Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo " ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐẤT THÀNH PHỐ HUẾ " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.72 KB, 10 trang )

HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

67

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐẤT
THÀNH PHỐ HUẾ

Hoàng Bảo Hùng
Sở Thông tin & Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế
Email:
Nguyễn Văn Lộc
TT. Thông tin dữ liệu điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế
Email:

Abstract: Hue City is the urban center of Thua Thien Hue province. It becomes the central city
under the government in 2020 as oriented construction and development of the province. Thua
Thien Hue province is one of five cities selected to pilot a database to build a content
management associated with land tax (under notification No. 96/TB-BTNMT-BTC on
20/5/2011, Ministry of Natural Resources and Environment). Base on the resutls of GISHue
projects, land information systems of Hue city has built a database of GIS in land
administration 27 wards and communes in the ratio 1:500. To efficiently exploit the GIS
cadastral database, the connection system of land management in the People's Commitee of
Hue city and the land revenue tax department in the city of Hue, the study "Application of GIS
technology in managing of Hue city land tax" is the premise of the proposed model, viable and
successful implementation of GIS applications, land tax management of Hue city.
Keywords: GIS, land tax, land information system, Hue city.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Huế nằm ở tọa độ địa lý 16-16,80 vĩ Bắc và 107,8-108,20 kinh Đông, phía
Bắc và phía Tây giáp huyện Hương Trà, phía Nam giáp thị xã Hương Thủy, phía Đông giáp
thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên bờ dòng sông Hương liên kết ngoài


sông Hương, về phía Bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng 112km, cách biển Thuận An 12 km,
cách sân bay quốc tế Phú Bài 15 km và cách Cảng nước sâu Chân Mây 50 km. Thành phố
Huế là thành phố loại I trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế có 27 phường. Trong đó có 3 phường
mới là Hương Long, Thủy Biều, Thủy Xuân được thành lập theo Nghị quyết 14/NQ-CP ngày
26-03-2010. Diện tích tự nhiên thành phố Huế là 83,3 km
2
, dân số trung bình năm 2009 ước
là 337.169 người, chiếm 1,5% về diện tích và 1,5% về dân số so với cả nước. Mật độ dân số
gần 4.048 người/km
2
.
Theo kết luận số 48-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế, định hướng phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đề án quy hoạch tổng thể có: cụm đô thị động
lực Huế - Tứ Hạ - Phú Bài - Thuận An - Bình Điền và 9 đô thị mới gồm: đô thị lo
ại III Chân
Mây - Lăng Cô và các đô thị loại V: Phú Đa, Bình Điền, Phong Thu, Thủy Tân, Thanh Hà,
Vinh Thanh, A Đớt, Hồng Vân; trong đó thành phố Huế là đô thị trung tâm, đô thi hạt nhân
làm nòng cốt thúc đẩy việc đưa toàn tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Quá
trình đô thị hóa sẽ đặt ra rất nhiều bài toán khó cho các cơ quản quản lý nhà nước. Trong đó,
quản lý biến động đất đai, quản lý thu thuế đất, quản lý quy
ền sử dụng đất,… nhằm chống
thất thoát quỹ đất và thuế đất ở đô thị là một yêu cầu cấp thiết.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

68
Trên cơ sở thông báo số 96/TB-BTNMT-BTC ngày 20 tháng 05 năm 2011 của cuộc
họp liên bộ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính về xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai và chọn 05 đơn vị triển khai thí điểm: thành phố Hà Nội; thành phố Cần Thơ; tỉnh Thừa
Thiên Huế; tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế

đã có thông báo số 199/TB-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011 về việc thống nhất s
ử dụng kết
quả dự án GISHue phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Huế. Đây cũng là cơ sở về pháp lý đưa dữ liệu GISHue, cụ thể là dữ liệu địa chính
thành phố Huế để triển khai ứng dụng trong công tác quản lý có liên quan như: thuế đất đô
thị, định giá bất động sản, đền bù giải phóng mặt bằng,… mà Chi cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế hướng đến phát triển ứng dụng GIS trong công tác quản lý.
Việc nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý thuế đất thành phố Huế” là
tiền đề trong việc đề xuất mô hình, giải pháp khả thi và triển khai ứng dụng công nghệ GIS
trong việc quản lý thuế đất đô thị thành phố Huế nói riêng và các đô thị trên cả nước nói
chung. Mô hình và giải pháp dựa trên quy trình tính thuế đất phi nông nghiệp và quy định
bảng giá đất áp dụng tại thành phố Huế theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2010 áp dụng đến thời điểm hiện hành.
2. MÔ TẢ BÀI TOÁN TÍNH THUẾ ĐẤT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. Phương pháp tính giá đất đô thị theo vị trí
Theo quy định giá các loại đất năm 2011 thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế để làm căn cứ tính
thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tính tiền thuê đất, định giá đất,
bồi thường, tính lệ phí các thủ tục liên quan đến đất,…
Nguyên tắc phân vùng đất, phân vị trí đất; phân loại đô thị, phân loại đường phố, phân
vị trí đất trong đô thị để định giá đất:
1) Phân loại đô thị: thành phố Huế được xếp vào đô thị loại I thuộc tỉnh;
2) Phân loại đường phố trong đô thị: Loại đường phố trong từng đô thị được xác định
căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản
xuất, kinh doanh. Đường phố trong từng loại đô thị được phân tối đa thành 5 loại đường phố
và tuỳ thuộc vào mức giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường sẽ được xếp theo nhóm
đường A; B; C.
a) Đường phố loại 1: Loại đường phố có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt nhất, là nơi có khả
năng sinh lợi đặc biệt cao nhất trong đô thị, có vị trí đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản
xu
ất, kinh doanh và sinh hoạt.

b) Đường phố loại 2: Loại đường phố có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có khả năng
sinh lợi cao, thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
c) Đường phố loại 3: Loại đường phố có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn thiện,
khả năng sinh lợi tương đối cao, thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
d) Đường phố loại 4: Loại đường phố đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, có khả
năng sinh lợi, là những đường phố thuận lợi cho sinh hoạt đời sống, không thuận lợi đối với
kinh doanh.
e) Đường phố loại 5: Loại đường phố có cơ sở hạ tầng k
ỹ thuật kém trong đô thị, ít có
khả năng sinh lợi, là những đường phố thuận lợi cho sinh hoạt đời sống, không thuận lợi đối
với kinh doanh.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

69
Hình 1: Phân vị trí các thửa đất
f) Đối với các tuyến đường nếu không đủ tiêu chuẩn để xác định theo loại đường có
trong khung giá đất đô thị của Quy định này thì được xếp vào nhóm các tuyến đường còn lại.
3) Phân loại vị trí đất trong từng loại đường phố: Vị trí của đất trong từng loại đường
phố được phân thành 4 loại vị trí được xếp theo thứ tự từ vị
trí có khả năng sinh lợi cao nhất,
có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất đến vị trí có khả năng sinh lợi và điều kiện kết cấu
hạ tầng kém thuận lợi:
a) Vị trí 1: Tất cả các thửa đất ở mặt tiền đường phố trong đô thị: đường quốc lộ đi qua đô
thị và các đường phố, đoạn đường phố, đường khu phố, đường ô phố. Với khoảng cách xác định
cho vị trí 1 tính từ chỉ giới đường đỏ của đường phố kéo dài đến 25 mét.
b) Vị trí 2:
- Các thửa đất nằm liền kề vị trí 1 thuộc các đường kiệt (hẻm) có mặt cắt đường
< 2,5m của đường phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ qua đô thị, đường khu
phố; khoảng cách xác định cho vị trí 2 tính tại đường phân giữa vị trí 1 và vị trí 2 kéo dài
thêm 25 mét.

- Các thửa đất mặt tiền thuộc các đường kiệt (hẻm) có mặt cắt đường ≥2,5m của đường
phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ đi qua đô thị, đường khu phố; khoảng cách
xác định cho vị trí 2 tính tại đường phân giữa vị trí 1 và vị trí 2 đến dưới 100 mét.
c) Vị trí 3:
- Các thửa đất mặt tiền thuộc các đường kiệt (hẻm) có mặt cắt đường ≥ 2,5m của đường
phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ đi qua đô thị, đường khu phố; khoảng cách
xác định cho vị trí 3 tính tại đường phân giữa vị trí 2 và vị trí 3 kéo đến hết đường.
- Các thửa đất nằm liền kề vị trí 2 thuộc các đường kiệt (hẻm) có mặt cắt đường < 2,5m
của đường phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ qua đô thị, đường khu phố; khoảng
cách xác định cho vị trí 3 tính tại đường phân giữa vị trí 2 và vị trí 3 kéo dài thêm 25 mét.
- Các thửa đất nằm liền kề vị trí 2 thuộc các đường kiệt của đường kiệt (hẻm) có mặt cắt
đường ≥ 2,5m của đường phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ qua đô thị, đường
khu phố với khoảng cách xác định cho vị trí 3 tính từ đường phân vị trí 2 kéo dài tiếp theo đến
dưới 100 mét.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

