Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Ứng dụng công nghệ nuôi kết hợp ốc hương với tu hài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.89 KB, 36 trang )

B1-TMDANTMN

THUYẾT MINH DỰ ÁN

Thuộc Chương trình “Xây dựng mơ hình ứng dụng và chuyển giao
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai
đoạn 2011-2015”

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên Dự án
Ứng dụng công nghệ nuôi kết hợp ốc hương với tu hài trên biển theo hướng bền vững
tại vịnh Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
2. Mã số:
3. Cấp quản lý:

- Bộ KH&CN:
- Cấp tỉnh: 

4. Thời gian thực hiện: 24 tháng, từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013
5. Dự kiến kinh phí thực hiện: 3.179,56 triệu đồng
Trong đó, -Ngân sách sự nghiệp khoa học trung ương: 950,0 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 672,06 triệu đồng
- Nguồn khác (tự có, đóng góp của dân): 1.557,5 triệu đồng
6. Tổ chức chủ trì thực hiện Dự án
Tên tổ chức: Chi Cục ni trồng thủy sản Khánh Hòa
Địa chỉ: 78 Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hòa
Điện thoại: 058 3 826 345
7. Chủ nhiệm Dự án


Họ, tên: Huỳnh Kim Khánh


Học hàm, học vị: Thạc sỹ

Chức vụ: Chi cục Trưởng

Địa chỉ: 17/3 Lý Nam Đế, Nha Trang, Khánh Hòa
E-mail:

CQ: 058 3826345

Mobile: 0982119058

8. Cơ quan chủ trì chuyển giao cơng nghệ
Tên cơ quan: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
Địa chỉ: 33 Đặng Tất, Nha Trang, Khánh Hịa
Điện thoại: 058.3830069, Fax: 058.3830069
9. Tính cấp thiết của dự án
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển miền Trung nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,
trong khoảng 11o41’53’’- 12o52’10’’N, và 108o40’12’’- 109o30’00’’E. Độ dài bờ biển xấp xỉ
200 km (nếu tính cả đường viền các đảo ven bờ chiều dài này xấp xỉ 400 km). Khánh Hòa có
khoảng 200 hịn đảo với tổng diện tích khoảng 600 km2.
Các vũng vịnh và đầm phân bố liên tục dọc theo đường bờ của Khánh Hịa: Vịnh Vũng
Rơ - Đại Lãnh; vũng Bến Gỏi - vịnh Vân Phong; vịnh Bình Cang; đầm Nha Phu và đầm
Thủy Triều - vịnh Cam Ranh. Với tiềm năng vùng biển và vịnh được xếp vào loại phong phú
ở khu vực, trong đó vịnh Vân Phong nằm ở phía bắc và Cam Ranh ở phía nam là hai vịnh có
tiềm năng phát ni trồng thủy sản phát triển nhất của tỉnh.
Vịnh Vân Phong thuộc huyện Vạn Ninh, nằm ở phía bắc Khánh Hịa trong khoảng
12020’ - 12040’N; 109011’- 109026’E, độ sâu trung bình của vịnh khoảng 15 m và độ sâu cực
đại là 40 m. Độ dài theo chiều trục vịnh khoảng 30 km, cửa vịnh rộng khoảng 13 km 2. Vân
Phong là một trong những vịnh lớn nhất của miền Trung Việt Nam, với diện tích 510 km 2
trong đó khoảng 50,5 km2 là diện tích các đảo, trong đó phần ngập nước khoảng 458 km 2

(hình 1).

2


X

X

Vịnh Vân
Phong

Hình 1. Bản đồ vịnh Vân Phong.
Vịnh Vân Phong là một vùng sinh thái đa dạng, với tiềm năng rất lớn về nuôi trồng và
đánh bắt hải sản đã mang lại lợi ích đáng kể cho nhân dân trong vùng với các loại tôm, cua,
cá, mực và một số loài động vật thân mềm quý hiếm của tỉnh Khánh Hòa. Sự đa dạng sinh
học và năng suất sinh học cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các nghề đánh bắt cá,
nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá mú, cá hồng, cá cam, trai ngọc, tôm
hùm,…
Các ngành kinh tế biển nơi đây phát triển từ rất sớm như: nghề nuôi tơm hùm lồng và
tơm sú, đóng tàu, cảng biển mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho tỉnh nhà. Song song với việc
giải quyết việc làm tăng thu nhập của người dân từ các hoạt động này thì vấn đề ô nhiễm
môi trường ven biển đã trở nên mối quan tâm của các nhà quản lý, cần được nghiên cứu và
đưa ra hướng giải quyết khắc phục kịp thời.
Dự án “Ứng dụng công nghệ nuôi kết hợp ốc hương với tu hài trên biển theo
hướng bền vững tại vịnh Vân Phong tỉnh Khánh Hòa” nhằm vừa nâng cao thu nhập cho
người dân, vừa phát triển nghề nuôi ốc hương theo hướng bền vững cho cộng đồng trong
vùng.
10. Tính tiên tiến và thích hợp của cơng nghệ được chuyển giao
10.1. Nêu những thông tin cơ bản, mới nhất về các công nghệ đang được áp dụng

tại địa phương trong lĩnh vực Dự án dự kiến triển khai
Các công nghệ đang áp dụng tại địa phương trong lĩnh vực Dự án đang triển khai bao
gồm:
3


Năm 2001-2003, Nguyễn Thị Xuân Thu đã thực hiện đề tài “nuôi kết hợp hải sâm cát
với tôm sú để cải thiện môi trường” do SUMA tài trợ. Đề tài này cho thấy lợi ích của hải
sâm trong xử lý nền đáy ao ni tơm sú rất khả quan.
Thí nghiệm nuôi kết hợp ốc hương, hải sâm, rong biển của Phạm Mỹ Dung (2003)
cho thấy hàm lượng N trong nước ở các lơ thí nghiệm có rong thấp hơn các lơ thí nghiệm
khơng có rong. Ở lơ thí nghiệm ni ốc hương hàm lượng N tăng dần trong quá trình ni và
ở cuối thời gian thí nghiệm đạt cực đại là 0,04 mg/L trong khi tại thời điểm này ở lô nuôi ốc
hương kết hợp hải sâm là 0,02 mg/L và nuôi ốc hương kết hợp hải sâm, rong câu là
0,002mg/L và rong sụn là 0,007 mg/L.
Viện hải dương học Nha Trang đã thực hiện thành công đề tài nuôi ghép vẹm xanh
trong lồng nuôi tôm hùm do Nguyễn Tác An làm chủ nhiệm, đề tài này được thực hiện từ
năm 3/2003 đến tháng 4/2004 tại thôn Xuân Tự xã Vạn Hưng Huyện Vạn Ninh Khánh Hịa.
Thí nghiệm 400 kg vẹm có kích thước trung bình là 2,21 cm được bố trí trên các dây xung
quanh lồng tơm hùm có tốc độ tăng trưởng bình quân là 77,91g/tháng, vẹm xanh 0,37g/
tháng (www.vietlinh.com.vn/).
Từ năm 2004-2005, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III thực hiện thành công
Đề tài cấp Nhà nước: Nghiên cứu cơng nghệ và xây dựng mơ hình ni kết hợp nhiều đối
tượng hải sản trên biển theo hướng bền vững (Mã số KC.06-26 NN), đề tài đã triển khai tại
vịnh Vân Phong (Vạn Ninh) và vịnh Nha Trang (Vũng Me). Đề tài đã xây dựng thành công
5 mô hình ni kết hợp tại 2 vịnh Nha Trang và Vân Phong - Bến Gỏi thuộc tỉnh Khánh
Hòa. Trong 5 mơ hình đó, đáng chú ý nhất là mơ hình trình diễn ni kết hợp ốc hương với
cá chẽm, hải sâm, rong sụn và vẹm xanh. Với mơ hình này chúng tôi đã thu được doanh thu
hơn 1,127 tỷ đồng chỉ trên một diện tích mặt nước 0,5 ha. Các mơ hình khác đều mang lại
hiệu quả kinh tế và mơi trường cao.

