Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.43 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

VƯƠNG TRÍ HƯỚNG

TÁC ĐỘNG C NỢ NƯỚC NGỒI ĐẾN T NG TRƯ
NG
INH TẾ

VIỆT NAM

LUẬN V N THẠC SĨ INH
TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

VƯƠNG TRÍ HƯỚNG

TÁC ĐỘNG C NỢ NƯỚC NGỒI ĐẾN T NG TRƯ NG
INH TẾ

VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN V N THẠC SĨ INH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả
trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước
đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm trước Hội
đồng.

TP.HCM, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Vương Trí Hướng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục đồ thị
Tóm tắt................................................................................................................. 1
1. Giới thiệu.......................................................................................................... 3

2. Tổng quan những nghiên cứu trước đây....................................................... 8
2.1................................................................Một số nghiên cứu trên thế giới.

8

2.1.1 Nhóm tác động tích cực....................................................................9
2.1.2 Nhóm tác động tiêu cực..................................................................11
2.1.2 Nhóm tác động phi tuyến....................................................................12
2.2.................................................................Một số nghiên cứu ở Việt Nam.
14
3................................................................Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
20
3.1. Mơ hình nghiên cứu............................................................................. 20
3.2. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
3.3.1. Kiểm tra nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu.........................................24
3.3.2. Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn.............................................25
3.3.3. Kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn..........................................26
4. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 28


4.1.....................................Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu
28
4.1.1. Kiểm định nghiệm đơn vị.............................................................28
4.1.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu.......................................................................42
4.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết............................................................... 43
.3. ết uả kiểm định ngắn hạn...............................................................47
5. Kết luận.......................................................................................................... 53
6. Tài liệu tham khảo
7. Phụ lục

7.1.Bảng kết quả độ trễ tối ưu
7.2.Bảng kết quả Trace statistic và Max-Eigen statistic
7.3.Bảng kết quả kiểm định trong dài hạn
7.4.Bảng kết quả kiểm định trong ngắn hạn
7.5.Bảng kết quả phân rã phương sai
7.6.Dữ liệu các biến trong mơ hình


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tốc độ tăng của nợ nước ngồi ở một số nước Đơng Nam Á.................4
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây....................................17
Bảng 3.1: ý hiệu các biến trong mơ hình.........................................................23
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến ở chuỗi gốc.................31
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đợn vị ở chuỗi gốc......................36
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân của các biến ... 37
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân.........42
Bảng 4.5: ết uả độ trễ tối ưu............................................................................42
Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Trace)...........................................43
Bảng 4.7: Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Max-Eigen)..................................44
Bảng 4.8: Phương trình cân bằng dài hạn.............................................................45
Bảng 4.9: Động lực trong ngắn hạn......................................................................48
Bảng 4.10: Dự báo phân rã phương sai...................................................................51
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định nhân uả Granger....................................................52


DANH MỤC Đ TH
Hình . : Nợ nước ngồi của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2011.................5
Hình . : Đồ thị nghiệm đơn vị........................................................................29
Hình . : Hàm phản ứng đẩy...........................................................................50



1

Tóm tắt
Nghiên cứu kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn của nợ nước ngoài đối với
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-2011, nghiên cứu này
xem Tổng sản phẩm quốc dân (GNP ) như một hàm của chi phí giáo dục
hàng năm (đại diện cho nguồn nhân lực), vốn, lao động và nợ nước ngoài
như phần trăm của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Phương trình cân bằng
dài hạn được thiết lập bằng cách áp dụng kiểm định đồng liên kết Johansen
trong khi kết quả ngắn hạn thu được thông ua Vector hiệu chỉnh sai số.
Nghiên cứu cũng đo lường hệ số hiệu chỉnh sai số để nắm bắt tốc độ điều
chỉnh trong ngắn hạn.
Kết quả thực nghiệm cho thấy nợ nước ngoài tạo nên một tác động tiêu cực
rất nhỏ đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn với hệ số 0.03 nhưng khơng
có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên trong dài hạn lại cho thấy một hệ số tác động
tích cực khoảng 0.17 với mức ý nghĩa 1 phần trăm , điều này chỉ ra rằng
trong trường hợp của Việt Nam nợ nước ngồi đang đóng một vai trị khá
quan trọng và khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Nợ nước ngồi bên cạnh
vốn đang là hai nhân tố đóng góp chính vào tốc độ tăng trưởng kinh tế.Kết
quả nghiên cứu cũng đã cho thấy rõ điều này, vốn có ảnh hưởng rất đáng kể
đến tăng trưởng kinh tế, cao nhất trong các biến với hệ số 0.84 trong dài
hạn,tức 1 phần trăm tăng vốn dẫn đến tăng GNP 0.84 phần trăm, ở ý nghĩa ở
mức 1 phần trăm , trong ngắn hạn tác động này cũng khá lớn 11 phần trăm
,tuy nhiên kết quả này khơng có ý nghĩa thống kê.Nguồn nhân lực có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng lại có ảnh
hưởng tiêu cực tuy khá nhỏ 0.006 trong dài hạn nhưng cả hai chỉ số này đều
khơng có ý nghĩa thống kê. Chỉ số này thể hiện một lực lượng lao động trình
độ học vấn và năng suất cao có thể dẫn đến tăng tốc độ uá trình tăng trưởng
trong ngắn hạn. Lực lượng lao động cho thấy tác động tích cực trong ngắn

