Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Hiệu đính chương III giáo trình phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.77 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHỊNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------

Hiệu đính chương III giáo trình :

PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

Giáo viên hướng dẫn :

TS .Trần Đắc Dân

Nhóm thực hiện:

Nhóm 3
- Huỳnh Lê Ái Linh
- Ngơ Thị Thanh Hương
- Lê Thị Dung
- Nguyễn Thị Như Ngọc
- Nguyễn Đại Thắng

Đà Lạt – 2012


Chương III
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
DỊCH VỤ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
I. PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NƠNG THƠN
1. Vai trị của phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố
cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Cơ sở hạ tầng


bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng chống bão lụt, cung cấp năng lượng,
giao thông, thông tin liên lạc... Kinh tế - xã hội nông thôn không thể phát triển nếu
các yếu tố cơ sở hạ tầng không được đáp ứng.
Sản xuất và đời sống phát triển đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải được đầu tư ngày
càng hoàn thiện và đồng bộ. Cơ sở hạ tầng được đầu tư đi trước một bước với tầm
nhìn mang tính chiến lược để phục vụ lâu dài, phù hợp và có hiệu quả. Một trong 18
kinh nghiệm được rút ra trong phát triển nhanh và có hiệu quả nền kinh tế - xã hội từ
các nước được coi là “Bốn con rồng châu Á” đó là ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng trong đó giao thơng đi trước một bước.
Cơ sở hạ tầng bao gồm một tổng thể các cơng trình mang tính hệ thống, đồng
bộ, phục vụ lâu dài, có tính thẩm mỹ, tính tiên phong định hướng, vốn đầu tư lớn.
Do đó Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc quy hoạch phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư, xây dựng chính sách giá cả và luật lệ trong quản lý
và sử dụng cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn và thường
bao gồm bốn nguồn chính: Ngân sách Nhà nước; viện trợ hoặc vốn vay nước
ngoài; vốn doanh nghiệp Nhà nước; vốn đầu tư tư nhân. Ðối với các địa phương,
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cịn có thể huy động từ sự đóng góp tài chính và sức lao
động của dân.
Ðịa bàn nơng thơn trải rộng và phân bố trên phạm vi tồn quốc, các làng xã
phân bố rải rác dẫn tới việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thường tốn kém
và khó khăn, nếu khơng có cách nhìn đúng nơng thơn sẽ ít có cơ hội nhận được sự
đầu tư và như vậy càng làm cho khu vực nông thôn tụt hậu so với thành thị.
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm tạo cơ sở thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn; từng bước thay đổi cơ cấu
kinh tế nơng thơn, xố đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị là chủ trương lớn của Ðảng và Nhà nước ta.
2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
Trước đây hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam rất lạc hậu do nền kinh
tế
yếu kém, do hậu quả của chiến tranh và thiên tai. Từ sau ngày đất nước thống nhất,

nhất


là từ thời kỳ đổi mới gần 20 năm qua, Ðảng và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đầu
tư cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn bằng các chương trình, dự án quốc gia về điện,
giao thơng, thuỷ lợi, trường học, bệnh xá... Ðặc biệt Chương trình “135” về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa
đã hỗ trợ cho
2320 xã nghèo. Kết quả của cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thuỷ sản
được tiến hành cuối năm 2001 do Tổng cục Thống kê công bố đã phản ánh những
tiến bộ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Về điện, thời kỳ 1994 - 2001 là thời kỳ điện khí hố nơng thơn thực sự được coi trọng
và có tiến bộ vượt bậc. Nếu năm 1994 mới có 60% số xã, 50% số thơn và 53% số hộ có
điện thì đến cuối năm 2003 đã có 93,9% số xã, 86,8% số hộ dùng điện. Năm 2011, cả
nước đã có thêm 1,6 triệu hộ dân có điện phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Tính
đến đầu năm 2012, 100% số huyện, 98,84% số xã, 97,38% số hộ dân (trong đó, riêng hộ
dân nông thôn chiếm 96,43%) trên cả nước đã có điện. Việt Nam đang nằm trong nhóm
đầu của châu Á về điện khí hóa nơng thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo. Các đơn vị
thành viên của Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) đã bán điện trực tiếp đến hộ dân
nông thôn tại 7.312 xã (chiếm 81,32% số xã có điện), 12,565 triệu hộ dân nơng thơn
mua điện trực tiếp từ điện lực (chiếm 80,18% số hộ dân nông thôn) sử dụng điện cùng
một giá như người dân đô thị).
- Giao thông nông thôn, là một yếu tố được Nhà nước quan tâm và đầu tư, đến cuối năm
2001 cả nước có 94,5% số xã có đường ơ tô đến trung tâm so với năm 1994 con số đó
mới là 85%. Chất lượng đường tuy cịn thấp nhưng đã có nhiều tiến bộ so với trước, đã
có 16,5% số xã có 50% đường liên thơn được đổ nhựa hoặc bê tơng. Trong giai đoạn
2001-2010, nhờ có các chủ trương lớn của Đảng và việc thực hiện quyết liệt của Chính
phủ, hiện nay hệ thống giao thơng nơng thốn đã có bước phát triển căn bản và nhảy vọt,
làm thay đổi khơng chỉ về số lượng mà cịn nâng cấp về chất lượng con đường về tới tận
thơn xóm tạo điều kiện thuận lợi phát văn hóa, xã hội và thu hút các lĩnh vực đầu tư về