Năm 2005, SUMA đã hỗ trợ kinh phí xây dựng mơ hình ni ốc hương kết hợp với
hải sâm và rong biển cho 10 hộ dân ở đảo Điệp Sơn thuộc vịnh Vân Phong, Vạn Ninh,
Khánh Hòa. Kết quả cho thấy mơ hình ni ghép cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Vẹm xanh
nuôi trong vùng nuôi ốc hương có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn ở vùng khác.
Năm 2008, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III thực hiện thành công đề tài
“Thử nghiệm nuôi bào ngư (Haliotis asinina Linne’, 1758) và tu hài (Lutraria rhynchaena
Jonas, 1844) trong ao đáy cát” tại Vạn Ninh (vịnh Vân Phong). Kết quả cho thấy có thể ni
ốc hương kết hợp với tu hài trong ao đất.
Bên cạnh đó, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III đã triển khai đề tài: “Xây dựng
giải pháp kỹ thuật nuôi kết hợp tôm sú, ốc hương với tu hài, rong biển trong các ao nuôi tôm
sú theo hướng bền vững tại huyện Sông Cầu, Phú Yên.” từ tháng 8/2007 - tháng 8/2009. Đề
tài đã xây dựng 2 mơ hình ni kết hợp tại 2 xã Xuân Phương và Xuân Hải thuộc Huyện
Sông Cầu - tỉnh Phú n:
Mơ hình 1: Ni ốc hương kết hợp với tu hài và rong câu
4


Mơ hình 2: Ni tơm sú kết hợp tu hài và rong câu
Tỷ lệ sống của ốc hương trong ao nuôi ghép (56-63%) cao hơn ao nuôi đơn (46,0%).
Tương tự, tỷ lệ sống của tôm sú trong ao nuôi ghép (57,0-60,0%) cao hơn ao nuôi đơn
(55,0%). Tỷ lệ sống của tu hài từ 49,6-50,8%.
Năng suất ốc hương trong ao nuôi ghép dao động từ 3.375 - 5.988 kg/ha/vụ. Trong
khi đó năng suất ao nuôi đơn chỉ đạt 4.375 kg/ha/vụ. Năng suất tu hài dao động từ 1.4001.450 kg/ha/vụ.
Hiệu quả môi trường các mơ hình ni tổng hợp: kết quả cho thấy hầu hết các yếu tố
dinh dưỡng (tổng N, P, nitrate, nitrite, Phosphate) trong các ao nuôi ghép ở 2 mơ hình đều
thấp hơn so với ao ni đơn.
Tóm lại, nhìn chung cơng nghệ ni kết hợp đã được áp dụng cho nhiều đối tượng
khác nhau ở Khánh Hòa, bao gồm ốc hương, tôm hùm, cá mú, cá chẽm. Kết quả của các
cơng trình nghiên cứu này đều giống nhau ở chỗ là đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và
mơi trường của các mơ hình ni ghép cao hơn mơ hình ni đơn. Kết quả cũng cho thấy

các cơng nghệ ni kết hợp là hồn tồn có thể thực hiện được tại tỉnh Khánh Hòa.
Một số tồn tại của nghề nuôi trồng thủy sản tại vịnh Vân Phong, Khánh Hòa:
- Chất lượng con giống chưa bảo đảm, nhiều hộ tự liên hệ tìm nguồn con giống chưa
thật sự quan tâm đến chất lượng, nguồn gốc xuất xứ. Việc mua con giống trôi nổi trên thị
trường chưa qua kiểm dịch cũng là một nguy cơ dẫn đến mầm mống dịch bệnh về lâu dài.
- Ngoài ra thời gian gần đây, do mật độ nuôi trồng thủy sản trong đầm q dày, các
lồi ni hiện nay chủ yếu là các loài ăn động vật nên lượng chất thải trực tiếp vào vịnh rất
nhiều lượng dinh dưỡng. Nghề nuôi trồng hải sản ở đây mang tính tự phát, ni đơn lồi,
ni thâm canh, chưa đa dạng hóa lồi ni và chưa xác định chính xác cơ cấu lồi ni phù
hợp đã làm nảy sinh nhiều vấn đề gây bất lợi cho người nuôi như môi trường ngày càng ô
nhiễm và dịch bệnh xuất hiện (bệnh sữa ở tôm hùm, bệnh chui ra khỏi vỏ và sưng vòi ở ốc
hương,...).
10.2. Đặc điểm và xuất xứ của cơng nghệ dự kiến áp dụng
• Đặc điểm cơng nghệ:
Các đối tượng ni có giá trị kinh tế cao hiện nay chủ yếu là những loài ăn động vật
(ví dụ: tơm hùm, ốc hương, cá mú, cá chẽm,…) có hệ số chuyển đổi thức ăn khá cao (Hệ số
thức ăn của tôm hùm 16-30; của ốc hương 4-6). Do đó hàng năm đã đưa vào mơi trường
nước một lượng rất lớn dinh dưỡng N và P. Hai yếu tố này là thành phần chính gây nên hiện
tượng phì dưỡng, tảo phát triển quá mức và là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm
môi trường và dịch bệnh xảy ra. Để hạn chế ô nhiễm bằng cách tái sử dụng nguồn chất thải
từ các hoạt động nuôi trồng, các nhà khoa học đã sử dụng các loài động vật hai mảnh vỏ
5


(vẹm xanh, tu hài,...) là những lồi có khả năng sử dụng chất thải để nuôi ghép. Trong hệ
thống nuôi kết hợp này, nguồn chất thải được sử dụng thông qua quá trình lọc nước của động
vật hai mảnh vỏ, nhờ đó có thể hạn chế được chất thải và sự ô nhiễm môi trường. Theo
Patrick, S (2000), nuôi trồng cần kết hợp các lồi có các bậc dinh dưỡng khác nhau để có thể
giảm ảnh hưởng chất thải và sử dụng tối đa nguồn dinh dưỡng trong nước.
Chính vì cơng nghệ ni kết hợp vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa mang lại hiệu quả

môi trường. Ngày nay công nghệ nuôi kết hợp đã trở thành phổ biến, vì nó nâng cao tối đa
hiệu suất sử dụng mặt nước. Ngoài ra một lượng lớn chất thải của đối tượng nuôi này sẽ là
nguồn thức ăn rất tốt cho đối tượng kia từ đó làm sạch mơi trường nước, giảm ơ nhiễm, giảm
chi phí sản xuất và tăng tổng năng suất thu họach của một vụ nuôi. Công nghệ nuôi kết hợp
là được rất nhiều quốc gia sử dụng đó là: Trung Quốc, Philippines, Thái Lan, Ấn Độ, Israel,
trong đó Trung Quốc là nước đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ nuôi kết hợp để phát
triển bền vững nghề ni trồng thủy sản của mình.
Cơng nghệ sử dụng trong dự án này thì tu hài sẽ sử dụng chất thải của ốc hương làm
thức ăn trực tiếp thông qua q trình lọc nước (hình 2). Như vậy, cơng nghệ này mang lại
cho người ni 3 lợi ích: Thứ nhất là tu hài lọc nước làm giảm quá trình ô nhiễm từ hoạt
động nuôi ốc hương; Thứ hai là tu hài đã chuyển dạng năng lượng thấp (chất thải) sang dạng
năng lượng cao và hữu ích (protein của thịt tu hài); Thứ 3 là tu hài sẽ cung cấp thêm sản
lượng phụ làm tăng thu nhập cho cho toàn bộ hệ thống nuôi và cuối cùng là nâng cao thu
nhập của người nuôi ốc hương.