hạn nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực lớn đến tăng trưởng kinh tế trong dài


hạn điều này chỉ ra rằng lao động khơng có tay nghề có năng suất thấp và
khơng có khả năng làm tăng mức sản lượng trong nước. Một thông số điều
chỉnh đáng kể thu được từ phương trình đồng liên kết khẳng định mối quan
hệ lâu dài. Hệ số hiệu chỉnh sai số là 1.43 cho rằng 143 phần trăm của bất kỳ
độ lệch khỏi cân bằng dài hạn sẽ được điều chỉnh trong một năm.


1. Giới thiệu
Hiện nay, việc vay nợ nước ngoài đang là một hiện tượng phổ biến ở đa số
các nước đang phát triển và nó đã trở thành một đặc trưng phổ biến về mặt
tài chính của hầu hết các nền kinh tế. Một đất nước với tỷ lệ tiết kiệm thấp
cần phải vay thêm để tài trợ cho tỷ lệ nhất định của tăng trưởng kinh tế. Do
vậy nợ nước ngồi đã duy trì tốc độ tăng trưởng nền kinh tế trong khi nguồn
lực trong nước không thể làm được.
Theo Ngân hàng thế giới (World bank) thì tổng nợ nước ngồi có thể được
định nghĩa như là khoản nợ người khơng cư trú hồn trả bằng ngoại tệ, hàng
hóa hay dịch vụ.Tổng số nợ nước ngoài bao gồm nợ nước ngồi của chính
phủ, nợ nước ngồi được chính phủ bảo lãnh, nợ của tư nhân dài hạn không
được bảo lãnh, khoản tín dụng từ IMF và nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn bao gồm
tất cả các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm và lãi suất còn thiếu
trên nợ dài hạn .Vào đầu những năm 1970 nợ nước ngoài của các nước đang
phát triển chủ yếu là nhỏ, phần lớn các chủ nợ là chính phủ nước ngồi và
các tổ chức tài chính uốc tế cung cấp vốn vay cho dự án phát triển
(Todaro,1988). Vào thời điểm này thì thâm hụt tài khoản vãng lai là phổ biến
và làm tăng tình trạng nợ nần của các nước đang phát triển, cho đến khi
Mexico, mặc dù là một nước xuất khẩu dầu mỏ, đã tuyên bố vào tháng 81992 rằng họ không thể trả các khoản nợ và kể từ đó, vấn đề nợ nước ngồi
và việc trả nợ đã được thừa nhận tầm quan trọng và đã dẫn đến các cuộc

tranh luận về khủng hoảng nợ (Were,2001).
Con số nợ nước ngồi của Việt Nam có xu hướng tăng liên tục từ năm 2000
đến nay: vào thời điểm cuối năm 2000, tổng dư nợ nước ngoài uốc gia (bao
gồm nợ nước ngồi Chính phủ và nợ nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh)
chỉ là khoảng 13 tỷ USD, đến thời điểm cuối năm 2009 là 33 tỷ USD, đến


năm 2010 con số này tăng lên là 9 tỷ USD, và năm 2011 là 57.8 tỷ USD.
(Nguồn: ADB, Key Indicators for Asia and the Pacific 2013)
Bảng 1.1: Tốc độ tăng của nợ nước ngồi ở một số nước Đơng Nam Á
Đông Nam
Á

