KCN cịnđóng vai trò quan trọng về giải
quyết việc làm, tăng nguồn thu ngân sách, tăng kim ngạch xuất khẩu,…góp phần
đưa nền kinh tế cả nước đi lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong vấn đề thu
hút FDI của các KCN, ví dụ như hiệu quả nguồn vốn FDI chưa cao, các dự án FDI
chủ yếu tập trung vào lắp ráp nên giá trị gia tăng thấp; cơ sở hạ tầng nhiều KCN
chưa đáp ứng yêu cầu của những nhà đầu tư lớn…Xuất phát từ thực trạng đó, tác
giả đã chọn đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng
nghiệp tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho
mình. Từ việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thu hút FDI vào KCN, luận văn xin
đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN tại các tỉnh phía
Nam của Việt Nam.

2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh vấn đề thu hút nguồn vốn FDI vào KCN, đã có r ất nhiều cơng
trình nghiên cứu cả trên thế giới và Việt Nam, mỗi cơng trình nghiên cứu một khía
cạnh, lĩnh vực khác nhau. Trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu để thực hiện đề tài,
em đã ti ếp cận và tham khảo một số cơng trình có liên quan đ ến đề tài như:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

Khóa luận “Đẩy mạnh thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương”, Đại học Ngoại Thương Hà Nội, 2009. Khóa
luận đã đi vào phân tích th ực trạng hoạt động thu hút FDI vào các KCN Việt Nam,
hoạt động quản lý của Nhà nước đối với dòng vốn FDI vào KCN, và cuối cùng xuất
phát từ đó để đề ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào các KCN của

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Việt Nam.

Báo cáo Đầu tư Công nghiệp Việt Nam năm 2011 là kết quả hợp tác đối tác
giữa UNIDO và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam trong khn khổ Chương trình
“Hệ thống Theo dõi Đầu tư và Phát triển Nhà Cung cấp tại Việt Nam” do Quỹ Kế
hoạch chung của Liên Hợp Quốc tài trợ, với nội dung chính là tìm hiểu về tác động
của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển cơng nghiệp của Việt Nam, trong đó
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi trong các KCN được trình bày ở Chương 4.
Báo cáo phân tích đặc tính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong các
KCN chẳng hạn như sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ, công nghệ chế
biến chế tạo thấp, mục đích chính là định hướng xuất khẩu vào thị trường thế giới.
Bên cạnh đó Báo cáo đánh giá khung ưu đãi đầu tư và chính sách áp dụng cho các
KCN để đưa ra khuyến nghị và định hướng tiếp theo.

Ngoài ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu như sách, các bài báo, tạp chí
như bài báo “Phát triển các khu công nghiệp Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của
Vũ Thị Kim Oanh, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5/2014; bài báo “Khu công
nghiệp, khu kinh tế: Tinh gọn để hiệu quả hơn” của Đỗ Hoàng, Tạp chí Tài chính số
8 kỳ 2 tháng 4/2015, cũng nhưcác báo cáo tình hình thu hút FDI vào Việt Nam của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo tổng kết của Vụ quản lý các KKT, Niên giám
Thống kê các năm; cổng thông tin điện tử của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư phía Nam;…

Trên cơ sở những kế thừa và học hỏi một cách chọn lọc từ ưu điểm của những
cơng trình nói trên, khóa luận “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu
cơng nghiệp tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam” nghiên cứu thực trạng thu hút
FDI vào các KCN tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam trong giai đoạn 2011 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3
2014làm tiền đề để đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN tại các
tỉnh này trong giai đoạn tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các
KCN tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam giai đoạn 2005– 2014từ đó đề xuất giải
pháp nhằm khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các KCN

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trên trong giai đoạn tới.


2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, thực tiễn các vấn đề liên
quan đến đầu từ trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào mơi
trường KCN.

Thứ hai, khái qt tình hình thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp của Việt
Nam và nghiên cứu môi trường đầu tư cũng như đưa ra nh ững đánh giá thực trạng
thu hút FDI vào các KCN các tỉnh phía Nam của Việt Nam giai đoạn 2011-2014.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào các KCNtại các tỉnh phía Nam của Việt Nam trong giai
đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các KCN tại các tỉnh phía Nam của Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào KCN bao gồm
khung chính sách ưu đãi, các biện pháp khuyến khích đầu tư, mơi trường tự nhiênkinh tế-xã hội… và tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn các tỉnh phía
Nam của Việt Nam.