6


Ốc hương

Chất thải của ốc hương
Thức ăn thừa

Tu hài

Hình 2. Vai trị của tu hài trong hệ thống ni kết hợp
• Xuất xứ cơng nghệ:
Cơng nghệ ni kết hợp này dựa trên kết quả của hai đề tài do Viện Nghiên cứu nuôi
trồng Thủy sản III thực hiện:
i) Đề tài: “Xây dựng giải pháp kỹ thuật nuôi kết hợp tôm sú, ốc hương với tu hài, rong

biển trong các ao nuôi tôm sú theo hướng bền vững tại huyện Sông Cầu, Phú Yên.” (Chủ
nhiệm đề tài TS. Thái Ngọc Chiến)
ii) Đề tài cấp Nhà nước (Mã số KC.06.26.NN): “Nghiên cứu cơng nghệ và xây dựng mơ
hình ni kết hợp nhiều đối tượng hải sản trên biển theo hướng bền vững” thuộc Chương
trình KC.06 - Bộ Khoa Học và Cơng Nghệ do TS. Thái Ngọc Chiến thực hiện từ năm 20042005. Kết quả đề tài đạt giải 3 VIFOTEC năm 2008.

7


Đề tài cấp Nhà nước đã xây dựng thành công 5 mơ hình ni kết hợp các đối tượng
hải sản trên biển đạt hiệu quả kinh tế và môi trường cao:
• Mơ hình 1: Ni cá mú kết hợp với rong sụn, vẹm và bào ngư.
• Mơ hình 2: Ni tôm hùm kết hợp với vẹm xanh, rong sụn và bào ngư
• Mơ hình 3: Ni tơm hùm kết hợp với cá chẽm, hải sâm, rong sụn và vẹm xanh
• Mơ hình 4: Ni ốc hương kết hợp với hải sâm, rong sụn và vẹm
• Mơ hình 5: Ni ốc hương kết hợp với tôm hùm, cá chẽm, hải sâm, rong sụn và vẹm
xanh.
Một số dẫn liệu của mơ hình như sau:
1) Hiệu quả kinh tế của các mơ hình:
• Mơ hình 1. Ni cá mú kết hợp với rong sụn, vẹm xanh và bào ngư
Mơ hình ni ghép mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi đơn. Nuôi ghép lợi nhuận
tăng thêm khoảng 21,23% so với nuôi đơn trong khi giá trị đầu tư ban đầu chỉ tăng thêm 9%,
tổng chi phí sản xuất tăng thêm 17,54% .
Bảng 1. Hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu
Nuôi ghép
Nuôi đơn
Tổng đầu tư cơ bản (đồng)
5.440.000
5.080.000

Tổng chi phí sản xuất (đồng)
42.143.134
35.853.833
Doanh thu (đồng)
66.014.480
54.720.000
Lợi nhuận (đồng)
23.871.346
18.866.167
Thời gian hồn vốn (tháng)
2,2
2,6
• Mơ hình 2: Ni tôm hùm kết hợp với vẹm xanh, rong sụn và bào ngư
Hiệu quả kinh tế của mơ hình ni ghép cao hơn 1,5 lần
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế



Chỉ tiêu
Ni đơn
Ni ghép
Chi phí đầu tư ban đầu
6.150.000
7.160.000
Chi phí sản xuất
20.505.506
28.010.411
Doanh thu
32.592.000
49.003.500

Lợi nhuận (đồng)
12.086.494
20.993.089
Thời gian hồn vốn (tháng)
3,91
3,02
Mơ hình 3: Ni tôm hùm kết hợp với cá chẽm, vẹm xanh, hải sâm và rong sụn
8


Mơ hình ni kết hợp mang lại hiệu quả rõ ràng về mặt kinh tế, doanh thu tăng
67,96% và lợi nhuận tăng 96,12%. Mơ hình ni ghép cao hơn ni đơn khoảng 1,7 lần.
Bảng 3. Doanh thu và hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu
Nuôi ghép Nuôi đơn
Doanh thu (đồng)
9.960.000
35.700.000
Lợi nhuận (đồng)
4.242.240
2.357.808
Lợi nhuận biên (%)
40,43
34,62
Thời gian hồn vốn (tháng)
2,84
3,85
• Mơ hình 4: Nuôi ốc hương kết hợp với rong sụn, vẹm xanh và hải sâm
Hiệu quả kinh tế của mơ hình ni ghép cao hơn nuôi đơn khoảng 1,4 lần.
Bảng 4. hiệu quả kinh tế

Chỉ tiêu
Nuôi đơn
Nuôi ghép
Doanh thu
77.448.000
86.262.500
Lợi nhuận (đồng)
38.709.277
52.493.229
Lợi nhuận biên (%)
49,93
55,59
Tỷ suất lợi nhuận (%)
99,71
125,17
Thời gian hồn vốn (tháng)
1,44
1,14
• Mơ hình 5: Ni ốc hương kết hợp với tơm hùm, cá chẽm, hải sâm, rong sụn và vẹm
xanh
Mơ hình này mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Chỉ với diện tích đăng ni chưa đến
0,5 ha đã đem lại doanh thu đạt 1,127 tỷ đồng và lợi nhuận đạt gần 400 triệu đồng.
Bảng 5. hiệu quả kinh tế
Đối tượng ni
Ốc hương
Tơm hùm
Cá chẽm
Hải sâm
Vẹm
Rong