2006

2007

2008

2009

2010

2011

0%

-21%

16%


8%

9%

13%

Indonesia

-4%

9%

7%

14%

9%

9%

Lào

20%

32%

13%

11%


-1%

9%

Malaysia

7%

13%

7%

3%

22%

11%

Myanmar

2%

12%

-2%

8%

1%


0%

Philippines

-2%

9%

-2%

-1%

14%

3%

Thái Lan

-1%

-1%

11%

22%

32%

-1%


Việt Nam

-2%

25%

14%

25%

49%

17%

Campuchia

(Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2013, ADB )

So với các nước trong khu vực thì Việt Nam có tốc độ tăng của nợ nước
ngồi ln đứng nhất nhì trong những năm gần đây. Lý do có thể thấy được
là do Việt Nam đang trong uá trình phát triển, việc đầu tư cho các dự án lớn
mang tầm quốc gia cần huy động một nguồn vốn lớn và nhân lực trình độ


cao, trong khi đó nguồn lực trong nước khơng thể đáp ứng được. Vì vậy,
nguồn lực mà Việt Nam hướng tới là vay nợ từ nước ngoài .

Giá trị nợ nước ngoài của Việt Nam
70,000

60,000
50,000
40,000
30,000
20,000

-

Năm 1986

10,000

(Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2013, ADB )

ĐVT: mUSD

Hình 1.1 Nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2011
Trong giai đoạn 2011-2015, nền kinh tế Việt Nam đặt ra chỉ số tăng trưởng
kinh tế GDP là khoảng 6.5% -7% (Nghị quyết số 10/2011/QH13). Để có thể
đạt được tốc độ tăng trưởng theo mục tiêu thì việc huy động nguồn lực xã hội
như thế nào là một câu hỏi khó cần được giải quyết.Việt Nam sẽ tiếp tục vay
nợ nước ngoài hay cố gắng huy động nguồn vốn trong nước? Huy động
nguồn lực trong nước gặp một số khó khăn như ngân sách Nhà nước còn hạn
chế, huy động từ dân cư khó khăn khi mà Nhà nước chưa tạo được niềm tin,
tập uán của người Việt Nam, khó có thể huy động được nhiều vốn từ các
doanh nghiệp trong tình cảnh kinh tế khó khăn.Cho nên nguồn vốn từ vay nợ
nước ngoài là nguồn cần thiết cho các hoạt động đầu tư trong nước.


Tuy nhiên đã đến lúc cần xem xét lại ảnh hưởng của việc vay nợ nước ngoài

đối với tăng trưởng kinh tế là như thế nào. Nợ nước ngồi có thật sự là một
đòn bẩy cho nền kinh tế hay khơng? Nếu câu trả lời là có thì dịng vốn này có
tác động như thế nào, dài hạn hay ngắn hạn hay cả hai, hay nó đang tiềm ẩn
những bất ổn mà có thể dẫn đến những hậu quả khơn lường? Điều này luôn
luôn là vấn đề đối với các nhà hoạch định chính sách và cũng như các học
giả. hơng có sự đồng thuận về vai trị của nợ nước ngồi đối với tăng
trưởng ,có cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Các chun gia có cùng
uan điểm cho rằng nợ nước ngồi sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế vì nợ nước ngồi sẽ làm tăng dòng vốn vào và khi được sử dụng cho
các khoản chi liên uan đến tăng trưởng có thể tăng tốc tốc độ tăng trưởng
kinh tế.Nợ nước ngoài sẽ không chỉ cung cấp vốn cho phát triển công nghiệp
mà cịn cung cấp những kỹ năng uản lý, cơng nghệ, chuyên môn kỹ thuật
cũng như tiếp cận thị trường nước ngoài để huy động nhân lực, vật lực của
một quốc gia cho tăng trưởng kinh tế. Mặt khác khi nợ nước ngồi tích lũy
vượt một giới hạn nhất định, nó sẽ giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng
cách cản trở đầu tư. Một cách giải thích cho mối quan hệ tiêu cực này là cái
gọi là lý thuyết về nhơ nợ, trong đó nói rằng mức độ cao của nợ khơng
khuyến khích đầu tư và ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng như
tương lai thuế cao hơn được dự kiến để trả nợ.
Bài nghiên cứu này nhằm giải quyết 2 vấn đề :
 Thứ nhất, xem xét nợ nước ngồi có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu?
 Thứ hai, ảnh hưởng này có tác động trong ngắn hạn hay dài hạn, hay
cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Với những mục tiêu như trên bài nghiên cứu được chia ra làm 5 phần. Phần
thứ nhất: Giới thiệu. Phần thứ hai: trình bày các lý thuyết hiện có về ảnh


hưởng của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Phần thứ ba: phương pháp
nghiên cứu. Phần thứ tư: Các kết quả hồi quy của mơ hình. Phần thứ năm:

Kết luận.