70
d) Vị trí 4:
- Các thửa đất nằm liền kề vị trí 3 thuộc các đường kiệt (hẻm) có mặt cắt đường <2,5m của
đường phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ qua đô thị, đường khu phố; khoảng cách
xác định cho vị trí 4 tính từ đường phân vị trí 3 cho đến hết đường.
- Các thửa đất nằm liền kề vị trí 3 thuộc các đường kiệt của đường ki
ệt (hẻm) có mặt cắt
đường ≥ 2,5m của đường phố chính, đoạn đường phố chính, đường quốc lộ qua đô thị, đường
khu phố; khoảng cách xác định cho vị trí 4 tính từ đường phân vị trí 3 kéo dài tiếp theo đến
hết đường.
- Các thửa đất còn lại có điều kiện về giao thông và sinh hoạt kém hơn vị trí 3.
4) Xác định vị trí đất để tính giá trị quyền sử dụng đất cho một số trường hợp sau đây:
a) Các thửa đất có kích thước lớn: Việc xác định vị trí của thửa đất để tính giá trị quyền
sử dụng đất theo 3 vị trí như sau:

b) Các thửa đất mang tên đường phố nào thì được xác định vị trí theo đường phố đó để
áp giá đất.
c) Các thửa đất nằm ở nhiều vị trí thuận lợi trong các đường phố thì việc áp giá đất
như sau:
- Các thửa đất ở có vị trí 2 mặt đường phố thì giá đất được lấy tại đường phố có giá đất
cao nhất làm đơn giá chuẩn và được cộng thêm vào đơn giá chuẩn (+) 20% đơn giá của đường
phố còn lại để hình thành đơn giá gộp tính giá trị thu tiền sử dụng đất.
- Các thửa đất ở có vị trí 3 mặt đường phố thì giá đất được lấy tại đường phố có giá đất
cao nhất làm đơn giá chuẩn và được cộng thêm vào đơn giá chuẩn (+) 15% đơn giá của
đường phố có giá cao xếp thứ 2, cộng với (+) 10% đơn giá của đường phố còn lại để hình
thành đơn giá gộp tính giá trị thu tiền sử dụng đất.
- Các thửa đất ở có vị trí 4 mặt đường phố thì giá đất được lấy tại đường phố có giá đất cao
nhất làm đơn giá chuẩn và được cộng thêm vào đơn giá chuẩn (+) 15% đơn giá của đường phố
có giá cao xếp thứ 2, cộng với (+) 10% đơn giá của đường phố có giá cao thứ 3, cộng với (+) 5%
đơn giá của đường phố còn lại để hình thành đơn giá gộp tính giá trị thu tiền sử dụng đất.
Bảng 1: Bảng giá đất ban hành theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế, ngày 20/12/2010
Loại đường phố
Mức giá theo vị trí của đất (ĐVT: đồng/m
2
)
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4
ĐƯỜNG PHỐ LOẠI 1
Nhóm đường 1A 26.000.000 10.400.000 6.500.000 4.700.000
Nhóm đường 1B 22.000.000 8.800.000 5.500.000 4.000.000
Nhóm đường 1C 18.000.000 7.200.000 4.500.000 3.200.000
ĐƯỜNG PHỐ LOẠI 2
Nhóm đường 2A 15.000.000 6.000.000 3.800.000 2.700.000
Nhóm đường 2B 13.000.000 5.200.000 3.300.000 2.300.000
Nhóm đường 2C 11.000.000 4.400.000 2.800.000 2.000.000

HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

71
Loại đường phố
Mức giá theo vị trí của đất (ĐVT: đồng/m
2
)
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4
ĐƯỜNG PHỐ LOẠI 3
Nhóm đường 3A 9.000.000 3.600.000 2.200.000 1.600.000
Nhóm đường 3B 7.500.000 3.000.000 1.900.000 1.400.000
Nhóm đường 3C 6.000.000 2.400.000 1.500.000 1.100.000
ĐƯỜNG PHỐ LOẠI 4
Nhóm đường 4A 4.800.000 2.000.000 1.250.000 900.000
Nhóm đường 4B 4.000.000 1.600.000 1.000.000 750.000
Nhóm đường 4C 3.200.000 1.300.000 950.000 600.000
ĐƯỜNG PHỐ LOẠI 5
Nhóm đường 5A 2.400.000 960.000 700.000 500.000
Nhóm đường 5B 1.800.000 720.000 550.000 350.000
Nhóm đường 5C 1.200.000 600.000 400.000 320.000

Giá của 1m
2
đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy
định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
2.2. Phương pháp tính thuế đất đô thị
Theo luật số 48/2010/QH12 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế suất đối với đất
ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần
tuỳ theo diện tích đất sử dụng: diện tích trong hạn mức thuế suất là 0,03%; phần diện tích
vượt không quá 3 lần hạn mức thuế suất là 0,07%; phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

thuế suất là 0,15%. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy
định của UBND tỉnh. Với thành phố Huế hạn mức đất ở quy định trên mỗi thửa đất là 200m
2
.
Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt
đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng
mức thuế suất 0,03%. Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo
đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của
nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng
và áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp
dụng hạn mức.
Chính sách giảm 50% số thuế đất phải nộp cho các trường hợp sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao
động là thương binh, bệnh binh;
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như
thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp
hàng tháng;
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và
nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

72
Bảng 2: Công thức tính thuế đất ở đô thị
Diện tích thửa đất (S) Công thức tính thuế đất đô thị (T) Loại thuế đất
S ≤ 200m
2

T = S * (ĐG
vt
/m
2
)*0.03% D1
200m
2
<

S ≤ 600m
2

T = 200 * (ĐG
vt
/m
2
)*0.03% + (S-200) *
(ĐG
vt
/m
2
)*0.07%
D1
S > 600m
2

T = 200 * (ĐG
vt
/m
2

)*0.03% + 400 *
(ĐG
vt
/m
2
)*0.07% + (S-600)*
(ĐG
vt
/m
2
)*0.15%
D1
S T = S * (ĐG
vt
/m
2
)*0.03% D2
S T = S * (ĐG
vt
/m
2
)*0.15% D3
S T = S * (ĐG
vt
/m
2
)*0.2% D4

Trong đó:
- S: diện tích thửa đất tính thuế;

- T: tiền thuế đất ở đô thị phải đóng;
- ĐG
vt
: Đơn giá theo vị trí của thửa đất;
- D1: Đất ở đô thị;
- D2: Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở; nhà chung cư; công trình xây dựng dưới mặt đất;
- D3: Đất ở sử dụng không đúng mục đính; đất chưa sử dụng;
- D4: Đất lấn, chiếm.
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐẤT ĐÔ
THỊ HUẾ
3.1. Metadata về cơ sở dữ liệu GIS thuế đất

Hình 2: Các lớp dữ liệu GIS nền và chuyên ngành

CSDL của hệ thống được thiết kế dựa theo mô hình dữ liệu địa lý Geodatabase. CSDL
phân thành hai nhóm lớp (Feature Dataset); nhóm CSDL nền bao gồm ba lớp dữ liệu (Feature
Class): Địa vật, Sông, hồ và Hành chính phường xã của thành phố Huế; nhóm dữ liệu chuyên
ngành: Tim đường giao thông, Mặt đường giao thông và Thửa đất.

CSDL chuyên
ngành thuế đất
CSDL nền
GISHue
Tim đường giao thông
Mặt đường giao thông
Thửa đất
Địa vật
Hành chính phường/xã
Sông, hồ
Mô hình CSDL

GeoDatabase
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

73
Bảng 3: Tham chiếu hệ tọa độ địa lý của CSDL GIS
Hệ tọa độ (Geographic Coordinate System) VN2000
Phép chiếu (Projection) Transverse_Mercator
Độ dịch Đông (False_Easting) 500000,000000
Độ dịch Bắc (False_Northing) 000000,000000
Kinh tuyến trục (Central_Meridian) 107
o
Vĩ tuyến gốc (Latitude_Of_Origin) 0,000000
o
Hệ số tỷ lệ (Scale_Factor) 0,9999
Múi chiếu (Zone) 3
o
Đơn vị (Linear Unit) m