Tổng

Sản lượng
(kg)
5.200
155,4
170
260
1.000
9.400

Giá bán
(nghìn đồng)
200
420
25
20
8
0,5

Các sản phẩm cụ thể của Đề tài gồm:
9

Doanh thu
(triệu đồng)
1.040
65,268
4,250
5,200
8

4,7
1.127,418


Ốc hương 5,2 tấn; rong sụn 18 tấn; tôm hùm 495 kg; cá mú và cá chẽm 1.097 kg; hải sâm
448 kg; bào ngư 125 kg; vẹm xanh 3.575 kg.
2) Hiệu quả môi trường:
Hầu hết giá trị các yếu tố môi trường ở đăng nuôi ghép đều thấp hơn ở đăng ni đơn. Cụ thể
là:
Mơ hình 1: Hàm lượng N, P tổng số ở đăng nuôi ghép (0,058% và 0,014%) thấp hơn đăng
ni đơn (0,108% và 0,018%).
Mơ hình 2: Hàm lượng Phospho tổng số trong đáy đăng nuôi ghép là 0,006%, trong khi đó
hàm lượng này trong đăng ni đơn 0,013 %.
Mơ hình 3: Số lượng vi sinh vật trong đáy đăng nuôi ghép thấp hơn đáng kể so với đăng ni
đơn (4.462 CFU/g so với 63.333 CFU/g).
Mơ hình 4: Hàm lượng N (%) tổng số ở đáy đăng nuôi ghép (0,025 mg/L) thấp hơn đăng ni
đơn (0,056 mg/L).
Mơ hình 5: Ở trong khu vực nuôi kết hợp, giá trị trung bình hàm lượng NO 3-N chỉ có
0,066 mg/L trong khi đó ở các điểm bên ngồi giá trị này là 0,127 mg/L.
• Một số hạn chế/ tồn tại của của đề tài:
- Các sản phẩm nuôi ghép gồm rong sụn và vẹm xanh có giá trị rất thấp. Thời điểm 2005 giá
rong sụn là 500 đ/ kg; giá vẹm xanh là 5.000 đ/kg. Thị trường tiêu thụ 2 sản phẩm này rất
khó. Chính vì vậy người ni khơng muốn sử dụng 2 lồi này để ni ghép.
- Chưa có biện pháp phù hợp để ngăn chặn cá dìa vào trong đăng ni ăn rong, việc ngăn
chặn cá dìa là vấn đề rất khó khăn trong mơ hình.
• Điểm mới của công nghệ sử dụng trong dự án này:
Các mô hình ni ghép của đề tài cấp Nhà nước KC.06.26NN vẫn cịn hai hạn chế và tồn tại
nói trên, do đó trong dự án này vẹm xanh được thay thế bằng tu hài có giá trị kinh tế cao hơn
(giá tu hài trung bình là 180.000 đ/kg); trong khi đó việc thay thế khơng ảnh hưởng gì đến
bản chất kỹ thuật của cơng nghệ (vì chúng đều là động vật hai mảnh vỏ, ăn lọc).

10.3. Nêu tính tiên tiến của công nghệ dự kiến áp dụng so với các công nghệ đang
áp dụng tại địa phương
Hiện tại tỉnh Khánh Hòa chưa có cơng nghệ này. Cơng nghệ này được áp dụng tại
Khánh Hịa chắc chắc sẽ giúp cho nghề ni ốc hương và tu hài ở Khánh Hòa phát triển hơn
nữa. Hầu hết nghề nuôi ốc hương trên biển ở đây chủ yếu là nuôi chuyên đơn nên rất dễ gây
ô nhiễm môi trường.
10


10.4. Nêu tính thích hợp của cơng nghệ dự kiến áp dụng
- Đây là hướng đi phù hợp trong bảo vệ môi trường, hướng đến mục tiêu nuôi trồng thủy sản
bền vững trong tương lai. Mơ hình này nếu có sự phối hợp tốt giữa những người nuôi trồng
thủy sản thì sẽ tạo ra được mơ hình hiệu quả: những người nuôi vẹm, tu hài và tôm - cá - ốc
hương có thể liên kết với nhau sẽ tạo nên 1 vùng nuôi sinh thái bền vững và tất cả đều được
hưởng lợi lẫn nhau.
- Công nghệ nuôi này là một loại nuôi sinh thái, thân thiện với môi trường. Q trình điều
khiển mơi trường dựa vào sự cân bằng sinh thái giữa các đối tượng nuôi ghép. Do việc
không sử dụng hoá chất và thuốc trong sản xuất, nên các sản phẩm rất an tồn cho người sử
dụng.
- Mơ hình đơn giản, người dân dể áp dụng và hồn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế của cư
dân huyện Vạn Ninh (vịnh Vân Phong), nơi đã có nhiều người ni ốc hương. Ngồi ra, điều
kiện mơi trường nước ở đây cũng rất thuận lợi để phát triển hai đối tượng này.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
11. Mục tiêu
Ứng dụng công nghệ nuôi kết hợp ốc hương với tu hài góp phần tăng thu nhập và
nâng cao trình độ ni trồng thủy sản cho cộng đồng dân cư ven biển.
12. Nội dung thực hiện
12.1. Chuyển giao và tiếp nhận quy trình cơng nghệ nuôi ốc hương kết hợp với tu hài
- Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III (thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

là đơn vị chuyển giao về công nghệ nuôi nuôi ốc hương kết hợp với tu hài trên biển.
- Chi cục Nuôi trồng Thủy sản tỉnh Khánh Hịa là đơn vị tiếp nhận cơng nghệ.
- Q trình chuyển giao cơng nghệ được thực hiện theo hợp đồng chuyển giao công nghệ
giữa hai đơn vị.
11


- Phương pháp: tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện với người dân tham gia dự án.
12.2. Xây dựng mơ hình ni ốc hương kết hợp với tu hài
- Địa điểm thực hiện: tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa.
- Đối tượng: Các hộ nơng dân tham gia dự án.
- Số lượng: 20 hộ (nuôi ốc hương, 10 hộ/năm x 2 năm).
- Quy mơ: 40 đăng, diện tích mặt nước là 5 ha (2,5 ha x 2 năm).
- Tỷ lệ sống: Ốc hương đạt >85%; tu hài đạt >50%.
- Năng suất: Ốc hương đạt 10-12 tấn/ ha/ vụ; tu hài đạt 15-18 tấn/ha/vụ.
12.3. Đào tạo, tập huấn công nghệ nuôi ốc hương kết hợp với tu hài
12.3.1. Đào tạo kỹ thuật viên
• Nội dung đào tạo:
- Kỹ thuật nuôi ốc hương kết hợp với tu hài;
- Các biện pháp phòng, điều trị bệnh bệnh ốc hương và tu hài;
- Các biện pháp quản lý trang trại ni.
• Quy mô và địa điểm đào tạo:
- Địa điểm: tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III
- Quy mô: 20 kỹ thuật viên
- Đối tượng: Cán bộ khuyến ngư, kỹ thuật viên của xã, huyện ở các huyện Van Ninh, Cam
Ranh, Nha Trang.
- Phương thức đào tạo: tập trung
- Giải pháp triển khai: Được trình bày ở mục 13 (Giải pháp thực hiện).
12.3.2. Tập huấn và hội nghị tham quan đầu bờ mơ hình ni tổng hợp ốc hương với tu hài
12