2. Tổng quan những nghiên cứu trước đây.
2.1 Một số nghiên cứu trên thế giới.
Nghiên cứu truyền thống về vấn đề nợ nước ngoài đã tập trung chủ yếu vào
sự phát triển về độ lớn và xu hướng của các khoản nợ nước ngồi trong các
nước có thu nhập thấp và sau đó bởi các nghiên cứu khác đã xem xét các chỉ
số gánh nặng nợ và mức độ nghiêm trọng của vấn đề nợ (Ahmed, 2008).
Nghiên cứu học thuật về nợ nước ngồi và tác động của nó đối với tăng
trưởng kinh tế chỉ bùng nổ kể từ sau cuộc khủng hoảng nợ đã tác động đến
nhiều nước đang phát triển vào đầu những năm 1980 và gần đây nhất là
khủng hoảng nợ công ở Châu Âu năm 2010. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu
thực nghiệm đã được tiến hành gần đây để đánh giá tác động của nợ nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế nhưng kết quả là khơng rõ ràng.
Có nhiều lý thuyết khác nhau về ảnh hưởng của nợ nước ngoài lên tăng
trưởng kinh tế.Oleksandr (2003),chia các tài liệu hiện có về chủ đề này thành
ba nhóm.Một nhóm đầu tiên bao gồm các lý thuyết cho rằng vì các nước
nghèo đang trong trạng thái phát triển nhanh.Bất kỳ việc bơm đầu tư nào
dưới hình thức nợ nước ngồi có thể gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các
nước này thơng ua tích lũy vốn và tăng trưởng năng suất (Patillo và cộng
sự, 2004).Do đó nợ nước ngồi có tác động tích cực đến tăng trưởng lên đến
ngưỡng nhất định.Nhóm thứ hai của lý thuyết,nhấn mạnh rằng tích lũy cao
chứng khốn nợ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng.Một giải thích hàng
đầu cho mối quan hệ tiêu cực này được gọi là giả thuyết nhơ nợ của
Krugman (1988) và Sach (1989), sau đó được ủng hộ bởi Cohen (1993).
rguman (1988), định nghĩa nhô nợ như một tình trạng trong đó số tiền dự
kiến chi trả nợ nước ngoài sẽ giảm dần khi dung lượng nợ tăng lên. Lý thuyết
nhô nợ cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt uá khả năng trả nợ của
một nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tư



trong nước và đầu tư nước ngồi,từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng.
Tương tự như vậy, Borensztein (1990) xác định nhơ nợ như một tình huống
trong đó các uốc gia con nợ có lợi rất ít từ lợi nhuận với bất kỳ đầu tư bổ
sung bởi vì các nghĩa vụ trả nợ.Nhóm thứ ba của lý thuyết kết hợp hai hiệu
ứng và cho rằng tác động của nợ đối với tăng trưởng là phi tuyến.
2.1.1 Nhóm tác động tích cực :
Trọng tâm của nghiên cứu của Abu Bakar và Hassan (2008) là phân tích tác
động của nợ nước ngồi đối với tăng trưởng kinh tế của Malaysia. Dữ liệu
được sử dụng từ năm 1970 đến năm 2005. Bài viết này đã kiểm tra cấu trúc,
độ lớn và thành phần nợ nước ngồi của Malaysia. Mơ hình sử dụng các biến
vốn vật chất ( ), lao động (L), nguồn nhân lực (H ) và nợ nước ngồi
(EDY). Phân tích được thực hiện cả ở tổng hợp và phân chia cấp độ. Các kết
quả thực nghiệm được dựa trên các ước tính VAR. ết quả ước lượng ở cấp
độ tổng chỉ ra rằng tổng số nợ nước ngồi ảnh hưởng tích cực đến tăng
trưởng kinh tế. Một điểm phần trăm gia tăng trong tổng số nợ nước ngoài tạo
ra 1,29 điểm phần trăm tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Phân tích phản ứng
xung cung cấp một sự tương tác ngắn hạn đáng kể giữa GDP và các biến độc
lập. Trong khi đó, ước lượng phân rã phương sai cho thấy trong ngắn hạn
những cú sốc nợ tạm thời đóng một vai trò nhỏ là động lực của tăng trưởng
kinh tế ở Malaysia. Các cú sốc có thể giải thích đáng kể 2.2 điểm phần trăm
biến động trong tăng trưởng sau một năm. Từ những kết quả này, rõ ràng là
nợ nước ngồi có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Malaysia. Nó
cũng cho thấy rằng Malaysia khơng gặp vấn đề về nhô nợ, yếu tố tạo ra tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Quản lý nợ thận trọng
vẫn là một lực đẩy khơng thể tách rời của chính sách tài chính tại Malaysia.
Clements và cộng sự (2003), kiểm tra các kênh mà ua đó nợ nước ngồi ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong 55 LICs trong thời gian 1970-1999. Kết