Phạm vi không gian: địa điểm nghiên cứu là hệ thống các khu cơng nghiệp
thuộc các tỉnh phía Nam của Việt Nam, cụ thể là hai vùng Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long.
Phạm vi thời gian: Đề tài điều tra nghiên cứu và phân tích số liệu trong giai
đoạn 20011-2014 do đây là khoảng thời gian FDI vào các KCN Việt Nam xảy ra
nhiều biến động và Luật Đầu tư 2014 sắp được đưa vào áp dụng.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic kết
hợp duy vật lịch sử làm phương pháp chủ đạo để tiếp cận đề tài. Bên cạnh đó cịn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập thông tin; phương
pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu. Để nghiên cứu đề tài,
tác giả đã khai thác các s ố liệu thống kê được công bố qua các thời kỳ, sau đó so

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


sánh phân tích để tìm ra những mối quan hệ, ngun nhân và dự đoán trong tương
lai.

Số liệu sử dụng trong khóa luận là số liệu thứ cấp, thu thập chủ yếu từ các
nguồn: Tổng cục Thống kê,Trang thông tin điện tử của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Cổng thông tin điện tử của BQL các KCN của các tỉnh phía
Nam, Niên giám thống kê của các tỉnh phía Nam.
5. Kết cấu của đề tài

Bài nghiên cứu kết cấu gồm 3 chương lớn (ngoài phần lời mở đầu và phần kết
luận):

Chương 1: Cơ sở lý luận về FDI và thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp tại các tỉnh
phía nam Việt Nam giai đoạn 2011-2014

Chương 3: Giải pháp và định hướng tăng cường thu hút FDI vào các khu
cơng nghiệp tại các tỉnh phía nam Việt Nam trong giai đoạn tới.
Khóa luận này được hồn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo T.S

Trần Thị Ngọc Quyên. Vì quỹ thời gian và trình độ cá nhân có hạn, khóa luận
khơng tránh khỏi những hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến,
chỉ bảo của các thầy cơ giáo và bạn bè.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI
VÀ THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về FDI và thu hút FDI vào khu công nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về FDI

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm.

a. Khái niệm


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã xu ất hiện vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa

tư bản, sau những cuộc xâm chiếm thuộc địa và trở thành hiện tượng phổ biến khi
chủ nghĩa tư b ản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang cạnh tranh độc quyền.
Ban đầu, FDI chính là một trong những phương thức tìm kiếm, khai thác các yếu tố
cần thiết, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Cho đến ngày nay, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đã có rất nhiều khái niệm về
FDI được đưa ra:

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là “một khoản đầu tư với những quan

hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu
được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp (DN) đặt tại một nền kinh tế khác. Mục
đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý DN
đặt tài nền kinh tế khác đó”. [IMF’s fifth edition of the Balance of Payments
Manual (BPM5) 1993, trang 86]

Có hai vấn đề được nhấn mạnh trong định nghĩa trên c ủa IMF, đó là lợi ích

lâu dài và quyền quản lý doanh nghiệp. Khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài,
các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn, địi hỏi phải có một mối
quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp.
Mục đích tạo ảnh hưởng trong quản lý doanh nghiệp ở đây chính là quyền kiểm soát
doanh nghiệp, nghĩa là quyền được tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt
động, quyết định phần vốn góp giữa các bên, quyết định việc phân chia lợi nhuận.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) thành lập hoặc mở rộng một
doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của nhà đầu tư trực
tiếp, (ii) mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) tham gia vào m ột doanh nghiệp
mới, (iv) cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).[The forth edition of the OECD Detailed
Benchmark Definition of Foreign Investment 2008, trang 48-49]
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


đó là cũng chú trọng tới yếu tố “lâu dài” trong hoạt động đầu tư và tạo ảnh hưởng
đối với việc quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các
cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, Luật Đầu tư nước ngoài ban hành năm 1996 quy định “Đầu tư

trực tiếp nước ngoài là đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Luật Đầu tư năm 2005 và
2014 đều không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”, thay vào đó Luật
Đầu tư 2005 làm rõ các khái niệm “đầu tư trực tiếp” - hình thức đầu tư do nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư và “đầu tư nước ngoài” - việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành hoạt động đầu tư mà không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp
nước ngoài”. Như vậy, về bản chất nguồn luật của Việt Nam cũng cách hi ểu về FDI
theo cách hiểu thông dụng của thế giới.