Bảng 4: Đặc tính đồ họa và cấu trúc thuộc tính CSDL GIS nền và chuyên ngành
STT
Lớp dữ liệu
(Feature Class)
Đặc tính đồ họa
(Graphics
Features)
Thuộc tính (Atributes)
1 Tim đường giao thông Đường (Polyline) (ID, Tên đường, Vị trí, Nhóm đường, Chiều rộng)
2 Mặt đường giao thông Vùng (Polygon) (ID)
3 Thửa đất Vùng (Polygon)
(ID, Số thửa, Số tờ bản đồ, Số nhà, Tên đường phố,

chủ sở hữu, Chính sách giảm thuế, Số thẻ đỏ, Số thẻ
hồng, Diện tích, Mã Giá đất, Loại thuế đất, Thuế đất)
4 Địa vật Điểm (Point) (ID, Tên địa vật)
5 Sông, hồ Vùng (Polygon) (ID, Tên sông, hồ)
6 Hành chính phường/xã Vùng (Polygon) (ID, Tên phường/xã)
7
Bảng dữ liệu giá đất
theo vị trí
(ID, Mã nhóm đường, Vị trí, Đơn giá)

3.2. Mô hình phát triển hệ thống
- Tầng cơ sở dữ liệu:
+ Mô hình CSDL GIS thuế đất được thiết kế theo mô hình GeoDatabase. CSDL GIS hệ
thống gồm có CSDL nền GISHue và CSDL GIS chuyên ngành thuế đất;
+ Hệ thống CSDL GIS thiết kế và cài đặt trên hệ quản trị dữ liệu Oracle 10g;
+ Mô hình CSDL GIS và cấu trúc dữ liệu GIS thiết kế tuân theo chuẩn của GISHue
nhằm hướng đến tích hợp vào hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tầng ứng dụng:
+ Tầng ứng dụng phát triển theo hai giải pháp: (1) giải pháp phần mềm ứng dụng theo
mô hình Client/Server; (2) giải pháp cung cấp thông tin dựa trên WebGIS;
+ Giải pháp phần mềm ứng dụng khao thác CSDL GIS của hệ thống phát triển dựa trên
bộ công cụ mã nguồn mở DotSpatial. Đây là sản phẩm của tổ chức OSGeo, cho phép phát
triển các ứng dụng nên nền tảng công nghệ .Net của Microsoft.
+ Giải pháp phát triển ứng dụng dựa trên web dịch vụ IIS và ngôn ngữ phát triển là ASP
Net của Microsoft.
- Tầng giao diện:
+ Hệ thống phục vụ cho hai nhóm đối tượng: đối tượng bên trong hệ thống và đối tượng
bên ngoài hệ thống;
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011


74
+ Đối tượng bên trong hệ thống là các đối tượng thuộc phân hệ và tương tác với hệ
thống theo hai chiều: Lãnh đạo, các phòng chức năng của thành phố Huế; Chi cục thuế thành
phố Huế; Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; các phòng chức năng của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế; Quản trị hệ thống. Giải pháp xây dựng giao diện phần mềm
phục vụ cho đối t
ượng này dựa trên Winform, ngôn ngữ lập trình Visual Studio Net của
Microsoft. Phần mềm chạy trên nền hệ điều hành Window XP trở lên;
+ Đối tượng bên ngoài hệ thống là cộng đồng. Giải pháp xây dựng giao diện dựa trên
website, chạy tốt trên môi trường trình diễn Internet Explorer của Microsoft hoặc Mozilla
FireFox.

