Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.31 KB, 99 trang )

Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG.............................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1


CHƯƠNG 1:.....................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP........................................................4
1.1. Vốn cố định của doanh nghiệp...............................................................4
1.1.1. Khái niệm vốn cố định trong doanh nghiệp....................................4
1.1.2. Vai trò của vốn cố định...................................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành:...........................................................................7
1.1.4. Mơ hình tài trợ vốn........................................................................10
1.2. Tài sản cố định của doanh nghiệp........................................................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:...............................................13
1.2.2. Phân loại TSCĐ:............................................................................14
1.3. Khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp......................................................17
1.3.1. Hao mòn TSCĐ.............................................................................17
1.3.2. Khấu hao TSCĐ............................................................................19
1.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp:..............................................25
1.4.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị vốn cố định:..........................25
1.4.2. Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp:........................25
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định ở doanh
nghiệp:.....................................................................................................33
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn cố định của
doanh nghiệp:..........................................................................................36
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính


GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

CHƯƠNG 2:...................................................................................................41
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SỐ 6 TRONG THỜI GIAN QUA...........41
2.1. Khát quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6............................41
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH thương mại
và xây dựng số 6......................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của cơng ty.................................................42
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty TNHH thương mại và xây
dựng số 6.................................................................................................47
2.2. Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty TNHH thương mại và xây
dựng số 6 trong thời gian qua......................................................................52
2.2.1. Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty...................52
2.2.2. Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty thương mại và xây
dựng số 6.................................................................................................56
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của Công ty
TNHH thương mại và xây dựng số 6......................................................70
CHƯƠNG 3:...................................................................................................76
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SỐ 6.......76
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH thương mại và
xây dựng số 6 trong thời gian tới................................................................76
3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội................................................................76
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH thương mại
và xây dựng số 6......................................................................................78
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty
TNHH thương mại và xây dựng số 6..........................................................80
3.2.1. Chủ động đầu tư mua sắm tài sản cố định mới, nâng cấp tài sản cố

định cũ, phát huy tối đa công suất của tài sản, tăng năng lực sản xuất,
thực hiện đầu tư theo chiều sâu...............................................................80
3.2.2. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định.............................81
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

3.2.3. Tăng cường sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao.................................82
3.2.4. Chú trọng công tác bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ...............................83
3.2.5. Định kỳ phân tích tình hình quản trị vốn cố định nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................................................83
3.2.6. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định............83
3.2.7. Hồn thiện cơng tác hạch tốn kế toán..........................................85
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................87
KẾT LUẬN.....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................90

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

2. DTT

:

Doanh thu thuần

3. DV

:

Dịch vụ

4. NVLĐ

:


Nguồn vốn lưu động

5. NVLĐTX

:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

6. NVLĐTT

:

Nguồn vốn lưu động tạm thời

7. NVTX

:

Nguồn vốn thường xuyên

8. NVTT

:

Nguồn vốn tạm thời

9. PTVT

:


Phương tiện vận tải

10. ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

11. ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu.

12. ROS

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

13. TSCĐ

:

Tài sản cố định

14.TSCĐ HH

:


Tài sản cố định hữu hình

15.TSCĐ VH

:

Tài sản cố định vơ hình

16.VCĐ

:

Vốn cố định

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SỐ 6.............................................48
BẢNG 2.2: CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY
.........................................................................................................................51

BẢNG 2.3 : TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CƠNG TY..................54
BẢNG 2.4 : TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUN GIÁ VÀ KẾT CẤU
TSCĐ CỦA CƠNG TY...................................................................................58
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH KHẤU HAO VÀ GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2013............................................................................62
BẢNG 2.6: HỆ SỐ TRANG BỊ CHO CÔNG NHÂN VIÊN..........................64
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ KHẤU HAO TSCĐ NĂM 2013
.........................................................................................................................65
BẢNG 2.8 : CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH..................................................................................67

