Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA VIETNAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.18 KB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------

ĐÀO THỊ HỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA
VIETNAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành

: Kiểm toán

Mã số

: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THÙY LINH

HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Hồng

SV: Đào Thị Hồng

2
CQ54/22.10

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đào Thị Hồng

3

Lớp: CQ54/22.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPA VIETNAM

Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BBKT

Biên bản kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCĐPS


Bảng cân đối phát sinh

BĐS

Bất động sản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

HĐTV

Hội đồng thành viên

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ


KTV

Kiểm tốn viên

PTKH

Phải thu khách hàng

TXN

Thư xác nhận

DPPTKĐ

Dự phịng phải thu khó địi

SV: Đào Thị Hồng

4

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với bối cảnh nền kinh tế đang trong tiến trình hội nhập, các cam kết thương mại
được ký kết, các chính sách thương mại được thực hiện. Là một trong sáu ngành nghề
được ASEAN thừa nhận và cam kết hội nhập, kế tốn kiểm tốn có cơ hội việc làm,
phát triển khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trong khu vực Đông Nam Á. Để nắm bắt cơ
hội này thì cơng ty kiểm tốn và bản thân kiểm toán viên cần phải tuân thủ cũng như
trau dồi cập nhật kiến thức để hồn thiện quy trình kiểm tốn của mình sao cho phù
hợp đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất, đáp ứng được các nhu cầu, thông lệ, quy
định chung.
Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu Phải thu khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng,
thường ảnh hưởng trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Mọi sai phạm tồn tại trong chỉ
tiêu này đều có thể dẫn đến sai phạm trong các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính
như: Tiền và tương đương tiền, Doanh thu, Lợi nhuận, Thuế phải nộp Nhà nước,… do
đó có thể ảnh hưởng tới tính khách quan, hợp lí khi đưa ra quyết định của các đối
tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngồi đơn vị. Với vai trị quan trọng của chỉ
tiêu Phải thu khách hàng, quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng phải
ln được quan tâm.

SV: Đào Thị Hồng

5

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Là một trong những tổ chức kiểm toán độc lập đầu tiên của Việt Nam, Cơng ty
TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM được thành lập bởi những người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm tốn, ln xác định hướng đi đúng đắn để có thể đáp ứng được
những đòi hỏi của thị trường. Qua thời gian thực tập tại cơng ty, em được tìm hiểu
quy trình kiểm tốn BCTC của cơng ty nói chung quy trình kiểm tốn khoản mục
Phải thu khách hàng nói riêng, em thấy quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu
khách hàng của cơng ty cịn gặp phải một số khó khăn và hạn chế nhất định. Nhận
thức được tầm quan trọng của khoản mục Phải thu khách hàng cũng như quy trình
kiểm tốn khoản mục này, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình
kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục
Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện;
Hai là, phân tích làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH do
Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện;
Ba là, đánh giá những ưu, nhược điểm trong q trình kiểm tốn khoản mục
PTKH, đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục này
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Kiểm tốn độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thực
hiện.
Phạm vi thời gian: Để luận văn nghiên cứu có tính sát với thực tế cao nhất, các
quy định văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán hiện hành đều được đơn vị khách
hàng áp dụng, do đó số liệu được chọn nghiên cứu là số liệu tại thời điểm

31/12/2019 nhằm đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời quy trình kiểm tốn khoản mục

SV: Đào Thị Hồng

6

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

PTKH trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ở thời
điểm hiện tại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Một là, phương pháp luận chung:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử để tổng hợp nhận thức về quy trình kiểm tốn Báo cáo tài
chính nói chung và quy trình kiểm tốn Nợ phải thu khách hàng nói riêng đảm bảo
tính hệ thống, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Hai là, phương pháp kỹ thuật cụ thể gồm:
Phương pháp thu thập thơng tin:
• Dữ liệu sơ cấp: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các quyết định liên quan về Chế
độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm tốn
Việt Nam, Chương trình kiểm tốn mẫu của Hiệp hội Kiểm tốn viên hành nghề
Việt Nam (Vacpa), Chương trình kiểm tốn mẫu tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA
VIETNAM, các chuyên đề nghiên cứu liên quan.
• Dữ liệu thứ cấp: quan sát thực tế cách tiến hành quy trình kiểm tốn để nắm bắt

