Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kỹ Thuật Nuôi Heo Rừng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.01 KB, 6 trang )




Kỹ Thuật Nuôi Heo
Rừng
I. Chọn con giống
Chọn con giống là công việc hết sức quan trọng, vì con giống tốt thì nó thì
nó nhanh lớn và phát triển tốt. Nên chọn con điển hình về giống, nhanh
nhẹn, lưng thẳng, bụng thon gọn, chân đi vững chắc, nếu chọn con cái về
gây giống cần chú ý bầu vú có 12 vú đều nhau; chọn con đực về gây giống
cần chọn con có dịch hoàn phát triển cân đối, có tính hăng, cần chú ý không
chọn con cùng huyết thống với con cái để phối giống trực tiếp nhằm tránh
hiện tượng đồng huyết.
II. Kỹ thuật làm chuồng trại
Làm chuồng trại nuôi heo rừng rất đơn giản, tuy nhiên cũng phải nắm vững
một số đặc điểm và tập tính của heo rừng để bố trí chuồng trại.
- Chuồng trại heo rừng nên chọn chỗ đất cao và thoát nước tốt để nuôi. Chỗ
nuôi nên có nguồn nước sạch, không những cung cấp đủ nước cho heo uống
mà quan trọng hơn là nó sẽ duy trì được hệ thực vật phong phú và giữ được
độ ấm thích hợp cho heo rừng.
-Chuồng trại càng cách xa khu dân cư và đường sá càng tốt. Bản năng hoang
dã đã đưa chúng vào tình trạng hết sức cảnh giác và luôn hoảng hốt bỏ chạy
khi nghe có tiếng động.
-Cũng có thể nuôi heo rừng theo kiểu thả rông trong những khu vực có cây
xanh, có rào che chắn xung quanh. Điều quan trọng là hệ thống hàng rào
phải hết sức chắc chắn. Ta có thể vây lưới B40 thành các vườn nuôi tự
nhiên, có móng kiên cố (vì heo rừng hay đào hang), mỗi vườn nuôi rộng 50-
100m2 (tùy theo khả năng đất đai) trong đó có chuồng nuôi rộng 20-30m2
nuôi khoảng 4-5 heo cái trưởng thành, chúng sẽ sống và sinh sản trực tiếp
trong khu vực này. Heo đực giống nuôi riêng, mỗi con một vườn, mỗi vườn
nuôi rộng 40-50m2 trong đó có chuồng nuôi rộng 5-10m2. Chuồng nuôi, có


mái che mưa, che nắng, cao trên 2,5m, nền đất tự nhiên, có độ dốc 2-3%
đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
tránh nắng nóng, mưa tạt, gió lùa
-Với quy mô ban đầu nuôi 10 con (2 đực/8 cái) cần có 3 vườn nuôi. Hai
vườn nuôi heo cái sinh sản, mỗi vườn rộng 50-100m2 trong đó có 2 chuồng
nuôi, mỗi chuồng rộng 20-30m2. Một vườn nuôi heo đực giống rộng 40-
50m2 trong đó có chuồng nuôi rộng 5-10m2
III. Thức ăn và khẩu phần thức ăn
1. Thành phần thức ăn
Thức ăn của heo rừng gồm thức ăn thô xanh (các loại cỏ, cây, mầm cây, rễ
cây ), thức ăn tinh (hạt ngũ cốc, củ quả), thức ăn bổ sung muối khoáng như
tro bếp, đất sét, hỗn hợp đá liếm Thực tế cho thấy, heo rừng thường tìm
đến nương rẫy mới đốt kiếm tro, đất sét để ăn
Khẩu phần thúc ăn cho heo rừng thông thường: 70% là rau, củ, quả các loại
(có thể sản xuất tại trang trại), 30% là cám, gạo, ngũ cốc các loại, hèm bia,
bã đậu Mỗi ngày cho ăn 2 lần (sáng, chiều), một con heo lai trưởng thành
tiêu thụ hết khoảng 2-3 kg thức ăn các loại.
Thức ăn cho heo rừng, do con người cung cấp có thể thiếu dinh dưỡng, nhất
là đạm, khoáng và sinh tố cho nên ngoài việc bổ sung thức ăn tinh giàu
đạm, muối, sinh tố, cần thiết phải bổ sung thêm đá liếm cho heo rừng liếm tự
do (lưu ý để nơi khô ráo, mát mẻ). Hỗn hợp đá liếm bổ sung khoáng có thể
mua hay tự trộn theo tỷ lệ (muối ăn 100g; sắt sun phát 100g: đồng sun phát
50g; diêm sinh 100g; vôi tôi 1.000g đất sét vừa đủ 3kg) cho heo liếm tự do
cũng chỉ hết khoảng 20- 25 gam/con/ngày.
Thức ăn của heo rừng chủ yếu là thực vật. Không nên lạm dụng thức ăn giàu
dinh dưỡng để nuôi heo rừng vì nó sẽ làm cho phẩm chất thịt của heo rừng
bị biến đổi và nhiều khi làm cho heo bị bệnh rối loạn tiêu hóa gây tiêu
chảy
Heo ăn thức ăn xanh tươi ít uống nước, tuy nhiên cũng cần có đủ nước sạch
và mát cho heo uống tự do. Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, dọn bỏ thức