• Tập huấn kỹ thuật: 4 đợt, mỗi đợt là 50 lượt người. Tổng số: 200 lượt người: 100
lượt người ở xa (Cam Ranh, Nha Trang) và 100 lượt người địa phương (ở huyện Vạn Ninh).
- Địa điểm thực hiện: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Nha Trang.
- Đối tượng: hộ nơng dân trong và ngồi vùng dự án.
- Nội dung: Kỹ thuật nuôi tổng hợp ốc hương với tu hài, kỹ thuật làm đăng lưới,…
• Hội nghị tham quan đầu bờ:
- 200 lượt người sau khi tập huấn sẽ đi tham quan các mơ hình tại vùng dự án.
13. Giải pháp thực hiện
13.1. Giải pháp khoa học và cơng nghệ
• Chọn vùng ni:
Vùng ni là đáy cát, ít sóng gió và có độ mặn ít thay đổi (dao động từ 25-32‰) . Độ
sâu khi triều xuống mức thấp nhất là 1 m. nguồn nước không bị ảnh hưởng nước ngọt do tác
động của nước sông vào mùa mưa. Dự kiến chọn huyện Vạn Ninh để triển khai mơ hình
ni.
• Kỹ thuật làm đăng:
Kích thước mỗi đăng là: 7x7x5 m. Vật liệu xây dựng đăng bao gồm:
- Lưới nylon: 2a = 5 mm (giai đoạn ương), 2a = 15 mm (giai đoạn nuôi thương
phẩm).
Số lượng lưới: 1,4 kg/m x 28 m/đăng =40 kg lưới/ đăng x 40 đăng =1600 kg lưới.
- Cọc chính: gỗ trịn đường kính φ = 10 -15 cm, chiều dài L = 5 m
- Cọc phụ: gỗ trịn đường kính φ = 8 - 12 cm, chiều dài L = 5 m
- Đà ngang: gỗ trịn đường kính φ = 6 -10 cm, chiều dài L = 5 m
Cách thức tiến hành: Cọc chính vót nhọn đầu được cắm sâu xuống đất khoảng 0,40,5m. Sau khi đóng xong các cọc chính thì chuyển sang đóng các đà ngang và cọc phụ.
Khoảng cách giữa cọc chính và cọc phụ từ 1-2 m. Đối với đăng có diện tích 50 m 2 cần 12
cọc chính, 12 cọc phụ và 16 đà ngang. Tổng cộng là 40 cọc/đăng.
Khoảng các giữa các đăng là 20 m.
13



Đà
ngang
Cọc chính

Cọc phụ

Lưới ru

Hình 2. Cấu tạo đăng ni ốc hương kết hợp với tu hài.
• Quy mơ: 40 đăng, diện tích mặt nước là 5 ha (2,5 ha x 2 năm).
• Đối tượng: cho 20 hộ dân huyện Vạn Ninh (10 hộ x 2 năm) (các hộ phải thực hiện
cam kết trước khi tham gia dự án).
• Q trình thực hiện dự án chia làm 2 đợt:
- Đợt 1 năm 2012: Chọn 10 người tham gia
- Đợt 2 năm 2013: Chọn 10 người ở địa phương khác tham gia (thuộc huyện Vạn Ninh).
Dự án sẽ xây dựng 10 mô hình cho 10 hộ dân tham gia mỗi đợt. Mỗi hộ dân sẽ thực
hiện 2 đăng, như vậy có tất cả 20 đăng nuôi cho mỗi đợt. Khoảng cách giữa các đăng ni
tối thiểu là 20 m (hình 3).

Đăng
ni ốc
hương
tu hài

Trại làm
việc

Hình 3. Sơ đồ bố trí mơ hình ni hợp ốc hương với tu hài trên biển


14


0,5m

Mái tơn
2,2m
m

Cửa ra vào

cửa sổ

2 mm

1,5m
2m

4m

Hình 4. Sơ đồ trại làm việc
• Kỹ thuật ương và ni thương phẩm ốc hương được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn ương:
- Đăng có thể làm bằng gỗ bạch đàn. Kích thước đăng là 25 m 2 (5x5x5 m). Các thanh ngang
để giữ đăng chắc chắn, chống chịu lại sóng, gió. Lưới bao quanh đăng có mắt lưới 2a=5 mm.
Độ sâu đặt đăng hoặc cắm đăng từ 1,5-3,0 m nước. Đăng nuôi phải có đổ 1 lớp cát sạch dày
ít nhất 30 cm, lưới đăng được chôn sâu dưới đất khoảng 30 cm để tránh ốc chui ra ngồi.
- Mật độ ni là 800 con/ m2, cỡ giống 6.000-8.000 con/kg.
- Nguồn giống: Mua từ các trại sản xuất giống ốc hương trong tỉnh Khánh Hịa.
Giai đoạn ni thương phẩm:

- Sau 2 tháng ni khi ốc đạt kích thước 700 -800 con/kg, chúng ta thay lưới có mắt lưới lớn
hơn (2a=15 mm). Mật độ thả: 400 con/ m2.
- Tu hài nuôi trong các rổ treo xung quanh đăng ni (đường kính rổ 50 cm), mật độ thả ni
30 con/rổ, kích cỡ tu hài thả nuôi là 15 g/con. Nguồn giống tu hài mua từ các trại sản xuất
giống trong tỉnh Khánh Hòa. Mỗi đăng treo 70 rổ (khoảng 0,5 m treo 1 rổ). Rổ tu hài treo
bên ngoài đăng và phải nằm sát nền đáy. Các rổ phải kín đáy và đổ cát dày 40 cm.
Thức ăn và phương pháp cho ăn:
Thức ăn cho ốc gồm có cá, cua, ghẹ, don, sút,…Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày
bằng 5 -10% khốilượng ốc nuôi. Cho ăn mỗi ngày 1 lần vào sáng sớm hoặc chiều tối. Trong
15


1 tháng ni ương ban đầu cho ăn tơm tít, cua ghẹ giàu dinh dưỡng. Sau đó có thể cho ăn cá
tạp. Sau 2 tháng thức ăn không cần phải thái nhỏ, đối với trai, sút, sò, hầu,… đập vỡ vỏ, cua,
ghẹ lột mai, đập bể càng trước khi cho ăn. Có thể thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày nếu có
thể.
• Chăm sóc, quản lý:
- Trong q trình ni thường xuyên kiểm tra lưới đăng, kịp thời phát hiện địch hại (cá nóc,
cua, ghẹ,...) để diệt trừ, thường xuyên làm vệ sinh đăng lưới để nước lưu thông.
- Thường xuyên giữ môi trường khu vực nuôi sạch sẽ là điều kiện tốt giúp cho ốc lớn nhanh:
dùng bàn chải mềm để vệ sinh đăng, loại bỏ rác bám lưới làm bịt kín đăng để tăng q trình
trao đổi nước. Đảo nước và đáy cho sạch.
- Theo dõi lượng thức ăn thừa hàng ngày để điều chỉnh hệ số thức ăn cho phù hợp.
- Buổi sáng vớt toàn bộ thức ăn thừa, xương, vỏ sò,… ra khỏi đăng để tránh ô nhiễm nước.
- Thường xuyên theo dõi hoạt động và khả năng bắt mồi của ốc.
- Hàng tuần kéo rổ ni tu hài lên vệ sinh cho lồng thơng thống, kiểm tra và bắt địch hại
nếu có trong rổ (cá nóc, cua, ghẹ, …).
• Theo dõi các yếu tố mơi trường nước:
- Dự án sẽ cấp cho các hộ tham gia dự án các thiết bị để theo dõi môi trường đăng nuôi hàng
ngày: test kit pH, máy đo độ mặn, nhiệt kế.