được cơng việc của quy trình; phỏng vấn Đơn vị khách hàng kiểm tốn, Trưởng
nhóm kiểm tốn để thu thập một số thơng tin, tài liệu cần thiết như hồ sơ kiểm toán,
tài liệu liên quan đến quy trình kiểm tốn …
Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp, phân loại, phân tích thơng tin liên quan
đến đề tài bằng phần mềm Excel. Dựa trên kết quả thu được để phân tích, đánh giá
thực trạng và có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA
VIETNAM thực hiện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục liên quan, kết cấu khóa luận tốt
nghiệp gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính

SV: Đào Thị Hồng

7

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm
tốn CPA VIETNAM

Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng
toàn thể các anh chị làm việc tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM đã giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện cung cấp các tài liệu của Cơng ty cho em
trong q trình thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giảng viên
trong khoa và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn TS. Vũ Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành bài khố luận này. Tuy vậy do thời
gian thực tập và kiến thức thực tế của em cịn hạn chế nên bài luận văn này khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ cũng như
các anh chị trong Công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng
1.1.1. Khái niệm, phân loại về khoản mục Phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ
thanh toán giữa nhà cung cấp và khách hàng dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao
dịch phát sinh trong giao dịch mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng
chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
Phải thu khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán theo phương thức trả
chậm hoặc trong nghiêp vụ bán này người mua được yêu cầu phải trả trước tiền
hàng. Khi doanh nghiệp bán chịu thì phát sinh Phải thu khách hàng và khi doanh
nghiệp nhận trước tiền hàng sẽ xuất hiện một khoản Người mua trả tiền trước.

SV: Đào Thị Hồng

8

Lớp: CQ54/22.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Những nguyên tắc trong ghi nhận khoản Phải thu khách hàng như sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này cịn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh
vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản
phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao
dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thơng thường.
Trong hạch tốn chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có
thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
ngun tắc:
• Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng, kế toán phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của

SV: Đào Thị Hồng

9

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận
trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131
áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
• Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ
có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia
quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao
dịch nhận trước tiền của người mua thì áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi
vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
• Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ
tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá
giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại
tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại

thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu
và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một
trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Các đơn vị trong tập đồn được áp dụng chung một tỷ giá do Cơng ty mẹ quy định
(phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
 Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu của khoản mục Phải thu khách hàng
(Phụ lục số 01)
 Khoản mục Phải thu khách hàng được trình bày trên Báo cáo tài chính như sau:
Đối với khoản nợ ngắn hạn khi trình bày trên báo cáo tài chính: Là tổng giá trị
các khoản nợ cịn phải trả có thời hạn thanh tốn khơng q 12 tháng hoặc dưới một
chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường như các khoản phải trả người bán, phải trả
nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính tại thời điểm báo
cáo;
Đối với khoản nợ dài hạn khi trình bày trên báo cáo tài chính: Là tổng giá trị
các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh
tốn cịn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông

SV: Đào Thị Hồng

10

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thường tại thời điểm báo cáo như: khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các

khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục Phải thu khách hàng ảnh hưởng tới cuộc kiểm
tốn Báo cáo tài chính
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển không ngừng, các doanh nghiệp bắt đầu
mở rộng quy mô, chất lượng và không ngừng cạnh tranh với nhau. Chính vì vậy để
thu hút khách hàng, doanh nghiệp thường nới lỏng chính sách bán chịu cũng như tăng
hoạt động hỗ trợ thu chi giữa các chi nhánh trong cùng doanh nghiệp để tạo thuận lợi
cho việc thanh tốn. Từ đó, các khoản PTKH cũng mở rộng cả về số lượng các đối
tượng phải thu và quy mơ các khoản nợ. Tính phức tạp và tầm quan trọng của khoản
phải thu tất yếu sẽ tăng lên đối với các doanh nghiệp và đồng thời việc kiểm toán
khoản PTKH đối với các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn hơn.
Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
PTKH liên quan chặt chẽ tới việc tiêu thụ sản phẩm, thể hiện phần tài sản của doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng. Chính vì vậy, PTKH ảnh hưởng khơng nhỏ tới tình hình
tài chính, thanh tốn cũng như khả năng xoay vòng vốn của doanh nghiệp. Nếu số
tiền của khoản PTKH tăng lên tương đương với đó là khoản tiền thu được từ bán
hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh sự tăng lên của khoản PTKH là sự giảm
đi của hàng tồn kho, nguyên vật liệu... Ngồi ra, PTKH cũng có quan hệ gián tiếp với
thuế thu nhập doanh nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phịng phải thu khó địi, do đó
ảnh hưởng tới chi phí và thuế giá trị gia tăng đầu ra... Không chỉ ảnh hưởng tới các
chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn mà nó cịn ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh với các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn. Do vậy, PTKH đơn vị
thường có xu hướng muốn đánh giá tăng để tăng tính thanh khoản cho đơn vị, việc
này có thể xuất hiện rủi ro tiềm tàng và rủi ro có sai sót trọng yếu. Khi kiểm tốn,
KTV thường tập trung vào một số mục tiêu kiểm toán phản ánh sai tăng như ghi
khống nghiệp vụ PTKH, ghi sai tăng giá trị PTKH, hạch toán trùng nghiệp vụ... Đồng

SV: Đào Thị Hồng


11

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thời KTV thường thiết lập mức trọng yếu đủ thấp để phát hiện các sai phạm trọng yếu
liên quan tới PTKH.
Khi thực hiện kế toán khoản mục PTKH cần tuân thủ các nguyên tắc như trọng
yếu, thận trọng, nhất quán... Các nguyên tắc kế tốn này nếu khơng tn thủ sẽ tạo ra
nhiều sai phạm, ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm tốn như tính đầy đủ bỏ sót nghiệp vụ,
đánh giá các khoản nợ đến hạn, q hạn và khơng có khả năng thanh tốn để trích lập
DPPTKĐ...
Nắm được tầm quan trọng của khoản mục này, KTV thường xác định mức độ
trọng yếu của khoản mục này thấp để đảm bảo tính thận trọng có thể sốt xét được hết
các rủi ro, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm tốn thích hợp để nhanh chóng phát hiện ra
những điểm bất hợp lý, hợp lí và xác định trọng tâm của cuộc kiểm tốn khi kiểm toán
khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính
Kiểm sốt nội bộ là tồn bộ chính sách, thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và
thực hiện nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu như bảo vệ tài sản, thông tin của
doanh nghiệp; các hoạt động trong q trình kiểm sốt cần phải tn thủ mọi nội quy
và luật doanh nghiệp; các hoạt động phải có hiệu quả; cung cấp thông tin đáng tin
cậy cho các đối tượng sử dụng thơng tin bên trong và bên ngồi đơn vị thơng qua
hoạt động kiểm tốn.
Việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu đối với nợ phải thu khách hàng là

một điều hết sức quan trọng của mỗi đơn vị với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì nó
giúp đơn vị xác định khoản nợ phải thu đối với từng khách hàng là bao nhiêu, các
khoản nợ phải thu khó địi cũng như khơng thể thu hồi.
Nợ phải thu khách hàng có liên hệ chặt chẽ với chu kì bán hàng thu tiền. Nếu
đơn vị khơng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu kì bán hàng
thu tiền thì việc xuất hiện các sai phạm và rủi ro là không thể tránh khỏi. Các bước
kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng gồm:
Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng

SV: Đào Thị Hồng

12

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
dấu của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số
lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã… để xác định khả năng cung ứng đúng hạn
của đơn vị và lập lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện
thoại, email, fax cần có những thủ tục đảm bảo tính pháp lý về việc đặt hàng của
khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để
tránh các tranh chấp trong tương lai.
Xét duyệt bán chịu
Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, xác định
quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn

đặt hàng và các nguồn thông tin khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm
bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Một số thủ tục khác cũng được áp dụng
như lập danh sách khách hàng thường giao dịch và ln cập nhật tình hình tài chính,
khả năng thanh tốn và uy tín trong thanh tốn… của khách hàng. Đối với một số
khách hàng mới, môi trường kinh doanh được đánh giá là có rủi ro cao, một thủ tục
khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay kí quỹ.
Xuất kho hàng hóa
Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho
mới xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ kí của người
lập, người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho thường được lập theo 3
liên: 1 liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên
chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho.
Chuyển hàng cho người mua
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hóa đơn, thường bao gồm các thông tin
về quy cách và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu liên quan. Doanh
nghiệp cần thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu
xuất hàng và gian lận xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho và người nhận hàng.

SV: Đào Thị Hồng

13

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Lập và kiểm tra hóa đơn
Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phịng kế tốn và bộ phận bán
hàng có chữ kí của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
khách hàng. Có thể thay chữ ký của người đại diện theo pháp luật bằng cách đóng
dấu treo, trường hợp bán hàng qua điện thoại có thể khơng cần chữ kí. Ngồi ra, khi
lập hóa đơn cần phải:
-

Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho,

-

chứng từ vận chuyển…
Ghi giá vào hóa đơn dựa vào bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải được
duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh tốn. Việc duyệt giá
nhằm tránh thất thu, kích thích thỏa đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp và hiệu quả

-

các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán
Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn
Các hóa đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phịng bỏ sót, vừa tránh

-

trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng
Hóa đơn gồm 3 liên: liên gốc lưu tại phịng kế tốn, liên 2 giao cho khách hàng, liên

-


3 chuyển cho bộ phận bán hàng
Hóa đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hóa đơn có giá trị lớn
cần được một người độc lập kiểm tra
Theo dõi thanh toán
Để theo dõi chặt chẽ thu tiền, cần có bộ phận xét duyệt bán chịu định kì lập
báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để có biện pháp thu hồi nợ, xử lý nợ khi
khơng có khả năng thu hồi được nợ. Định kì gửi thư thông báo nợ cho khách hàng
nhằm đôn đốc khách hàng trả nợ mặt khác còn là cơ sở đối chiếu công nợ với khách
hàng giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời chênh lệch (nếu có).
Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá
Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc
lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến
khoản trên.

SV: Đào Thị Hồng

14

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lập dự phịng phải thu khó địi và cho phép xóa sổ các khoản nợ khơng thu
hồi được
Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi

và trích lập dự phịng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt xóa
sổ các khoản nợ không thu hồi được.
Nội dung công việc KSNB nợ phải thu khách hàng cụ thể ở mỗi đơn vị là
khơng thể giống nhau nhưng có thể khái qt những việc chính sau:
-

Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng

cho nợ phải thu khách hàng. Những quy định này có thể chia làm 2 loại:
• Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận
có liên quan đến xử lý cơng việc. Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm
công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm
sốt: kiểm sốt khi chấp nhận đơn đặt hàng, cho phép xuất kho hàng đem bán...
• Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự thủ tục thực hiện
-

xử lí công việc
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lí và kiểm sốt nói trên
gắn với từng cơng việc: tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự, phổ biến quán triệt về
chức năng, nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định KSNB nợ phải thu

khách hàng
• Thực hiện quy tắc phân cơng, phân nhiệm trong hoạt động bán hàng và thu tiền:
phải quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để có thể theo dõi và
thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng hiệu quả.
• Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này địi hỏi phải
tách biệt giữa các cơng việc có kiên quan có khả năng chi phối làm sai lệch thơng
tin tài chính như: giữa khâu phê duyệt với khâu thực hiện bán hàng, giữa khâu bán
hàng với giữ hàng, giữa khâu kế toán thu tiền với khâu giữ quỹ,....
• Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ ràng

về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lí đối với hoạt động thu
tiền của khách hàng.
Hệ thống KSNB của doanh nghiệp nếu hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho thơng
tin doanh nghiệp cung cấp có tính trung thực hợp lí cao, ít chứa đựng rủi ro và

SV: Đào Thị Hồng

15

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngược lại. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm sốt hết sức quan trọng, nó giúp KTV xác
định được độ tin cậy của các thông tin doanh nghiệp cung cấp từ đó xác định mức
độ rủi ro, là căn cứ thiết lập mức trọng yếu cho cuộc kiểm tốn, khối lượng cơng
việc kiểm tốn cần thực hiện.
1.2. Khái quát kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong báo cáo tài
chính
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam” có đưa ra rằng: “ Mục tiêu của kiểm tốn tài chính là giúp cho KTV và cơng
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế tốn hiện hành, có tn thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay khơng.”