Từ những khái niệm đã nêu trên có th ể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngồi là

một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay
phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.

FDI có thể hiểu theo hai nghĩa là FDI vào (ngư ời nước ngồi nắm quyền

kiểm sốt các tài sản ở một nước A) hoặc FDI ra (các nhà đầu tư ởnước A nắm
quyền kiểm soát các tài sản ở một nước khác). Trong phạm vi của luận văn này, đầu
tư trực tiếp nước ngoài sẽ được hiểu theo nghĩa FDI vào.
b.

Đặc điểm


FDI có những đặc điểm chính sau:
 Tìm kiếm lợi nhuận:FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu
là tìm kiếm lợi nhuận.Theo cách phân loại FDI của UNCTAD, IMF và OECD và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
theo quy định của luật pháp nhiều nước, FDI là đầu tư tư nhân, do đó mục đích ưu
tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển
phải đặc biệt lưu ý đi ều này khi tiến hàng thu hút FDI. Các nước tiếp nhận vốn FDI
cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đ ủ mạnh và các chính sách thu
hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm ki ếm lợi

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

nhuận của các chủ đầu tư.

 Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong

vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước và giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước
thường quy định không giống nhau về vấn đề này.

Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi

bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng đư ợc phân chia dựa vào tỷ lệ này.
 Quyền kiểm soát của nhà đầu tư: Nhà đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết
định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Nhà đầu tư nước ngoài
được quyên tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô
đầu tư cũng như cơng nghệ, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho
mình. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những
ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận
đầu tư.

 Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải
lợi tức.

 FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệcho các nước tiếp nhận đầu
tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, cán bộ quản lý,… vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.

Tóm lại, điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền
kiểm soát và quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư. Đối với nước nhận đầu tư,
ưu điểm của hình thức này là hiệu quả sử dụng vốn cao hơn so với các hình thức
khác do nhà đầu tư nước ngồi trực tiếp sử dụng vốn. Hình thức này cũng thể hiện
tính an tồn và ổn định vì nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang hình

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
thức đầu tư khác nếu nhận thấy tình hình kinh tế nước nhận đầu tư không thuận lợi.
Tuy nhiên nhược điểm là nước nhận đầu tư bị phụ thuộc vào kinh tế khu vực FDI.
Đối với các nhà đầu tư, hình thức đầu tư này giúp họ chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
sản phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của
nước nhận đầu tư, tranh thủ những ưu đãi từ nước nhận đầu tư. Và đương nhiên,
hình thức này cũng ti ềm ẩn nhiều rủi ro vì nhà đ ầu tư phải hoàn toàn chịu trách

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhiệm với dự án đầu tư của mình, hoạt động đầu tư chịu sự điều chỉnh từ phía nước
nhận đầu tư và khơng dễ dàng thu hồi, chuyển nhượng vốn.
1.1.1.2. Tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư

a. Tác động tích cực.

Là nguồn hỗ trợ cho phát triển

FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Vào thời
kỳ đầu của quá trình phát triển kinh tế, h ầu hết các nước này đều rơi vào cái “vịng
luẩn quẩn”đó là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu
quả lại là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà
các nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo kinh tế hiện đại. Nguồn vốn
FDI không quy định mức tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, cho phép nước nhận
FDI khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài, làm cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong
nước, đổi mới công nghệ, kỹ t huật, tăng năng suất lao động...Từ đó tạo tiền đề tăng
thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội, góp phầnkích thích các nước
này đột phá khỏi cái “vòng luẩn quẩn” của chậm phát triển..
Chuyển giao cơng nghệ

Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là c ơng nghệ khoa học hiện đại, kỹ
thuật chun mơn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ
đầu tư khơng chỉ đưa vào nước đó vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn hiện vật như

máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.. .(phần cứng); tri thức khoa học, bí quyết quản lý,
năng lực tiếp cận thị thường ...( phần mềm.) Do vậy nếu xét về lâu dài đây chính là
lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư.
FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề địi hỏi
hàm lượng cơng nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình cơng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước
nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa l àm.
FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận
công nghệ của các nước nhận đầu tư, đồng thời thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải
cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chun mơn để tham

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước
thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật cơng nghệ của mình. Chẳng hạn
như đầu những năm 60 thế kỷ trước, Hàn Quốc còn yếu kếm về lắp ráp xe hơi,
nhưng nhờ được chuyển giao công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà năm 1993
họ đã trở thành nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH

Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực
hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh kinh tế. Đây cũng là điểm nút để
các nước đang phát triển khốt ra khỏi các vịng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Trên
thực tế, quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh
thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngồi biến nó thành những nhân tố
bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao..

Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tích cực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển và là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác
những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng chỉ là địi hỏi tất yếu của q trình phát
triển kinh tế mà cịn là u cầu của xu hướng t ồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
hiện nay.


Đầu tư t rực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại mà t hơng qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào q trình
phân cơng lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế
giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với
sự phân công lao dộng quốc tế. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, th ơng qua hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở
các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần nâng
cao năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh
tế. Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngồi,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
a. Tác động tiêu cực

Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm nảy sinh những lo ngại về sự phụ thuộc của
nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hà ng hóa
của các cơng ty xun quố c gia. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có đóng góp quan
trọng cho q trình phát triển kinh tế và chuyển giao cơng nghệ cho các nước nhận
đầu tư. Các công ty xuyên quốc gia này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ
nước này sang nước khác nên nước tiếp nhận đầu thu phải thơng qua họ để tìm kiếm
đối tác tiêu thụ sản phẩm. Vậy nên càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi
thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn . Và
một nền kinh tế dựa vào đầu tư trực tiếp nước ngồi thì sự phát triển đó không ổn
định và cân bằng . Tuy nhiên vấn đề này có xảy ra hay khơng cịn phụ thuộc vào
chính sách và khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ
được vốn, kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực mà nhanh chóng phát triển cơng nghệ nội
đia, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ
thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì ngược lại sẽ
nhận được nhiều sự phụ thuộc của các cơng ty đa quốc gia.
Bất ổn về chính trị - xã hội

FDI có thể gây ra những bất ổn hoặc phân chia chính trị, xã hội và văn hóa
bằng việc can thiệp trực tiếp của các cơng ty nước ngồi vào thể chế chính trị hoặc

quy trình bầu cử của nước chủ nhà. Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm
lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất và có thể làm trầm trọng thêm sự
mất đối giữa các vùng,giữa nông thơn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra
mất ổn định về chính trị. Hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội do

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
thay đổi về quan điểm, lối sống. C ác tệ nạn xã hội cũng có thể tăng cường với FDI
như mại dâm, nghiện hút....
Chi phí cho việc thu hút FDI
Để thu hút FDI, các nước tiếp nhận đầu tư phải áp dụng các chính sách ưu đãi
cho các nhà đầu tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu tư nước ngồi, giảm phí th đất, nhà xưởng và các dịch vụ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

trong nước, hay giảm thuế quan trong trường hợp hai nước đã có những thỏa thuận
thương mại. Và như vậy đơi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước
chủ nhà nhận được. Thêm vào đó, các nhà đầu tư thường tính giá các yếu tố đầu vào
cao hơn so với mặt bằng quốc tế, làm tăng chi phí sản xuất cho nước chủ nhà và hạn
chế cạnh tranh từ các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Tuy nhiên việc tính
giá cao chỉ xảy ra khi nước chủ nhà thiếu thơng tin, trình độ kiểm sốt, trình độ
quản lý, trình độ chun mơn yếu, hoặc các chính sách của nước đó cịn nhiều khe
hở cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng.
Tiếp thu cơng nghệ lạc hậu

Các doanh nghiệp FDI có thể cung cấp rất ít hoặc cung cấp những nguồn lực
và tài sản không phù hợp, hoặc có thể khơng thích nghi với các năng lực và nhu cầu
nội địa hóa. Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp này thường
chuyển giao những cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ kỹ có năng
suất thấp và gây ơ nhiễm môi trường. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, máy móc nhanh chóng trở nên lạc hậu, vì thế để đổi mới cơng nghệ, đổi
mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm ở chính nước họ, các doanh nghiệp
FDI thường chuyển giao máy móc đã lạc hậu cho nước tiếp nhận đầu tư. Việc
chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
Thứ nhất, n ước nhận đầu tư thường chịu thiệt trong việc tính tỷ lệ góp vốn
trong doanh nghiệp liên doa nh, dẫn đến thiệt hại trong việc phân chia lợi nhuận do
giá trị thực của những máy móc chuyển giao rất khó xác định.