quả cho thấy rằng việc giảm đáng kể trong nợ nước ngoài của các nước
nghèo mắc nợ cao (HIPCs) sẽ làm tăng trực tiếp tăng trưởng thu nhập bình
uân đầu người khoảng 1 điểm phần trăm mỗi năm. Giảm trong nghĩa vụ nợ
nước ngồi cũng có thể cung cấp một sự gia tăng gián tiếp tới tăng trưởng
thông ua tác động của chúng tới đầu tư. Nếu giảm một nửa số nghĩa vụ nợ
đã được chuyển cho các mục đích như vậy mà khơng làm tăng thâm hụt ngân
sách thì tăng trưởng kinh tế có thể tăng tốc độ trong một số nước HIPCs
thêm 0.5 điểm phần trăm mỗi năm .Bài nghiên cứu cũng đã cho thấy rằng
mức độ cao của các khoản nợ có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế ở các
nước có thu nhập thấp. Nợ dường như ảnh hưởng đến sự tăng trưởng thông
ua tác động của nó về hiệu quả sử dụng tài nguyên, chứ không phải thông
ua tác động làm giảm của đầu tư tư nhân. Như được chỉ ra bởi các giả
thuyết nhô nợ, nợ có ảnh hưởng bất lợi lên tăng trưởng chỉ sau khi nó đạt đến
một mức ngưỡng nào đó. Mức ngưỡng này được ước tính vào khoảng 50
phần trăm GDP cho giá trị của nợ nước ngoài, và là khoảng 20-25 phần trăm
của GDP cho giá trị hiện tại rịng ước tính của nó. Các kết quả với các chỉ số
nợ nước ngoài như là một tỷ lệ với xuất khẩu thì yếu hơn, nhưng chỉ ra một
mức ngưỡng cho giá trị nợ hiện tại ròng khoảng 100-105 phần trăm xuất
khẩu. Kết quả này ngụ ý rằng giảm đáng kể nợ nước ngoài dự kiến cho các
nước HIPCs khi họ đạt điểm hoàn thành vào năm 2005 sẽ trực tiếp thêm 0.81.1 phần trăm đến tốc độ tăng trưởng GDP bình n của họ. Nợ nước ngồi
cũng có tác động gián tiếp tăng trưởng thông ua ảnh hưởng của nó trên đầu
tư cơng. Trong khi nợ cơng khơng làm giảm đầu tư cơng, nhưng nghĩa vụ nợ
thì có. Mối quan hệ này là phi tuyến, với hiệu ứng lấn át đang làm tăng tỷ lệ
nợ trên GDP lên. Trung bình cứ 1 điểm phần trăm gia tăng trong nghĩa vụ nợ
trên GDP thì sẽ làm giảm đầu tư cơng khoảng 0.2 điểm phần trăm. Điều này
có nghĩa rằng việc giảm nghĩa vụ nợ khoảng 6 điểm phần trăm trên GDP sẽ
tăng đầu tư của 0.75-1 điểm phần trăm trên GDP và sẽ nâng cao tốc độ tăng
trưởng khoảng 0.2 điểm phần trăm .