- Đo nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nước bằng nhiệt kế có độ chính xác 0,5 0C.
- Xác định pH bằng test kit pH có độ chính xác 0,1
- Đo hàm lượng oxy hịa tan bằng máy đo oxy có độ chính xác 0,1 mg/l.
- Độ mặn đo bằng khúc xạ kế, hàng tuần đo 1 lần.
- Hàng ngày đo các yếu tố môi trường: Oxy, nhiệt độ, pH. Đo ngày 2 lần: Sáng 6 h; chiều 14
h.
Ngoài ra, cán bộ dự án tham gia thu mẫu môi trường khác (các yếu tố mà người nông dân
không tự làm được): Nitrate, nitrite, Tổng N, P, Oxy hịa tan. Q trình thu mẫu được thực
hiện 2 lần/ tháng. Các yếu tố mơi trường được phân tích bằng các phương pháp hiện hành tại
Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III.
• Xác định tốc độ sinh trưởng của vật nuôi:
16


- Hàng tháng tiến hành xác định sinh trưởng 1 lần cho ốc hương và tu hài: Mỗi loài sẽ bắt
ngẫu nhiên 30 con để cân khối lượng và đo chiều dài.
- Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi được tính theo các cơng thức sau đây:
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng (g/ngày):
W = (Wt – Wo)/(t – to)
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (cm/ngày):
L = (Lt – Lo)/(t – to)
Trong đó:
W tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng (g/ngày)
L tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (cm/ngày)
Wo khối lượng (g) tại thời điểm ban đầu to .
Wt khối lượng (g) tại thời điểm t.
Tốc độ sinh trưởng tương đối theo khối lượng:
Tốc độ sinh trưởng tương đối theo khối lượng được tính theo cơng thức của Ricker (1979)
Gr=[ln(Wt2)-ln(Wt1)]/(t2-t1)
Trong đó :

Gr tốc độ sinh trưởng (%/ngày)
Wt1 khối lượng (g) hoặc kích thước (cm) tại thời điểm ban đầu t1
Wt2 khối lượng (g) hoặc kích thước (cm) tại thời điểm t2
• Xác định hệ số thức ăn
FCR=Tổng lượng thức ăn /Tổng khối lượng gia tăng trong thời gian nghiên cứu
• Thu hoạch:
Sau 4-5 tháng ni thì bắt đầu thu hoạch. Lúc này ốc hương đạt kích thước 120-150
con/kg và tu hài đạt 30 g/con. Thu hoạch bằng cách lặn bắt bằng vợt hoặc bằng máy thu
hoạch. Tu hài thì kéo rổ lên rồi bắt bằng tay.
17


• Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình ni tổng hợp
Chỉ tiêu này liên quan đến lợi nhuận và mức độ đầu tư các loại hình ni. Tổng hợp
đầy đủ các khoản chi phí đầu vào gồm chi phí đầu tư xây dựng cơng trình ni, chi phí
giống, nhân cơng, ngun vật liệu, thức ăn,…Thu nhập qua bán sản phẩm. Tính tốn lợi
nhuận mỗi mơ hình ni.
- Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Tổng chi phí
- Lợi nhuận biên = Lợi nhuận / Doanh thu
- Thời gian hồn vốn = Tổng chi phí đầu tư cơ bản / (Lợi nhuận + Khấu hao)

13.2. Giải pháp đào tạo
- Để công nghệ được đưa vào ứng dụng, hai hội thảo đầu bờ sẽ được tổ chức cho người dân
ở ven biển vịnh Vân Phong tham gia với phương pháp ”cầm tay tay chỉ việc”, giúp cho
người dân nhìn thấy để áp dụng. Thơng qua hội thảo tập huấn kỹ thuật và giáo dục về ý thức
bảo vệ môi trường. Nâng cao kiến thức về áp dụng khoa học công nghệ mới trong nghề nuôi
ốc hương thương phẩm.
- Chọn khoảng 100 hộ tham gia hội thảo đầu bờ và 100 hộ tham gia tập huấn kỹ thuật và 20
Cán bộ khuyến ngư, kỹ thuật viên của xã và hộ nơng dân trực tiếp tham gia mơ hình
- Dự án xây dựng tài liệu để phục vụ công tác đào tạo và tập huấn theo quan điểm: tài liệu rõ

ràng, ngắn gọn, tăng hình ảnh minh họa; khơng q nhiều thuật ngữ khoa học, cần sử dụng
thuật ngữ địa phương để học viên dễ nắm bắt và thảo luận.
- Phối hợp với địa phương để lựa chọn đối tượng tham gia đào tạo theo tiêu chí: Là những
người trực tiếp tham gia sản xuất hoặc quản lý về lĩnh vực thủy sản, có trình độ tương đối để
làm hạt nhân cho công tác nhân rộng sau này ; Đối với tập huấn, phải là những hộ nông dân
tham gia xây dựng các mơ hình trong khn khổ dự án.
- Việc truyền đạt thông tin đến học viên được tiến hành theo phương pháp chia nhóm và gợi
ý học viên bộc lộ những thắc mắc trong thực tế sản xuất ; Giảng viên giải đáp những thắc
mắc đã được nêu ra từ các nhóm. Đại diện hộ nơng dân tóm tắt quy trình cơng nghệ hoặc nội
dung đào tạo, tập huấn. Cuối cùng giản viên rà soát và tổng hợp nội dung truyền đạt trên cơ
sở đã thảo luận.
- Thời gian: 01 hội thảo đầu tiên để chọn người dân tham gia ; 01 đợt tập huấn kỹ thuật cho
người dân nắm bắt kỹ thuật, mục tiêu, nội dung trước khi xây dựng mơ hình ; 01 hội nghị
18


tham quan đầu bờ để người dân tham quan mô hình của dự án ; 01 đợt tập huấn về công
nghệ nuôi tổng hợp, các nguyên lý cơ bản của công nghệ ; 01 hội thảo tổng kết dự án.
Như vậy số lượng hội thảo, hội nghị và tập huấn là 5 đợt.

13.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất
• Phương án tổ chức phối hợp giữa các cơ quan:
- Để quản lý dự án bao gồm: chủ nhiệm dự án làm trưởng ban, phó ban và các thành viên là
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế tốn của cơ quan chủ trì thực hiện dự án và cơ
quan chuyển giao công nghệ.
- Ban quản lý dự án phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong ban và lên kế
hoạch thực hiện khoa học, hiệu quả.
- Sở Khoa học và Công nghệ Khánh Hịa là cơ quan quản lý có trách nhiệm tổ chức các đoàn
với thành phần gồm đại diện sở chủ quản, sở tài chính, sở NN&PTNT,... để kiểm tra, đánh
giá và nghiệm thu tiến độ cũng như kết quả thực hiện của dự án do đơn vị triển khai.

- Chi cục ni trồng Thủy sản Khánh Hịa là đơn vị chủ trì dự án và Viện nghiên cứu Ni
trồng Thủy sản III là cơ quan chuyển giao cơng nghệ, có trách nhiệm phối hợp với chính
quyền địa phương mà trực tiếp là Ủy ban nhân dân các xã để lựa chọn địa bàn cũng như các
hộ tham gia xây dựng mơ hình trong dự án. UBND các xã là đầu mối cuối cùng để nhân
rộng kết quả dự án.
- Đơn vị chủ trì và cơ quan chuyển giao cơng nghệ cử cán bộ kỹ thuật xuống địa bàn triển
khai xây dựng mơ hình thực hiện theo phương thức: cùng ăn, cùng ở và cùng làm với các hộ
nông dân.
- Vật tư phục vụ xây dựng mơ hình được cấp phát bằng hiện vật theo từng giai đoạn triển
khai mơ hình, chủ hộ ký nhận có sự xác nhận của địa phương.
Sau khi dự án đã được phê duyệt đơn vị thực hiện cam kết với các hộ dân tham gia dự án
(cam kết về phối hợp thực hiện, về vốn đối ứng,…).
• Phương án tổ chức xây dựng mơ hình:
Mơ hình triển khai phải có người dân tham gia, trong đó hộ nơng dân đóng góp cơng
lao động, dự án hỗ trợ 1 phần vật tư triển khai, toàn bộ sản phẩm của mơ hình người dân
được hưởng.