Thứ hai, góp phần gây ơ nhiễm mơi trường. Ở các nước phát triển, quy định
bảo vệ môi trường được thi hành và cưỡng chế thực hiện rất sát sao. Vì thế các

doanh nghiệp nước ngồi thơng qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi đã xuất
khẩu các máy móc khơng đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường san g các nước đang phát

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
triển, nơi chưa có kinh nghiệm kiểm tra và các biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ
môi trường không hiệu quả. Ví dụ như việc Mỹ chuyển các nhà máy lắp ráp sản
xuất của cac công ty đa quốc gia sang Mehico để tránh những quy định chặt chẽ về
môi trường và lợi dụng khe hở trong luật môi trường của Mehico.
Thứ ba, chất lượng sản phẩm, chi ph í sản xuất cao do đó sản phẩm của các
nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

Thực tiễn chothấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nước công nghiệp
sang các nước đang phát triển đang còn là vấn đề rất phổ biến và nan giải.T heo báo
cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiết bị của các nước Mỹ La Tinh nhập
khẩu từ các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu. Tương tự, các nước
ASEAN thời gian đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã phải chịu nhiều thiệt
thòi trong các trường hợp chuyển giao cơng nghệ.

Ngồi ra FDI cịn có những tác động tiêu cực khác như triệt tiêu khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, cung cấp những hàng hóa khơng phù
hợp,…Nhìn nhận những mặt trái này của FDI khơng có nghĩa là phủ nhận những lợi
thế cơ bản của nó mà chỉ lưu ý chúng ta rằng không nên quá hy vọng vào FDI và
cần phải có những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy
những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI vì mức độ gây thiệt hại
của FDI đối với nước chủ nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách,
năng lực, trình đ ộ quản lý, trình đ ộ chun mơn của nước nhận đầu tư.
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư.

Có bốn nhóm yếu tố tác động đến FDI bao gồm: các yếu tố thuộc về chủ đầu
tư, các yếu tố thuộc về nước chủ đầu tư, các yếu tố thuộc về nước nhận đầu tư và
các yếu tố thuộc môi trường quốc tế. Trong bốn nhóm nhân tố trên thì nhóm nhân tố
thuộc về nước chủ đầu tư đóng vai trị r ất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến dòng
FDI vào một quốc gia.Đối với các nước đang phát triển nhu cầu thu hút FDI cao,
tìm hiểu và phân tích đúng đắn mơi trường đầu tư, chính là chìa khóa đ ối với các
nước tiếp nhận đầu tư để mở rộng cánh cửa thu hút FDI.
Theo Báo cáo Đầu tư Quốc tế (WIR) của Diễn đàn Thương mại và Phát triển
Liên hợp quốc (UNCTAD) xuất bản năm 1988, các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút
FDI của một quốc gia có thể được chia thành ba nhóm chính đó là: khung chính


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
sách FDI, các yếu tố môi trường kinh tế và các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh
doanh.
a. Khung chính sách
Khung chính sách về FDI bao gồm các quy định liên quan trực tiếp đến FDI
và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI, còn được gọi là khung chính sách

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


vịng trong và khung chính sách vịng ngồi

Các quy định liên quan trực tiếp đến FDI

Hệ thống Luật và các quy định liên quan đến việc thành thành lập, hoạt động
của các doanh nghiệp FDI, những quy định về bảo hộ đầu tư và các tiêu chuẩn đối
xử với các nhà đầu tư nước ngoài. Khung chính sách quốc gia giữ vai trị khơng thể
thiếu đối với hoạt động thu hút FDI vì nếu khơng có sự mở cửa của Chính phủ nước
tiếp nhận đầu tư, hoạt động đầu tư sẽ không thể được tiến hành. Tuy nhiên, bản thân
khung chính sách quốc gia chưa đủ hấp dẫn để thu hút được dòng vốn FDI mà cịn
cần phải có sự đồng bộ nhiều chiều, đó là khung chính sách quốc tế.
Khung chính sách quốc tế bao gồm các Hiệp định đầu tư song phương và đa