2.1.2 Nhóm tác động tiêu cực:
Cholifihani (2008), đã phân tích mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa nợ
nước ngoài và thu nhập ở Indonesia trong khoảng thời gian từ năm 1980 đến
năm 2005 bằng phương pháp VAR. ết quả cho thấy tổng sản phẩm trong
nước, dịch vụ nợ, vốn, lực lượng lao động và nguồn nhân lực có một mối
quan hệ cân bằng trong dài hạn. Nợ nước ngoài cho thấy một tác động tiêu
cực với GDP trong dài hạn. Điều này có thể được giải thích là do giả thuyết
về nhô nợ. Độ đàn hồi của thu nhập và thanh tốn nợ nước ngồi là 0.13. Nó
có nghĩa là khi 1% tăng trong dịch vụ nợ, GDP sẽ giảm 0.13 phần trăm.
Trong số các biến giải thích, lao động có sự đóng góp cao nhất đến tăng
trưởng kinh tế. Trong khi đó, 1% tăng trong vốn, GDP sẽ tăng gần 0.47%.
Nghiên cứu thấy rằng ở Indonesia nguồn nhân lực góp phần ảnh hưởng khá
nhỏ trên GDP. 1% tăng của nguồn nhân lực, GDP sẽ tăng 0.08%. Trong ngắn
hạn, kết quả cho thấy rằng nợ nước ngồi có một tác động khơng có ý nghĩa
tích cực lên thu nhập. Biến vốn, lao động và nguồn nhân lực đã có dấu phù
hợp như đã được dự kiến. Tuy nhiên, chỉ có biến vốn có ý nghĩa thống kê.
Việc tăng 1% trong vốn dẫn đến gia tăng trong GDP 0.31%. Các kết quả
ngắn hạn đã khẳng định tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư để tạo ra sản
lượng quốc gia.
Boopen và cộng sự (2007) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và
hiệu quả kinh tế cho nhà nước của Mauritius trong giai đoạn 1960-200 . Các
biến được sử dụng trong mơ hình là: PRISTOC và PUBSTOC là vốn tư
nhân và công cộng tương ứng của quốc gia và đã được tính tốn bằng cách
sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên (PIM) theo khuyến cáo của
OECD (2001a), XMGDP là tổng xuất khẩu và nhập khẩu chia cho GDP, là
thước đo của sự độ mở, và SER là tỷ lệ nhập học trung học và đại diện cho
chất lượng nguồn nhân lực và PDGDP là tỷ lệ nợ nước ngoài. Hai chỉ số
khác, cụ thể là giá trị hiện tại rịng (NPV) của các chứng khốn nợ nước



ngoài trên GDP (NPVEXGDP) và dịch vụ nợ như một phần thu nhập thường
xuyên (DEBTSER ), cũng được sử dụng để củng cố các kết quả. Vốn cổ
phần của đất nước đã được tách ra thành hai thành phần của nó cụ thể là tư
nhân và vốn cổ phần cơng cộng để phân tích và hiểu biết sâu sắc hơn về tác
động của nợ trên từng loại nguồn vốn. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
(VECM) được sử dụng để giải thích các biến động ngắn hạn và dài hạn của
mức sản lượng của đất nước. Kết quả từ phân tích cho thấy nợ nước ngồi có
ảnh hưởng tiêu cực đến mức sản lượng của nền kinh tế trong cả ngắn hạn và
dài hạn. Ngồi ra cũng có những bằng chứng cho thấy nợ nước ngồi có tác
động tiêu cực trên cả hai vốn cổ phần tư nhân và công cộng của quốc gia do
đó xác nhận giả thuyết nhơ nợ và giả thuyết lấn át đầu tư. Mơ hình vector
hiệu chỉnh sai số xác nhận sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài ổn định,
hơn nữa xác định rằng một độ lệch từ cân bằng dài hạn sau một cú sốc ngắn
hạn được điều chỉnh bằng khoảng 50 phần trăm sau mỗi năm .Các kết quả
trên làm nổi bật các hiệu ứng bất lợi của nợ nước ngồi lên hoạt động kinh
tế.
2.1.3 Nhóm tác động phi tuyến :
WA Adosla (2009) xem xét hiệu quả của việc thanh tốn nợ nước ngồi lên
tăng trưởng kinh tế ở Nigeria. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thanh toán tới
các chủ nợ nước ngoài khác nhau như là biến giải thích cho hai biến cần
kiểm định đó là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và biến tổng vốn cố định
theo giá thị trường hiện tại (GFCF) trong thời gian 2 năm từ năm 1981 đến
năm 200 . Bằng cách sử dụng phương pháp hồi uy bình phương nhỏ nhất
(OLS) tác giả đã phát hiện ra rằng các biến giải thích này có ảnh hưởng đáng
kể tới GDP và GFCF, trong đó thanh tốn nợ tới câu lạc bộ chủ nợ Paris và
chủ nợ nắm giữ lệnh phiếu có tác động tích cực tới hai biến GDP và GFCF,
cịn việc thanh toán tới câu lạc bộ chủ nợ London và những tổ chức tín dụng
khác có ảnh hưởng tiêu cực tới GDP và GFCF. Một hạn chế của nghiên cứu