Chú dẫn:
Tương tác hai chiều;
Tương tác một chiều.
Hình 3: Mô hình phát triển ứng dụng của hệ thống


Tầng ứng dụng

Tầng cơ sở dữ liệu
- CSDL GIS chuyên ngành
thuế đất đô thị Huế;
- CSDL nền GISHue;
- Phần mềm quản trị và kết xuất
dữ liệu ArcGIS server 9.3;
- Hệ quản trị CSDL Oracle 10g.
CSDL nền GISHue
CSDL GIS chuyên
ngành thuế đất

DotSpatial

ASP Net/JSP

Tầng giao diện

- Lãnh đạo TP.Huế
Và các Phòng
chức năng;
- Chi cục thuế TP.Huế, Cục
thuế tỉnh TT.Huế;
- Sở TNMT TT.Huế;
-
Q
uản tr

h

th

n
g
.
- Cộng đồng.
Web Browser
Desktop
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

75
3.3. Giải pháp tính thuế đất ở đô thị Huế


Hình 4: Sơ đồ tính thuế đất ở đô thị Huế
Dữ liệu đầu vào:
- Lớp dữ liệu tim đường giao thông;
- Lớp dữ liệu thửa đất;
- Lớp dữ liệu mặt đường giao thông;
- Lớp dữ liệu sông, hồ;
- Lớp dữ liệu hành chính phường/xã;
- Bảng dữ liệu giá đất theo vị trí.
Phân tích và xử lý:
- Phân tích và xác định vị trí tương ứng mỗi thửa đất;
- Phân tích và xác định mức thuế đất tương ứng mỗi thửa đất.
Dữ liệu đầu ra:
- Lớp dữ liệu thửa đất đã cập nhật dữ liệu thuộc tính mã giá đất, giá đất, mã thuế
đất và thuế đất tương ứng theo mỗi thửa.
4. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
Hệ thống quả
n lý thuế đất đô thị
Huế có sự tham gia của các phân hệ
sau: Trung tâm Thông tin Dữ liệu điện
tử tỉnh (EDIC); Sở Tài nguyên và Môi
trường; Cục thuế tỉnh; Chi cụ thuế
thành phố và Lãnh đạo UNBD thành
phố và các phòng chức năng.
- Trung tâm EDIC là nơi lưu trữ
CSDL hệ thống, quản trị và vận hành
chương trình ứng dụng Server.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh TT.Huế khai thác, cập nhật dữ
Dữ liệu

đầu vào
Cập nhật Loại đường và
Nhóm đường cho mỗi
tuyến đường vào lớp Tim
đường giao thông
Sử dụng phép toán phân
tích Buffer và Intersects
giữa hai lớp Tim đường
giao thông và Thửa đất
Gán Mã nhóm
đường, Vị trí cho
mỗi thửa đất;
Phân tích và xác
định Loại thuế đất
tương ứng cho mỗi
thửa
Tính thuế đất tương
ứng cho mỗi thửa và
cập nhập dữ liệu và
lớp Thửa đất
Lớp dữ liệu
Thửa đất
Hình 5: Mô hình triển khai hệ thống
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011

76
liệu, thông tin bảng giá đất hằng năm, cập nhật thông tin đất đai thuộc thẩm quyền quản lý:
đất dự án, đất của nhà nước quản lý,…
- UBND TP.Huế khai thác, cập nhật các thông tin cấp quyền sử dụng đất, cấp phép xây
dựng, chính sách giảm thuế.

- Cục thuế tỉnh TT.Huế và Chi cục thuế TP.Huế khai thác, cập nhật thông tin thuế đất
đô thị, phục vụ công tác thu thuế.
5. K
ẾT LUẬN
Công nghệ GIS là một trong các công nghệ tiên tiến phục vụ việc thiết kế và xây dựng
các ứng dụng có liên quan đến dữ liệu không gian, trong đó các hệ thống hỗ trợ ra quyết định
được xây dựng trên nền GIS là lĩnh vực được quan tâm hiện nay. Bài toán quản lý thuế đất
dựa trên GIS nằm trong một quy trình liên thông giữa các ngành Tài nguyên – môi trường,
Thuế và Ban đầu tư xây dựng – dịch vụ công tích hợp mức 4. Bài báo này tập trung nêu vấn
đề về mô tả dữ liệu, quy trình định giá đất (áp thuế) và quy trình vận hành tích hợp giữa các
ngành khi hệ thống được triển khai.

Tài liệu tham khảo
[1] H.H. Leelananda, N.T.S. Wijesekera, and T.A. Peiris, 2008, Potential of Uban Land Management
using Geographic Information Systems, ENGINEER – Vol. XXXXI, No.05, pp. 95-104;
[2] Paul Box, 1998, The use of GIS for documentation and management at the complex of Hue
monuments world heritage site, Vietnam, GIS and cultural resource management: a manula for
heritage managers, BCK/98/OP/207-500, pp. 131-141.

×