phương quốc tế đã ký kết, và các quy tắc đãi ngộ được áp dụng tại nước tiếp nhận
đầu tư. Việc một nước là thành viên của các tổ chức, diễn đàn hoặc hiệp hội quốc tế
địi hỏi nước đó phải áp dụng những quy tắc đãi ngộ như Quy tắc đãi ngộ Tối huệ
quốc (MFN), nguyên tắc đãi ng ộ quốc gia (NT), đồng thời xóa bỏ các rào cản tự do
hóa thương mại…từ đó xây dựng một sân chơi công bằng, rộng mở và yên tâm hơn
đối với các nhà đầu tư nước ngồi.

Hai khung chính sách trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Nếu

khung chính sách quốc gia mở đường cho dịng vốn FDI vào một quốc gia thì
khung chính sách quốc tế là động lực thúc đẩy quốc gia đó tiếp tục thực hiện các
chính sách mở cửa. Việc các nước tham gia hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới thể hiện sự năng động khi tham gia vào sân chơi toàn cầu này.
Các quy định ảnh hưởng gián tiếp tới FDI.
Khung chính sách vịng ngồi tuy khơng trực tiếp điều chỉnh việc thành lập và
hoạt động của một doanh nghiệp FDI nhưng lại tạo ra nhiều thuận lợi hoạt động sản
xuất kinh doanh sau này của nhà đầu tư tại nước sở tại:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Chính sách Thương mại có ảnh hưởng rất lớn tới FDI. Những nước có chính
sách thương mại khuyến khích xuất khẩu, đàm phán song phương, đa phương với
nhiều nước sẽ tạo tiền đề thuận lợi để thu hút FDI.
Chính sách tư nhân hóa: Các nhà đầu tư rất coi trọng cách nhìn nhận của nước
tiếp nhận FDI đối với khu vực kinh tế tư nhân do FDI là hình thức đầu tư tư nhân
quốc tế. Việc tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này sẽ góp phần tăng cường thu hút

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


FDI.

Chính sách tiền tệ và thuế: Vì mục tiêu lợi nhn, các nhà đầu tư ln tìm
kiếm các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp, lãi suất cũng như các lo ại thuế trên thị
trường thấp. Những chính sách này tác động tới sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế, tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị
trường;do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng lựa chọn địa điểm đầu tư
của các nhà đầu tư.

Chính sách lao động, giáo dục, đào tạo, y tế…ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI. Một điều chắc chắn là các nhà đầu tư
luôn muốn đầu tư vào một quốc gia có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động
tốt, có trình độ và tay nghề kỹ thuật cao.

Ngồi hai nhóm yếu tố trên, sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội cũng tạo

thuận lợi cho việc thu hút FDI vào một quốc gia. Sự ổn định đó thể hiện thơng qua
thể chế chính trị, xu hướng chính trị, thái độ chính trị đối với các thành phần kinh tế
và các loại hình doanh nghiệp, hồn cảnh xã hội và tình trạng việc làm của dân cư.
Sự ổn định chính trị ở mỗi quốc gia là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho sự phát triển về
kinh tế, đồng thời là dấu hiệu tốt cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi, giúp củng
cố lịng tin của các nhà đầu tư, làm cho họ yên tâm hơn khi quyết định bỏ vốn.
Khung chính sách FDI hồn chỉnh, đồng bộ sẽ là một trong những cơ sở chắc

chắn ban đầu để giảm thiểu và phòng tránh những rủi ro trong đầu tư, đóng vai trị
quyết định trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.
b. Các yếu tố mơi trường kinh tế
Tính sẵn có của nguồn ngun liệu
Nói cách khác, yếu tố này chính là trữ lượng tài nguyên thiên nhiên có thể

cung cấp cho sản xuất tại một quốc gia. Một trong những nguyên nhân thu hút nhà

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
đầu tư nước ngồi vào một nước chính nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
nguồn khoáng sản, mối quan tâm hàng đầu của ngành cơng nghiệp khai khống.
Ngồi ra, sự đa dạng các nguồn tài nguyên khác cũng là một yếu tố được cân nhắc:
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng,…
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, đây được coi là yếu tố quyết định khi xem
xét đến việc đầu tư vào một nước vì mục đích sau cùng của nhà đầu tư là khai thác