Kiểm tốn khoản mục PTKH là một phần của cuộc kiểm toán, KTV cũng cần
xác định được mục tiêu kiểm tốn và phạm vị cơng việc phải thực hiện để từ đó thu
thập các bằng chứng kiểm tốn và đưa ra ý kiến của mình về khoản mục này của
đơn vị được kiểm tốn. Có thể khái quát mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục
PTKH như sau:

SV: Đào Thị Hồng

16

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Đối với các Nghiệp vụ về Phải thu khách hàng
CSDL

Yêu cầu

Sự phát sinh

Nghiệp vụ PTKH đã ghi sổ thì phải đã xảy ra và có liên quan
đến đơn vị trong thời kỳ xem xét

Tính tốn,

Nghiệp vụ PTKH đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá


đánh giá

đúng đắn và hợp lý.

Hạch toán

Nghiệp vụ PTKH đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy

đầy đủ

đủ, khơng trùng lặp hay bỏ sót nghiệp vụ nào.

Phân loại và

Nghiệp vụ PTKH phải được phân loại và ghi nhận đúng

hạch toán

nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào

đúng đắn

các sổ kế toán), chính xác về số liệu tương ứng trên chứng từ.

Tính đúng kì

Nghiệp vụ PTKH phát sinh phải được hạch tốn kịp thời,
đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế tốn của
kỳ ấy.


• Đối với Số dư về Phải thu khách hàng
CSDL

Yêu cầu

Sự hiện hữu

Các khoản PTKH phản ánh trên BCTC phải thực tế tồn tại
(có thật) vào thời điểm lập báo cáo.

Quyền và

Có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được thu của đơn vị

nghĩa vụ

đối với các tổ chức và cá nhân

Tính tốn,

Các khoản nợ phải thu khách hàng được tính tốn đúng đắn,

đánh giá

chính xác.

Tính đầy đủ

Các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi nhận đầy đủ,


Phân loại

khơng trùng hay sót.
Các khoản nợ phải thu khách hàng được phân loại đúng đắn

đúng đắn

để trình bày trên BCTC.

SV: Đào Thị Hồng

17

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp
Cộng dồn

Học viện Tài chính

Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết PTKH được xác
định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi
tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót.

Trình bày và

Khoản PTKH được trình bày trên BCTC phù hợp với chuẩn


cơng bố

mực, chế độ kế toán hiện hành và nhất quán với số liệu trên
sổ kế tốn của đơn vị.

• Trình bày, thuyết minh trên Báo cáo tài chính
Các thơng tin tiếp cận tới các đối tượng quan tâm tới đơn vị dưới hình thức là
thơng tin được trình bày trên BCTC. Do vậy, để các đối tượng sử dụng thông tin
đưa ra được quyết định đúng đắn, thì các thơng tin phải đảm bảo tính trung thực,
hợp lí, phù hợp với các thông tin liên quan tới nghiệp vụ, số dư. Số liệu trên Báo
cáo tài chính phải nhất quán với sổ kế tốn tổng hợp và sổ cái, việc trình bày phù
hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền của đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong công

-

tác quản lý và kiểm sốt nội bộ.
Các BCTC chủ yếu có liên quan gồm:
Bảng cân đối kế tốn có các thơng tin tài chính như: Phải thu khách hàng ngắn hạn,

-

dài hạn; Người mua trả tiền trước và các thơng tin tài chính khác...
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có các thơng tin tài chính như: Doanh thu

-

bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng...