19


Việc triển khai mơ hình cũng có sự tham gia của chính quyền, đồn thể tại địa
phương, thơng qua cơng tác chọn hộ, giám sát kết quả thực hiện và tun truyền nhân rộng
kết quả mơ hình.
Vốn đầu tư cho mơ hình được cơng khai hóa giữa ban chủ nhiệm dự án, các hộ tham
gia dự án thông qua các hợp đồng.
Việc tiến hành xây dựng mơ hình được tiến hành theo các bước:
Bước 1 : Hội thảo cùng với chính quyền và các đồn thể ở địa phương từ cấp huyện đến xã
để thơng qua tồn bộ nội dung dự án và mục tiêu cần đạt. Trên cơ sở đó, tiến hành chọn
điểm và nơng dân tham gia dự án theo các tiêu chí :
- Điểm xây dựng mơ hình phải có điều kiện tự nhiên phù hợp với các đối tượng nuôi (ốc

hương và tu hài)
- Hộ nông dân chọn tham gia dự án phải đảm bảo tính bình quân về nguồn lực kinh tế, nhân
lực lao động so với tồn vùng. Ưu tiên các hộ có tính ham thích và tự nguyện vào dự án.
Bước 2 : Chính quyền địa phương và các tổ chức tham gia dự án thông báo để các hộ dân
đăng ký. Chủ nhiệm dự án sẽ gút danh sách hộ tham gia dựa trên cơ sở quy mô được duyệt
và các tiêu chí quy định ở bước 1.
Bước 3 : Tiến hành thực hiện hợp đồng, cam kết thực hiện dự án với các hộ nông dân để tiến
hành xây dựng mô hình.
Bước 4 : Cán bộ dự án tập huấn cho các hộ nông dân. Các nội dung trong tập huấn bao gồm:





Kỹ thuật chăm sóc và quản lý mơi trường nước trong ao nuôi
Kỹ thuật làm đăng nuôi tu hài và ốc hương.
Phòng trị một số bệnh thường gặp
Kỹ thuật ni ghép giữa các lồi đảm bảo tính bền vững.

Sau khi tập huấn, học viên tự làm dưới sự tư vấn của cán bộ kỹ thuật.
Bước 5 : Từ kết quả thực hiện mơ hình, tổ chức hội thảo đánh giá những ưu và khuyết điểm,
những điểm tồn tại và điểm thành công để rút ra bài học kinh nghiệm. Kết quả dự án cũng so
sánh với các hộ nuôi ốc hương chuyên đơn khác trong vùng để so sánh hiệu quả kinh tế của
công nghệ nuôi ghép do dự án thực hiện.
Mở rộng hội nghị tham quan đầu bờ cho các hộ nơng dân trong và ngồi vùng dự án
để nhân nhân nhanh kết quả của dự án vào địa phương. Ngồi ra, dựi án cịn phát hành các
sổ tay kỹ thuật nuôi ốc hương với tu hài và phát cho các hộ dân địa phương để họ có thể
nhân rộng mơ hình.

20



13.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay thị trường tiêu thụ ốc hương và tu hài rất lớn, đặc biệt là ốc hương. Giá ốc
hương thương phẩm trên thị trường hiện nay dao động từ 180.000-220.000 đ/ kg, cịn tu hài
giá trung bình là 180.000 đ/kg.
Ốc hương và tu hài được tiêu thụ cả trong nước và ngoài nước. Thị trường ngoài nước
chủ yếu là thị trường Hồng Kông và Trung Quốc.
Thị trường trong nước: Chủ nhiệm dự án liên kết với các công ty, nhà hàng để bao
tiêu sản phẩm.
Thị trường ngoài nước: Viện nghiên cứu ni trồng Thủy sản III có nhiều mối tiêu thụ
ở Trung Quốc. Hiện nay, hai loại mặt hàng này vẫn chưa cung cấp đủ cho thị trường Trung
Quốc.

13.5. Giải pháp về nguồn vốn
- Vì đây là dự án hỗ trợ cho cộng đồng người dân nông thôn nên vốn thực hiện dự án chủ
yếu từ ngân sách sự nghiệp KH&CN Trung ương.
- Vốn đối ứng địa phương: bao gồm vốn trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện đi lại,...
- Vốn tham gia của người dân bao gồm: công lao động, công canh giữ, các loại thiết bị rẻ
tiền mau hỏng (xô, chậu, cuốc, xẻng, ...), ghe, thuyền.
Tổng số: 3.438,3 triệu đồng
Trong đó :
+ Từ ngân sách KH CN Trung Ương: 950,00 triệu đồng
+ Vốn địa phương: 672,06 triệu đồng
+ Vốn khác (huy động, đóng góp của dân): 1.557,5 triệu đồng
14. Tiến độ thực hiện:
TT
Các nội dung,
Sản phẩm
công việc thực

phải đạt
hiện chủ yếu
1
2
3
1 Chọn vùng nuôi
Danh sách 10 hộ dân
và chọn các hộ
tham gia và thực hiện
dân tham gia năm cam kết, hợp đồng
thứ 1
tham gia mơ hình
21

Thời gian
(BĐ-KT)

Người, cơ quan thực hiện

4
1-2/2012

5
- Thái Ngọc Chiến, Viện nghiên
cứu nuôi trồng Thủy sản III
- Huỳnh Kim Khánh, Chi cục


ni trồng thủy sản Khánh Hịa


2

Chuyển giao
cơng nghệ và xây
dựng mơ hình
ni kết hợp ốc
hương và tu hài
năm thứ 1

- Xây dựng đăng, kích
thước mổi đăng là
7x7x5 m

3-8/2012

- Quy mơ: 20 đăng
- Thời gian ni: 4-5
tháng.

- Phịng NN&PTNT huyện Vạn
Ninh
- Thái Ngọc Chiến, Nguyễn
Hữu Khánh, Thái Ngọc Trực,
Nguyễn Thị Ngoan, Viện
nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
III
- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục ni trồng
thủy sản Khánh Hịa.


- Khối lượng: ốc
hương: 120-150
con/kg.

- Các hộ nông dân thuộc dự án

- Năng suất: Ốc hương:
10 -12 tấn/ha/vụ; Tu
hài:15 -18 tấn/ha/vụ.

3

Theo dõi sinh
trưởng và mơi
trường của mơ
hình thực hiện
năm thứ 1

4

Chọn vùng nuôi
và chọn các hộ
dân tham gia đợt
2

5

Chuyển giao
công nghệ và xây
dựng mơ hình


- Tỷ lệ sống ốc hương:
>85% và tỷ lệ sống của
tu hài:>50%.
Xác định tỷ lệ sống,
3-8/2012
sinh trưởng và mơi
trường của 10 mơ hình.