này là về mặt phương pháp. Do phương pháp OLS khơng hạn chế được các
khiếm khuyết có thể có của mơ hình như đa cộng tuyến, tự tương uan hay
phương sai thay đổi, so với các lý thuyết phương pháp thống kê tốn hiện tại.
Do đó điều này gợi ý rằng việc sử dụng các kỹ thuật ước lượng mạnh hơn
được sử dụng trong tương lai để tìm kiếm sự hình thành của những uan hệ
nhân uả hai chiều và mối quan hệ tác động giữa các biến.
Tương tự như vậy Hasan và Butt (2008) khám phá mối liên hệ giữa nợ nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan trong giai đoạn 1975-2005 sử dụng
phương pháp Autoregressive Regressive Distributed Lag (ARDL) để kiểm
tra tính đồng liên kết. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, thương mại, nợ
nước ngoài, lực lượng lao động và giáo dục đã được kiểm định trong dài hạn
và ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng lực lượng lao động và thương
mại có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong khi nợ nước ngồi
khơng có ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn hay cả trong ngắn
hạn. Điều này chỉ ra rằng nợ nước ngồi đã khơng được sử dụng hiệu quả và
có năng suất ở Pakistan.
Patenio và Tan-Curz (2007), tập trung vào mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và nợ nước ngoài của Philippines và xem xét các biến giải thích khác
như chứng khốn vốn, lao động, nguồn nhân lực, trong đó sử dụng dữ liệu
uý cho giai đoạn 1981-2005. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR (p) với
p=4. Kết quả của mơ hình VAR (4) cho thấy tăng trưởng kinh tế không bị
ảnh hưởng nhiều bởi dịch vụ nợ nước ngồi. Thay vào đó, tác giả thấy rằng
vốn cổ phần có một mối quan hệ mạnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong
lý thuyết nhô nợ, tác giả đã đề cập rằng trả nợ sẽ làm giảm tăng trưởng kinh
tế bởi vì các nhà đầu tư sẽ khơng được khuyến khích đầu tư. Biến vốn trong
nghiên cứu này đại diện cho các khoản đầu tư và vì nó đã được chứng minh
rằng vốn có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng, nợ nước ngồi cao được cho là
có ảnh hưởng đáng báo động. Tuy nhiên, dịch vụ nợ nước ngồi khơng cho



thấy một ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế. Đây có lẽ là bởi vì nghĩa vụ
trả nợ nước ngồi ở Philippines là khơng đủ cao để nhơ nợ xảy ra. Vì vậy,
nghĩa vụ trả nợ vẫn chưa có một mối đe dọa tăng trưởng kinh tế và do đó,
Philippines khơng nên sợ trải ua nhơ nợ trong tương lai gần. Bài nghiên cứu
cũng đề xuất những hướng nghiên cứu mới cho tương lai như sử dụng chuỗi
thời gian dài hơn và nhiều uan sát hơn, sử dụng mô hình khác để giải thích
tăng trưởng kinh tế như là mơ hình phương trình kích thích năng động, việc
sử dụng những đại diện khác và biến giả cũng đáng để thử, biến cú sốc cũng
nên được cho vào mơ hình để có tính thực tiễn hơn.
Điều đáng nói là phần lớn các báo cáo nghiên cứu thực nghiệm hiện có thì
nợ nước ngồi ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Cunningham (1993),
Afxentiou (1993), Deshpande (1997), Were (2001), Karagol

(2002),

Colfihani (2008), Hameed và cộng sự (2008), báo cáo rằng nợ nước ngoài
ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Warner (1992), Cohen (1993),
Afxentiou và Serletis (1996), Patenio và Tan-Curz (2007), đã kết luận rằng
nợ nước ngồi khơng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó,
Omet và alaji (2003), và Abu Baker (2008), báo cáo tác động tích cực của
nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế.
2.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam.
Đoàn im Thành (2008) đã nghiên cứu về vốn vay ODA và khả năng trả nợ
của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2005.Nghiên cứu này thông qua việc sử
dụng mơ hình hệ thống dạng tĩnh lược của Jame de Pines và mơ hình hồi quy
bội để giải thích tác động của nợ nước ngồi đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam.Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu liệu nợ nước ngồi ở Việt
Nam có bền vững hay khơng và đóng góp của nó cho tăng trưởng kinh tế
như thế nào. Tác giả đã sử dụng số liệu từ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân

hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Tổng Cục thống kê Việt Nam (GSO), để