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân


LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn lưu động được coi là
huyết mạch của cơ thể sống thì vốn cố định được coi là xương cốt của cơ thể
sống đó. Vốn cố định tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh thơng qua
sức hoạt động của các TSCĐ. Trong thời buổi hiện đại hóa và cơ chế kinh tế
thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải luôn đầu tư kỹ thuật mới và khoa
học tiến bộ nhiều hơn, điều này đồng nghĩa với việc vốn cố định phải được sử
dụng một cách thông minh hiệu quả hơn. Do đó việc quản lý vốn cố định luôn
được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu trong cơng tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý
luận và thực tiễn đã học qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại
và xây dựng số 6 – là một Cơng ty có quy mơ vốn cố định tương đối lớn, đang
trong q trình đổi mới, hiện đại hóa TSCĐ, dưới sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo, các anh chị trong Công ty, em đã hiểu rõ được một số vấn đề còn vướng
mắc trong khâu quản lý và sử dụng vốn cố định tại đây. Vì vậy em đã chọn đề
tài: "Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại
công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6", mong góp một phần nào đó
cho việc quản trị vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn cố định của Cơng
ty nói riêng một cách hợp lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn cố định và quản trị của vốn cố
định.

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng số 6 trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Tình hình quản trị vốn cố định tại cơng ty TNHH
thương mại và xây dựng số 6.
3.2. Phạm vi: Đề tài được nghiên cứu dựa trên phạm vi là Công ty
TNHH thương mại và xây dựng số 6 qua 2 năm 2012 - 2013 do đó số liệu
được sử dụng chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động
kinh doanh trong 2 năm này như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Quan sát: Quan sát các nhân viên ở phịng tài chính kế tốn thực hiện
nghiệp vụ.
- Phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp, qua điện thoại, email với một số anh chị
ở Công ty về các vấn đề còn thắc mắc.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu thu thập được trên phần mềm Excel.
- Sử dụng phương pháp phân tích (đối chiếu, so sánh…) để đánh giá về
thông tin thu thập được.
5. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và quản trị
vốn cố định của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty TNHH
thương mại và xây dựng số 6 trong thời gian qua.
Chương 3:Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố
định tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu cịn nhiều hạn chế
nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cơ để khóa luận của em được hồn
thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Mai Khánh Vân, ban lãnh đạo Cơng ty
và các anh chị phịng tài chính kế tốn đã giúp đỡ em hồn thành đề tài
nghiên cứu này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Huyền


Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ
ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn cố định trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vơ
hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước
vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ
thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hố hay dịch vụ của
mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy
mơ của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ của TSCĐ, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định là toàn bộ số ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư

hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doang
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc
điểm kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu khơng đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mịn và được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có những đặc
điểm cơ bản:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của
vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng
với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một
vịng ln chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào

TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng
hồn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lí sử dụng vốn cố định, mà cịn địi hỏi
việc quản lí, sử dụng vốn cố định phải ln gắn liền với việc quản lí TSCĐ
của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn cố định
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh
nghiệp. Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trị của mình qua tài sản
cố định.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp
trong suốt q trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn
về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại khơng nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh
nghiệp, phản ánh quy mơ của Doanh nghiệp có tương xứng hay khơng với
đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.

Thứ hai, tài sản cố định ln mang tính quyết định đối với q trình sản
xuất hàng hố của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi
chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra
tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và
chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được
nâng cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất
lao động, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm
chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng
như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những
khó khăn sau cho Doanh nghiệp:


Tài sản cố định có thể khơng đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh

nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các
Doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó khơng đủ để cải tạo
đổi mới tài sản.


Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành

mất một phần thị trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

khi muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi
phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định cịn lại một cơng cụ huy động vốn khá hữu hiệu:


Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện

khá quan trọng bởi nó đóng vai trị là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ
sở trị giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay
không và cho vay với số lượng là bao nhiêu.