Danh sách 10 hộ dân
tham gia và thực hiện
cam kết, hợp đồng
tham gia mơ hình

- Xây dựng đăng, kích
thước mổi đăng là
7x7x5 m
22

1-2/2013

- Thái Ngọc Chiến, Nguyễn
Hữu Khánh, Thái Ngọc Trực,
Nguyễn Thị Ngoan, Viện
nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
III
- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục ni trồng
thủy sản Khánh Hịa.
- Thái Ngọc Chiến, Viện nghiên

cứu nuôi trồng Thủy sản III
- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục ni trồng
thủy sản Khánh Hịa.

3-8/2013

- Phịng NN&PTNT huyện Vạn
Ninh
- Thái Ngọc Chiến, Nguyễn
Hữu Khánh, Thái Ngọc Trực,
Nguyễn Thị Ngoan, Viện


nuôi kết hợp ốc
hương và tu hài
năm 2

nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
III

- Quy mô: 20 đăng
- Thời gian nuôi: 4-5
tháng.

- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục nuôi trồng
thủy sản Khánh Hòa.

- Khối lượng: Ốc

hương: 120-150
con/kg.

- Các hộ nông dân thuộc dự án

- Năng suất: ốc hương:
10 -12 tấn/ha/vụ; Tu
hài:15 -18 tấn/ha/vụ.

6

Theo dõi sinh
trưởng và mơi
trường của mơ
hình thực hiện
năm thứ 2

7

Đào tạo kỹ thuật
viên

- Tỷ lệ sống ốc hương:
>85% và tỷ lệ sống của
tu hài:>50%.
Xác định tỷ lệ sống,
3-8/2013
sinh trưởng và mơi
trường của 10 mơ hình.


Tổ chức được 20 kỹ
thuật viên am hiểu về
kỹ thuật nuôi ốc hương
kết hợp với tu hài

3-4/2012

- Thái Ngọc Chiến, Nguyễn
Hữu Khánh, Thái Ngọc Trực,
Nguyễn Thị Ngoan, Viện
nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
III
- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục nuôi trồng
thủy sản Khánh Hòa.
- Thái Ngọc Chiến, Nguyễn
Hữu Khánh, Thái Ngọc Trực,
Nguyễn Thị Ngoan, Viện
nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
III
- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục nuôi trồng
thủy sản Khánh Hòa.

7

Tập huấn và Hội
thảo đầu bờ

- Kỹ thuật quản lý môi Tháng 2,

trường ao nuôi, lồng 4, 6 hàng
ni.
năm
- Phương pháp phịng
và trị một số bệnh
23

- Cán bộ địa phương thuộc
Phòng NN&PTNT huyện Vạn
Ninh, huyện Ninh Hòa, huyện
Cam Ranh.
- Thái Ngọc Chiến, Nguyễn
Hữu Khánh, Thái Ngọc Trực,
Nguyễn Thị Ngoan, Viện
nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
III


thường gặp

- Huỳnh Kim Khánh, Trần Thị
Thanh Thúy, Chi cục ni trồng
thủy sản Khánh Hịa.

- Kỹ thuật ni ghép
giữa các lồi đảm bảo
tính bền vững.

- Cán bộ địa phương thuộc
Phịng NN&PTNT huyện Vạn

Ninh, huyện Ninh Hòa, huyện
Cam Ranh.

- Đảm bảo 200 lượt
người tham gia
8

Viết báo cáo tổng
kết dự án

Theo mẫu của Chương
trình nơng thơn miền
núi, Bộ KN&CN

1112/2013

- Các hộ nơng dân
- Thái Ngọc Chiến, Viện nghiên
cứu nuôi trồng Thủy sản III

15. Sản phẩm của dự án
15.1. Nêu sản phẩm cụ thể của dự án:
TT
Tên sản phẩm
Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
1
2
3
1 Mơ hình ni ốc hương 1. Quy mơ:
ni kết hợp tu hài

40 đăng trên 5 ha diện tích mặt nước.

2
3

Đào tạo kỹ thuật viên
Tập huấn kỹ thuật

Chú thích
4

2. Năng suất:
- Ốc hương: đạt 10-12 tấn/ha/vụ
- Tu hài: đạt 15 -18 tấn/ha/vụ
20 kỹ thuật viên cơ sở
Cho 200 nông dân

15.2. Phương án phát triển sau khi kết thúc dự án
- Kết quả dự án được phổ biến rộng rãi cho người dân địa phương theo phương thức: tài liệu
về kỹ thuật nuôi kết hợp ốc hương với tu hài (ngắn gọn dễ áp dụng) và “Cầm tay chỉ việc”
thông qua các đợt hội thảo đầu bờ, tập huấn khuyến ngư nên chắc chắn người dân sẽ thực
hiện được sau khi đề tài kết thúc.
- Trong quá trình thực hiện dự án, thông qua các hội thảo dự án sẽ mời thêm nhiều hộ không
tham gia dự án đi học tập huấn và hội thảo, những người này sẽ nhân rộng mơ hình sau khi
dự án kết thúc.
24


- Cán bộ Khuyến nông và Khuyến ngư các xã thuộc tỉnh Khánh Hòa cũng tham gia hội thảo
đầu bờ, tiếp nhận kỹ thuật và sẽ là những người nòng cốt tiếp tục chuyển giao công nghệ cho

người dân sau này.
16

Kinh phí thực hiện dự án phân theo các khoản chi:
Đơn vị: nghìn đồng

TT

Nguồn kinh phí

Tổng số

Trong đó
Chuyển
giao CN,
đào tạo tập
huấn

Tổng kinh phí

3,179,560
.0

Ngun,vật
liệu, năng
lượng

Thiết bị,
máy móc


Cơng lao
động

Chi khác

596,960. 1,571,500 70,000. 830,000 111,100.
0
.0
0
.0
0

Trong đó:

1
2
3

Ngân sách SNKH 950,000.0
&CN TW
Ngân sách SNKH 672,060.0
&CN ĐP
Nguồn ngân sách 1,557,500
khác (vốn huy
.0
động)

270,000. 570,000.0
0
220,960. 243,650.0

0
106,000. 757,850.0
0

0.0 110,000
0.0
.0
0.0 96,350. 111,100.
0
0
70,000 623,650
0.0
.0
.0

17. Hiệu quả kinh tế - xã hội
17.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp của dự án:
- Hiệu quả kinh tế:
+ Giải quyết công ăn việc làm, khuyến khích phụ nữ tham gia thơng qua công việc chế biến
thực phẩm, buôn bán sản phẩm.
+ Theo tính tốn sơ bộ, trong khoảng 5 tháng lợi nhuận cả 2 vụ đạt được gần 350 tr đồng.
Như vậy tính cho mỗi vụ, mỗi hộ lãi khoảng: 350 tr đ/ 2 vụ = 17,5 tr đồng/ vụ (trong vòng 5
tháng) (bảng 1).
+ Lợi nhuận tính cho 1 ha gần 1,7 tỷ đồng/ vụ (một năm nuôi được 2 vụ).
Bảng 1. Hoạch tốn sơ bộ lợi nhuận của mơ hình (2 vụ: 40 đăng, trong vịng 5 tháng ni)
STT

Loại đầu tư

Chi phí (đ)

25

Doanh thu (đ)

Lợi nhuận
(đ)

Ghi chú


×