Bản thuyết minh BCTC có các thơng tin chi tiết về doanh thu bán hàng, về các
khoản giảm trừ doanh thu, bảng phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu của cơng
ty…
Các sổ hạch tốn liên quan đến các khoản phải thu khách hàng gồm sổ hạch

-

toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán.
Sổ hạch toán nghiệp vụ như: Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký kho, Nhật ký vận

-

chuyển hàng hoá…
Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của tài khoản 111, 112, 131, 229, 333, 511…

SV: Đào Thị Hồng

18

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và chưa
thu tiền là căn cứ để ghi sổ kế toán: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản bàn
giao, hoá đơn bán hàng, phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của
ngân hàng, biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các khoản nợ Phải thu khách

hàng tại thời điểm lập BCTC
Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
1.2.3. Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách
hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
Khoản phải thu khách hàng liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lần giao dịch
mua bán chịu. Do tính phức tạp, Phải thu khách hàng là một trong những khoản
mục thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vơ tình, thiếu
trình độ song cũng khơng loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách
thức gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản mục này là rất
đa dạng. Trong quá trình thực hiện kiểm tốn, các rủi ro có thể gặp cụ thể như sau:
-

Khai báo tăng phải thu khách hàng trên cơ sở hạch toán khống nghiệp vụ bán hàng.

-

Hạch toán sớm nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ.

-

Ghi nhận muộn khoản phải thu khách hàng.

-

Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ khơng cùng đối tượng.

-

Quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền
nợ tối đa, thời hạn thanh toán…


-

Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.

-

Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch tốn các khoản
phải thu khơng mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.

-

Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán khơng có chứng từ hợp lệ. Các khoản
đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường
xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
giữa hai bên...

-

Hạch toán giảm cơng nợ Phải thu khách hàng do hàng hóa bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán nhưng khơng có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.

SV: Đào Thị Hồng

19

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

-

Khơng hạch tốn khoản dự phịng nợ phải thu khó địi.

-

Ghi tăng khoản Phải thu khách hàng khơng phù hợp với tăng doanh thu.

-

Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định thời
hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
1.3. Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH trong kiểm tốn BCTC bao gồm các
giai đoạn, bước cơng việc thu thập, xử lý thông tin nhằm kiểm tra và xác nhận về
tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính liên
quan tới khoản mục PTKH của đơn vị kế tốn. Quy trình kiểm tốn khoản mục
PTKH trong kiểm tốn BCTC gồm: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán,
kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Sau khi tìm hiểu khách hàng và quyết định chấp nhận khách hàng kiểm tốn,
cơng ty kiểm tốn tiến hành thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán. Trước khi đi đến
ký kết hợp đồng kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn sẽ có những trao đổi và thảo luận sơ
bộ với khách hàng về một số điều khoản chính trong hợp đồng như: mục đích và
phạm vi kiểm tốn, trách nhiệm của Ban giám đốc cơng ty khách hàng và KTV,
hình thức thơng báo kết quả kiểm tốn, thời gian tiến hành cuộc kiểm tốn, căn cứ

tính giá phí cuộc kiểm tốn và hình thức thanh tốn…Nếu cơng ty khách hàng và
cơng ty kiểm toán đều đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng kiểm tốn thì
hai bên sẽ kí kết vào hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa
cơng ty kiểm tốn và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên
quan khác.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn Báo
cáo tài chính”, Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế
hoạch kiểm tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề

SV: Đào Thị Hồng

20

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm
tốn trợ giúp KTV phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với các
chuyên gia khác để thực hiện cơng việc kiểm tốn, bao gồm lập chiến lược kiểm
toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Lập kế hoạch gồm 4 bước:
Bước 1: Thu thập thơng tin về đơn vị được kiểm tốn, mơi trường hoạt động
(bao gồm tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị)
Bước 2: Thực hiện phân tích sơ bộ về BCTC nói chung và khoản mục PTKH
nói riêng
Bước 3: Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn

Bước 4: Xây dựng chương trình kiểm tốn dựa vào rủi ro đối với khoản mục
Bước 1: Thu thập thơng tin về đơn vị được kiểm tốn, mơi trường hoạt động (bao
gồm tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị)
 Thu thập thông tin về khách hàng
• Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, lập kế hoạch kiểm toán quy định
KTV phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tìm
hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về
hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp và cách thức thanh tốn. Ngồi ra việc
tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho KTV biết được cách tổ
chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.
• Các thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp cho
KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến khoản mục
NPTKH. Những thơng tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám
Đốc của Công ty khách hàng gồm các loại sau: Giấy phép thành lập doanh nghiệp;
Điều lệ công ty; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Hồ sơ về cơ cấu và mơ hình tổ
chức doanh nghiệp; Các hợp đồng, cam kết quan trọng…
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

SV: Đào Thị Hồng

21

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng giúp cho kiểm toán
viên đánh giá được mức độ rủi ro kiểm sốt, mức độ tin cậy của thơng tin tài chính
được cung cấp từ đó KTV có những định hướng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Để lập được một kế hoạch kiểm toán phù hợp, KTV cũng cần thu thập các
bằng chứng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát của đơn vị
được kiểm toán. KTV sẽ tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với BGĐ đơn vị khách hàng,
đề nghị BGĐ đơn vị khách hàng cung cấp những thông tin về cơ cấu tổ chức và
quản lý điều hành của đơn vị mình. Việc tiếp xúc trực tiếp này, KTV sẽ có được
những đánh giá ban đầu về đặc điểm, phong cách làm việc của Ban lãnh đạo đơn vị
khách hàng, đây cũng là một yếu tố cấu thành môi trường kiểm sốt của đơn vị
được kiểm tốn. Từ những thơng tin thu thập được, KTV sẽ có những đánh giá về
độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm tốn. Ngồi ra, KTV
có thể dựa trên hồ sơ kiểm toán năm trước đồng thời cập nhật những thay đổi về
mơi trường kiểm sốt của đơn vị khách hàng, từ đó đưa ra những đánh giá sơ bộ về
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm tốn.
Để tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục PTKH, KTV tiến hành phỏng
vấn BGĐ về các quy định trong công ty và xem xét các tài liệu liên quan như các sổ
Cái, sổ chi tiết phải thu khách hàng, biên bản dối chiếu công nợ, các báo cáo bán
hàng… để để đánh giá vè hệ thống kiểm sốt như sau:
-

Cơng ty có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu khách hàng theo đối tượng

-

không?
Tiền thu từ các khách hàng được ghi chép đúng đắn trong biên lai đã được đánh số

-


trước không?
Trong trường hợp bán hàng thu bằng tiền mặt mà chưa thu được tiền (nhân viên bán
lẻ thu tiền không nộp quỹ), có chi tiết được các hóa đơn chưa thanh tốn tiền trong

-

tài khoản doanh thu bán hàng bằng tiền mặt không?
Các khoản công nợ được đối chiếu sau bao nhiêu (tháng) thời gian một lần
Các bản đối chiếu công nợ có được ban lãnh đạo xem xét trước khi gửi khơng?
Ngồi bộ phận kế tốn, có bộ phận nào khác quản lý, theo dõi và lập các báo cáo về
việc bán hàng không?

SV: Đào Thị Hồng

22

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Người chịu trách nhiệm ghi sổ kế tốn theo dõi các khoản cơng nợ phải thu có tham

-


gia vào việc bán hàng, lập hóa đơn khơng?
Báo cáo bán hàng hàng tháng có được gửi cho khách hàng xác nhận mà khơng có sự

-

tham gia của nhân viên giữ sổ và nhân viên bán hàng khơng?
Việc thu hồi nợ có được giao cho một người/bộ phận đôn đốc thực hiện không?
Tổng nợ phải thu khách hàng trên sổ cái có được đối chiếu với bảng kê nợ phải thu
khách hàng và bảng đối chiếu này có được sự phê duyệt của người có thẩm quyền

-

khơng?
Các khoản mục điều chỉnh (tăng, giảm, bù trừ nợ phải thu) có được kiểm tra khơng?
Bảng phân tích tuổi nợ của khoản phải thu khách hàng có được lập và xem xét bởi