ăn thừa, rửa sạch máng ăn, máng uống
2. Các công thức phối trộn thức ăn
Tuỳ điều kiện chăn nuôi của hộ và loại nguyên liệu sẵn có của địa phương
để phối trộn thức ăn sao cho vừa cân đối dinh dưỡng lại vừa hạ giá thành sản
phẩm lợn hơi xuất chuồng, sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số công thức
để hộ chăn nuôi tham khảo:
Tỷ lệ phối trộn theo khối lượng lợn
(Tính cho 100 kg thức ăn)
10 – 30 kg 31 – 60 kg 61 kg trở l
ên
Nguyên liệu
(Kg)
CT1

CT2

CT3

CT1

CT2

CT3
CT1

CT2
Bột ngô 33 23,5 42,5

28 44 31,5


26,8 45
Bột sắn - 10 8 10 - 16 21 10
Tấm 33 27 18 10 17 - 5 15
Cám gạo 5 8 - 24 15 23 25 9,5
Bột đậu tương 13 17 18 25,5

13,5

27 17 12
Khô dầu lạc 9 - 7 - 5,5 - 3 4
Cá khô hoặc bột cá 4,5 5 5 - 3 - - 2,5
Bột xương 1 1 1 1 1,5 - - 1,5
Bột vỏ sò 1 - - 1 - 2 1,7 -
Muối ăn 0,5 0,5 0,5 0,5

0,5 0,5

0,5 0,5
Giá trị dinh dưỡng
NLTĐ (Kcalo/kg) 3065

3068

3100

2986

2985 2985

2950


2996

Giới hạn tỷ lệ tối đa các loại nguyên liệu sử dụng trong phối chế khẩu
phần ăn cho lợn:
Nguyên liệu Tỷ lệ tối đa (%)

Nguyên liệu Tỷ lệ tối đa (%)

Bột ngô 60 Khô đậu tương 20
Gạo, tấm 25 Đậu tương 25
Cám gạo 30 Khô dầu lạc 10
Bột sắn 25 Cá khô 10
3. Cách phối trộn thức ăn
Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền ra nền nhà khô, sạch hoặc gạch
lát theo thứ tự: Loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau; Đối với loại nguyên liệu
có khối lượng ít như khoáng, vitamin phải trộn trước với một ít bột ngô hoặc
cám gạo để tăng khối lượng sau đó mới trộn lẫn với các nguyên liệu khác để
đảm bảo độ đồng đều. Dùng xẻng hoặc tay trộn thật đều, sau đó đóng thức
ăn vào bao nilon, bên ngoài bao nilon là bao tải, buộc kín lại. Đặt bao thức
ăn lên giá, không để vào chổ quá kín hoặc nơi ẩm ướt. Sau khi lấy cám ra
cho lợn ăn cần buộc kín phần còn lại tránh ẩm, mốc.
4. Chăm sóc nuôi dưỡng
Hàng ngày quan sát đàn lợn để phát hiện dấu hiệu bất thường để xử lý kịp
thời như dấu hiệu bệnh, động dục …
Cho lợn ăn từ 2 - 3 bữa/ngày.Cho lợn uống nước sạch tự do.

×