Đối Cơng ty cổ phần thì độ lớn của Cơng ty phụ thuộc vào giá tài sản

cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho
Doanh nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy
của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện
có và hàm lượng cơng nghệ có trong tài sản cố định của Cơng ty.
1.1.3. Nguồn hình thành:
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và
bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu
dài của Doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản
mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc
quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra

làm 2 loại nguồn tài trợ chính.


Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh

nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là những nguồn
thuộc sở hữu của Doanh nghiệp.


Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp

Nhà nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp
này mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

bảo tồn vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng
lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước
trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường khơng lớn
và cũng khơng phải thường xun do đó trong một vài trường hợp hết sức khó
khăn, Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước

cũng xem xét trợ cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên.
Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài
sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí...


Vốn tự có của Doanh nghiệp
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các

doanh nghiệp, chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư
thì phải đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có
của Cơng ty, Doanh nghiệp tư nhân thì khơng được thấp hơn vốn pháp định.
Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có cịn được hình thành từ
một phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường
tốt. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ
lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên với các công ty
cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy
cảm. Bởi khi công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là khơng
dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được nhận tiền
lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của cơng ty. Tuy
nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận
một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Học viện Tài chính


GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Vốn cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Cơng ty cổ phần

phát hành cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được
nguồn vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của
Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên
thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc
biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ phấn rất quan
trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng
khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu
tư để được cả hai giá là người đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong q trình hoạt động địi hỏi
các nhà quản lý tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá
các nhân tố có liên quan như: uy tín của Cơng ty, lãi suất thị trường, mức lạm
phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính Cơng ty gần đây. Để đưa ra thời điểm
phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong Cơng ty.


Nguồn tài trợ bên ngồi: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ

bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.



Vốn vay
Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của

luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức
như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các
loại chứng khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy
động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả
năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo
điều khoản cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi
vay.


Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc

chủ doanh nghiệp ở trong nước và nước ngồi để hình thành một doanh
nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào

thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.


Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn

mang danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn
hay còn gọi là th vốn.
Th mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê
lại, thuê dịch vụ, th tài chính.
1.1.4. Mơ hình tài trợ vốn.
1.1.4.1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm và nợ phải thu khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài
sản lưu động thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào
cũng được tiến hành một cách bình thường mà có những lúc xuất hiện những
biến cố thay đổi làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn lưu động để trang trải.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân


Có nhiều ngun nhân dẫn đến hình than bộ phận TSLĐ có tính chất
tạm thời, các nguyên nhân có thể kể đến là:
- Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng, hoặc có những chuyến hàng chở vật
tư chưa về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến,
nên cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
- Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng, làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu động
cũng tăng theo.
- Trong trường hợp nhận được đơn hàng ngoài kế hoạch, cũng làm cho nhu
cầu vốn lưu động tăng lên đột biến.
1.1.4.2. Các mô hình tài trợ vốn.
- Mơ hình tài trợ thứ nhất

NVTT
TSLĐ
NVLĐTX
(NWC)
NVTX

NWC > 0

TSCĐ

Mơ hình tài trợ thứ nhất
Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là nguồn vốn
lưu động thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì có một bộ phận nguồn vốn lưu
động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Với mơ hình tài trợ này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp sẽ được tài
trợ toàn bộ bằng nguồn vốn thường xuyên, và cho thấy một sự đảm bảo chắc
chắn.
- Mơ hình tài trợ thứ hai

NWC < 0
TSLĐ

TSCĐ

NVTT

NWC
NVTX

Hình 1.2: Mơ hình tài trợ thứ hai
Khi tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu
động thường xun sẽ có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

nghiệp khi hoạt động trong vực xây dựng hay cơng nghiệp, vì tỉ trọng TSCĐ
mà một phần TSCĐ lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trong trường
hợp đặc biệt khi NVLĐTX < 0 (nghĩa là doanh nghiệp hình thành tài sản dài
hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân
thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1.
Tuy nhiên đối với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì
ngành này có tốc độ quay vịng vốn nhanh.
- Mơ hình tài trợ thứ ba

NWC=0
TSLĐ

NVTT

TSCĐ

NVTX

Hình 1.3: Mơ hình tài trợ thứ ba
Khi tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn thường
xuyên bằng giá trị TSCĐ thì NVLĐTX sẽ có giá trị bằng khơng. Cách tài trợ
này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng NVDH, còn tài sản lưu
động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng khơng tạo
ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với những ngành có tốc độ vòng quay vốn chậm.


Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

1.2. Tài sản cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động
được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên (theo thông tư 45/2013 BTC). Các tư liệu lao động không đủ các
tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, không được mua sắm
bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của tài sản cố định:
Tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng,
tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị
mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu
thụ. Sau nhiều chu kỳ kinh doanh tài sản cố định mới cần đổi mới.
1.2.2. Phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý doanh

nghiệp. Thơng thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu
tư, tồn bộ TSCĐ của doanh nhgiệp được chia thành 3 loại:


TSCĐ hữu hình: là tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có thời gian
sử dụng trên hoặc bằng 1 năm như: máy móc, thiết bị, vật kiến trúc,

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

phương tiện vận tải, thiết bị dẫn truyền ... Do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Theo tiêu chuẩn số 03 (Chuẩn
mực kế toán VN) tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH nếu thỏa mãn
các điều kiện sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
2. Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
4. Giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
 TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể,
nhưng xác định được giá trị như: phần mềm quản lý, bằng sáng chế,
quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, nhãn hiệu hàng
hóa, ... Do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh

doanh hoặc cho các đối tượng khác thuê. Theo tiêu chuẩn 04
(Chuẩn mực kế toán VN) tài sản được ghi nhận là TSCĐ VH nếu
thỏa mãn các điều kiện giống như với TSCĐ HH.
 TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của cơng ty
cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một
tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương
đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng. Mọi
TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các điều kiện nêu trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3
loại:
 TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
 TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất, do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp

và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng…
 Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước: Là những tài sản
cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất
giữ hộ cho Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại TSCĐ theo cơng dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, tồn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm;
- Các loại TSCĐ khác.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ
và tính tốn khấu hao TSCĐ chính xác.
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:

Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia tài sản cố định của
doanh nghiệp thành các loại:
 Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản cố định đang
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động
phúc lợi, công cộng của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định chưa
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động
khác của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa dùng tới, đang được
dự trữ để sử dụng về sau.

 Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài
sản cố định không cần thiết hay không còn phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý,
nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ
của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng chúng.
1.3. Khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
1.3.1. Hao mịn TSCĐ
Trong q trình sử dụng, do nhiều ngun nhân khác nhau TCSĐ ln
bị hao mịn dưới 2 hình thức là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân


a. Hao mịn hữu hình:
Hao mịn hữu hình là sự hao mịn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi
hình thức hay trạng thái vật chất ban đầu cảu các chi tiết, bộ phận TSCĐ do
tác động cảu q trình sử dụng hay mơi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng,
đó là sự giảm sút về cơng dụng hay các tính năng kĩ thuật của TSCĐ trong
quá trình sử dụng và cuối cùng khơng cịn sử dụng được nữa. Muốn khơi phục
lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa. Về giá trị, đó là sự giảm
sút dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị
hao mịn của nó vào giá trị sản phẩm.
Ngun nhân của hao mịn hữu hình là do các yếu tố liên quan đến quá
trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc chấp
hành các quy trình, quy phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa
TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng
TSCĐ như thời thiết, nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, tải trọng, tác động của hóa
chất ... Ngồi ra, chất lượng ngun vật liệu, trình độ kĩ thuật cơng nghệ chế
tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mịn hữu hình của TSCĐ
trong q trình sử dụng.
b. Hao mịn vơ hình:
Hao mịn vơ hình là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ của khoa học - kĩ thuật và
công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mịn
vơ hình cũng sản ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kì sống của nó trên thị
trường nên những TSCĐ dùng để sản xuất các sản phẩm đó cũng khơng còn
được tiếp tục sử dụng.

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×