-

người có thẩm quyền khơng?
Bảng liệt kê nợ phải thu khách hàng quá lâu và các khoản có tranh chấp có được lập

-

thường xuyên và xem xét bởi người có thẩm quyền khơng?
Cơng ty có các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ chậm trả, nợ khó địi khơng?
Các khoản phải thu khó địi có được lập dự phịng khơng?
Khi xảy ra các sự kiện ngồi dự kiến, thay đổi điều kiện hoặc bằng chứng
kiểm toán thu thập được từ kết quả của các thủ tục kiểm tốn, kiểm tốn viên có thể
cần phải thay đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, theo đó, dẫn
đến thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo

trong kế hoạch đã lập, dựa vào việc xem xét lại các rủi ro đã được đánh giá. Việc
thay đổi này có thể xảy ra trong trường hợp thơng tin do KTV thu thập được có sự
khác biệt lớn so với thơng tin sử dụng để lập kế hoạch kiểm tốn, hoặc bằng chứng
kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết có thể mâu
thuẫn với bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát.
Bước 2: Thực hiện phân tích sơ bộ về BCTC nói chung và khoản mục PTKH nói
riêng
(1). Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán
KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và tương
đối, xem xét sự tương quan giữa các biến động có phù hợp hay khơng.
(2). Phân tích hệ số

SV: Đào Thị Hồng

23

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các hệ số thanh toán: Là các hệ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp và so sánh với chính hệ số đó năm trước. Việc phân tích hệ số
thanh tốn thơng thường chỉ giới hạn trong việc xem xét trường hợp có biến động
lớn trong khả năng thanh toán hoặc đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
kiểm tra khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Phân tích hệ số này giúp
KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm tốn phù hợp cho các rủi ro

đó.
(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu
riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc
theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình
rõ lý do.
Bước 3: Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
 Xác định mức trọng yếu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán”, khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán
viên phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những
trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm tốn, nếu có một hoặc một số nhóm các
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót
với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có thể
ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính, thì kiểm tốn viên phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp
dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.
Việc lập kế hoạch kiểm toán chỉ để phát hiện những sai sót trọng yếu một cách
đơn lẻ dẫn tới việc bỏ qua một thực tế là ảnh hưởng lũy kế của các sai sót khơng
trọng yếu đơn lẻ có thể làm cho báo cáo tài chính cịn chứa đựng các sai sót trọng
yếu. Việc này cũng chưa tính đến những sai sót có thể khơng được phát hiện. Mức
trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác
định nhằm giảm khả năng các ảnh hưởng tổng hợp của các sai sót không được điều
chỉnh và không được phát hiện vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài

SV: Đào Thị Hồng

24

Lớp: CQ54/22.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính xuống một mức độ thấp hợp lý. Tương tự như vậy, mức trọng yếu thực hiện
liên quan tới mức trọng yếu được xác định cho nhóm các giao dịch, số dư tài khoản
hay thông tin thuyết minh cũng được đưa ra để làm giảm tới mức thấp có thể chấp
nhận được khả năng có thể xảy ra các sai sót khơng được điều chỉnh hoặc khơng
được phát hiện trong nhóm các giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh.
Việc xác định mức trọng yếu thực hiện không chỉ đơn thuần là một phép tính cơ học
mà u cầu phải có những xét đốn chun mơn. Việc xét đốn này phụ thuộc vào
hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán, được cập nhật thay đổi trong
suốt quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, và bản chất, phạm vi của những
sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của kiểm tốn viên
về các sai sót trong kỳ hiện tại.
Mức trọng yếu tổng thể được xác định dựa trên Lợi nhuận trước thuế, Doanh
thu hoặc Tổng tài sản. Việc lựa chọn cơ sở xác định nào và mức tỷ lệ nào phụ thuộc
vào quy mơ tài chính của khách hàng cũng như kinh nghiệm và sự phán đoán của
KTV. Khi đã xác định được cơ sở và mức tỷ lệ áp dụng cho một khách hàng thì mức
trọng yếu được xác định như sau:

SV: Đào Thị Hồng

25

Lớp: CQ54/22.10



×