phân tích thực nghiệm.Theo đó nợ nước ngồi đối với Việt Nam trong thời
điểm này chủ yếu là vốn ODA với lãi suất thấp và thời gian cho vay dài, tỷ lệ
vay thương mại là không đáng kể.Các chỉ số an toàn về nợ nước ngoài cho
thấy Việt Nam vẫn nằm trong giới hạn an tồn và khó có khả năng xảy ra
khủng hoảng về nợ .Qua số liệu từ kết quả của mơ hình cho thấy,đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngồi và xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Việt
Nam 20 năm ua; Viện trợ có thể không trực tiếp tác động hay tác động tiêu
cực đến tăng trưởng, nhưng có thể có tác động đến tăng trưởng phúc lợi bình
n đầu người thơng ua các dự án cơng. Nợ có tác động âm đến tăng
trưởng, điều này là do vay mượn và sử dụng không hiệu quả hoặc do đầu tư
vào các dự án dài hạn mà tác động của nó nằm ngồi mơ hình này.Mơ hình
hệ thống dạng tĩnh lược của Jame de Pines cho thấy nợ Việt Nam đến năm
2020 vẫn bền vững (nợ trên xuất khẩu dưới 200 phần trăm) nếu tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dưới 2 phần trăm hàng
năm. Nợ nước ngoài có tác động âm đến tăng trưởng Việt Nam trong ngắn
hạn. Cho nên việc quản lý và sử dụng các khoản vay phải tính tốn đến nhiều
yếu tố: Chênh lệch lãi suất và lạm phát trong và ngoài nước, thời điểm vay
và thời gian vay, ràng buộc của các khoản vay ,hiệu quả kinh tế và xã hội của
việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đi vay, thời điểm trả nợ.
Nguyễn Hoàng Phương (2007) đã ước lượng hiệu quả của vốn ODA đối với
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1986-2007.Bài nghiên cứu đã cho
thấy vốn ODA đóng một vai trị ngày càng uan trọng trong tổng vốn tích
lũy,tổng đầu tư tồn xã hội cũng như tăng trưởng kinh tế : ODA đóng góp
0.73 phần trăm vào tăng trưởng năm 1993 ,tăng lên 10 phần trăm trong năm
1999 và sau đó ổn định ở mức 8 phần trăm cho đến năm 2006,sự đóng góp
của ODA đối với tổng đầu tư tồn xã hội và tổng vốn tích lũy chiếm tỷ lệ
đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu,trung bình ở mức 15 phần trăm và 11



phần trăm , tuy nhiên kết quả sự đóng góp của ODA chỉ là ước lượng ngắn
hạn và tác động trong dài hạn vẫn chưa được xác định.
Việc xem xét các nghiên cứu thực nghiệm của nợ nước ngoài và mối quan hệ
với tăng trưởng kinh tế chỉ ra rằng không đủ để thực hiện bất kỳ khái uát về
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nợ nước ngồi. Vì vậy, thật cần thiết
để xem xét trường hợp của mỗi quốc gia hay một nhóm riêng.


Các nghiên cứu này được tóm tắt trong bảng bên dưới :
Bảng 2.1 : Bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây
Năm

Tác giả

2008 Abu Bakar

Ayadi và
2008
Ayadi

2008

Thời gian

Mẫu

Phát hiện


1970-2005

Malaysia

Nợ nước ngồi ảnh hưởng
tích cực tới tăng trưởng
kinh tế

1970-2007

Nigeria và
Nam Phi

Xác định ảnh hưởng tiêu
cực của nợ nước ngoài lên
tăng trưởng

Pakistan

Gánh nặng dịch vụ nợ ảnh
hưởng xấu tới tăng trưởng

Indonesia

Thanh tốn nợ nước ngồi
có ảnh hưởng tiêu cực tới
tăng trưởng

Hameed và
1970-2003

cộng sự

2008 Cholifihani 1980-2005


2008

Đồn im
Thành

1990-2005

Việt Nam

Nguồn ODA có tác động
tiêu cực tới tăng trưởng
kinh tế trong ngắn hạn

Patenio và
2007
Tan-Curz

1981-2005

Philippine

Tăng trưởng kinh tế
không bị ảnh hưởng bởi
dịch vụ nợ


Nguyễn
2007 Hồng
Phương

1986-2007

Việt Nam

Nguồn ODA có tác động
tích cực trong ngắn hạn

2005 Mohamad

1978-2001

Sudan

Nợ nước ngồi ảnh hưởng
tiêu cực tăng trưởng

1970-1999

55 nước thu
nhập thấp

Vượt mức nợ nước ngoài
ảnh hưởng xấu đến tăng
trưởng

2003 Clement



×