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên sau này vai trò của tài nguyên thiên nhiên ngày
càng nhạt nhòa. Chưa k ể việc khai thác tài nguyên khoáng sản và ngành công
nghiệp khai thác đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về môi trường cho nước tiếp
nhận đầu tư và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngày nay nhà đầu tư có nhiều mối quan tâm
khác hơn là tài nguyên môi trường như chất lượng nguồn lao động, dung lượng thị
trường,…

Lao động

Chi phí lao động rẻ ở nước tiếp nhận đầu tư là một yếu tố hấp dẫn vì nhà đầu

tư có thể qua đó giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Đây là nguyên nhân mà các nhà đầu tư Mỹ tìm đến những nước
phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ trong những năm qua. Tuy nhiên yếu tố giá rẻ
này đi kèm với chất lượng lao động thấp và chỉ phù hợp với các dự án FDI không
yêu cầu trình độ lao động cao như dệt may, chế biến thủy hải sản,...Hiện nay chi phí
lao động rẻ cũng khơng cịn giữ được tính hấp dẫn như ban đầu với các nhà đầu tư.
Khi tìm kiếm một mơi trường đầu tư phù hợp với những ngành sử dụng công nghệ,
kỹ thuật cao, các nhà đầu tư lại đặt yếu tố chất lượng lao động lên hàng đầu. Đội
ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện tiên quyết để một quốc gia vượt qua được
những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao
cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học – cơng nghệ
trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư, làm chậm và thu
hẹp lại dịng vốn nước ngồi chảy vào trong nước và địa phương.
Yếu tố kinh tế vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô bao g ồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán,…Đây là những yếu tố có vai trị quan trọng trong việc


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài,đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu
tư và khả năng sinh lợi cho nhà đầu tư. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô c ần
được bảo đảm bởi nhà nước thơng qua các cơng cụ như chính sách tài chính tiền tệ,
tỷ giá hối đối, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các công cụ thị trường mở đồng thời phải
kiểm soát được cán cân ngân sách ở mức cân bằng. Các nhà đầu tư thường quan tâm
đến tỷ lệ lạm phát vì đây là yếu tố tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


thực của nhà đầu tư. Do đó, muốn đẩy mạnh thu hút FDI các nước phải theo đuổi
chính sách giảm tỉ lệ lạm phát. Ngoài ra các nhà đầu tư cịn chú ý đến quy mơ dân
số, tốc độ tăng trưởng dân số vì một quốc gia có quy mơ dân số lớn và trẻ hóa
thường đi kèm với nguồn cung cấp lao động dồi dào.
Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là một điều kiện quan trọng để các nhà đầu tư nhanh chóng

đưa ra quyết định đầu tư vào một quốc gia. Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận lợi, đặc
biệt là hạ tầng giao thông sẽ cho phép các nhà đầu tư tiết kiệm được một khoản phí
lớn cho việc vận chuyển và đi lại. Hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh bao gồm hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại, các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các
phương tiện vận tải thơng suốt trên cả nước và có khả năng phục vụ cho hoạt động
giao thương với thế giới, hệ thống bưu điện thông tin liên lạc và viễn thông ổn định
kết nối với các quốc gia và vùng lãnh thổ, hệ thống điện nước đảm bảo cung cấp
cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt, cùng mạng lưới các ngân hàng, bưu điện, các
tiện ích cơng cộng khác.

c. Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh

Các yếu tố này mang tính chất bổ trợ cho hoạt động đầu tư diễn ra thuận lợi và
dễ dàng hơn do đó có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút FDI của một quốc gia.
Hoạt xúc tiến đầu tư bao gồm việc giới thiệu, quảng bá, hình ảnh đất nước,
mơi trường đầu tư cho các nhà đầu tư, trợ giúp các nhà đầu tư triển khai và tìm kiếm
các dự án đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư kịp thời cung cấp cho các nhà đầu tư
những thông tin trung thực nhất về những chính sách FDI thuận lợi mới ban hành ở
nước nhận đầu tư, đồng thời rút ngắn khoảng cách về mặt địa lý giữa nước nhận đầu
tư và chủ đầu tư. Các hoạt động xúc tiến này cần được tiến hành một cách rộng rãi
để cả các nhà đầu tư vừa và nhỏ khám phá ra những cơ hội mới trong một thị

trường.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
Các chính sách khuyến khích đầu là các biện pháp của chính phủ nước sở tại
nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm các chi phí và giảm thiểu rủi ro. Đây cũng là
công cụ thu hút FDI hữu hiệu của một quốc gia để bù đắp lại tầm ảnh hưởng của
Chính phủ tới các quyết định của nhà đầu tư nước ngồi khi khung chính sách pháp
lý mất dần khả năng thu hút FDI. Hình thức của các chính sách khuyến khích đầu tư
chủ yếu là về tài khóa như giảm trợ cấp đầu tư và tái đầu tư, miễn giảm thuế, các ưu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

đãi tài chính từ phía chính phủ, bên cạnh đó cịn có các ưu đãi v ề thị trường như hỗ
trợ độc quyền, bảo vệ cạnh tranh nhập khẩu.

Các dịch vụ hỗ trợ sau đầu tư là các biện pháp, quy định của chính phủ nhằm
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thiết lập chi nhánh ở nước ngồi để giải quyết các
cơng việc hàng ngày, ví dụ như giải quyết khiếu nại, hỗ trợ nâng cấp, cung cấp
thông tin về tiếp cận tài chính,…Những biện pháp này góp phần quan trọng trong
việc củng cố mối quan hệ chiến lược giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và nước
nhận đầu tư.

1.1.2. Tổng quan thu hút FDI vào khu công nghiệp
1.1.2.1Khái niệm và đặc điểm KCN

a. Khái niệm

Trên thế giới hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về KCN, tùy thuộc vào
trình độ phát triển và mục tiêu đặt ra trong những giai đoạn nhất định. Theo UNIDO
(United Nations Industrial Development Organization – Tổ chức phát triển cơng
nghiệp Liên hợp quốc), thì:KCN là khu có hàng rào ngăn cách với bên ngồi, chịu
sự quản lý riêng, tập trung tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo bất kỳ cơ chế
nào (xuất khẩu hàng hóa hoặc tiêu thụ nội địa), miễn là phù hợp với các quy định
quy hoạch về vị trí và ngành nghề. Một phần đất nằm trong KCN có thể dành cho
KCX

Với khái niệm trên, ít nhiều chúng ta cũng có thể hình dung được những nét
cơ bản về mơ hình KCN. Hiện nay ngồi KCX, trong KCN cịn có thể có các doanh
nghiệp cơng nghệ cao tập trung hoạt động trong các tiểu khu công nghệ cao.
Theo nguồn luật của Việt Nam, cụ thể là Luật Đầu tư 2014, Khu cơng nghiệp

là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18
Về cơ bản, định nghĩa v ề KCN ở Việt Nam tương tự với quan niệm về KCN ở
một số nước như Malayxia, Thái Lan, Indonesia. Theo đó, KCN được hiểu là khu
vực lãnh thổ có khơng gian nhất định, tập trung các doanh nghiệp cơng nghiệp và
khơng có dân cư sinh sống.
Qua các khái niệm được qui định trong luật và từ thực tế hình thành các KCN

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

ta có thể hiều KCN là một vùng lãnh thổ xác định, được phát triển có hệ thống, theo
một kế hoạch tổng thể, nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp với hệ
thống kết cấu hạ tầng, tiện ích cơng cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ở mức độ
khác nhau, được hưởng chính sách và cơ chế quản lý thích hợp tùy thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cũng như mức độ
hội nhập của quốc gia đó.
b. Đặc điểm

Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về qui mơ, địa điểm và phương
thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các KCN có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:

Về mặt pháp lý: các KCN là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp
hoạt động trong các KCN phải chịu sử điều chỉnh của pháp luật nước sở tại như luật
đầu tư nước ngoài, luật lao động, quy chế về KCN,…và do các cơ quan chức năng
của nước sở tại quản lý.

Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công
nghiệp. Các nguồn lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập
trung vào một khu vực địa lý xác định, đóng góp vào phát triển nền cơng nghiệp của
nước sở tại. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, các ưu đãi về tài chính, an
ninh, an toàn xã hội thuận lợi tạo nhiều điều kiện cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh trong KCN hơn so với khu vực ngoài KCN. Mục tiêu của nước sở tại khi xây
dựng KCN là thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài) với quy mô lớn,
thúc đẩy xuất khẩu, tạo việc làm, ph át triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ để
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường.
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật : Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá; hệ thống điện

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×