khu vực nơng thơn, tạo cơng ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội.Theo số liệu thống kê, đến 01/7/2011 cả nước đã có 8940 xã, chiếm 98,6% tổng số
xã cả nước đã có đường ơ tơ đến trung tâm xã (tăng 2,3% so với năm 2006), trong đó đi
lại được 4 mùa là 8803 xã, chiếm 97,1% ( tăng 3,5% so với năm 2006); trong đó xã có
đường ơ tơ đến trung tâm xã đã được nhựa hóa, bê tơng hóa là 7917 xã chiếm 87,3%
(tăng 17,2% so với năm 2006). Một điều đáng chú ý là không chỉ đường đến trung tâm
huyện, xã được chú trọng mà đường đến các thôn, bản miền núi cũng được các cấp
chính quyền hết sức quan tâm đầu tư với số liệu rất ấn tượng đó là có tới 89,5% số thơn,
bản có đường ơ tơ đến được. Điều đó góp phần thay đổi cuộc sống của người dân nơi
vùng cao vốn chịu nhiều thiệt thòi về điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng cũng như văn hóa
xã hội. So với năm 2005, tổng số chiều dài km đường giao thông nơng thơn tăng thêm
34.811km; trong đó số km đường huyện tăng thêm 1.563km, đường xã tăng 17.414km
và đường thơn xóm tăng 15.835km từ những nguồn vốn đầu tư cho giao thông nông
thôn rất đa dạng được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương (chiếm khoảng 50% phần dành cho cơ sở hạ tầng giao thông của các tỉnh); vốn
ODA (các chương trình hạ tầng nơng thơn dựa vào cộng đồng của WB, Chương trình
giảm nghèo Miền trung của ADB hay Giao thông nông thôn của Ngân hàng thế giới
WB); vốn huy động của doanh nghiệp, tín dụng và của cộng đồng nhân dân. Theo số
liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, các ngồn vốn đầu tư cho giao thông nông thôn trong 10

Comment [ND1]: http://nangluongvietnam
.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kiennghi/loi-ich-tu-dien-khi-hoa-nong-thon.html


năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm
khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp
chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy động từ đóng góp của cộng đồng
dân cư để đầu tư; ngồi ra các địa phương cịn huy động từ các nguồn khác như thu phí
sử dụng đất, thu sổ số kiến thiết… Chỉ tính riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước
đã đầu tư 749 dự án đường giao thông đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn,

miền núi thuộc các vùng: Trung du và miền núi Bắc bộ; đồng bằng sông Hồng; duyên
hải miền Trung; Tây nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu long với tổng mức
đầu tư các dự án đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương
phân bổ vốn TPCP là 32.951 tỷ đồng, các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các
nguồn vốn khác trên địa bàn để thực hiện.)
- Hệ thống thông tin liên lạc ở nông thôn, được Nhà nước đầu tư xây dựng
các điểm bưu điện - vân hoá xã nhằm tăng cường sự tiếp cận và giao lưu cho
người dân nơng thơn với bên ngồi, đã có 83,8% số xã và 704,4 nghìn hộ nơng thơn
có máy điện thoại, 54,8% số xã có điểm bưu điện - văn hố xã.
- Cả nước có 5.101 xã chiếm 57% số xã có chợ; ở nhiều vùng chợ gắn liền với
các trung tâm cụm xã, hoặc các điểm bưu điện - văn hoá xã, giúp cho người dân địa
phương tăng cường giao lưu trao đổi hàng hoá, nâng cao dân trí, cung cấp thơng tin thị
trường.
Tuy vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn nước ta cịn nhiều vấn đề đặt ra
cần
được quan tâm khắc phục trong thời gian
tới:
- Sự phát triển khơng đồng đều và chất lượng cịn thấp của hệ thống kết cấu hạ
tầng nông thôn là tồn tại lớn và phổ biến ở các vùng, các địa phương trong cả nước.
- Chưa có đầu tư ưu tiên cho những vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng có
tiềm năng phát triển.
- Cịn sự chênh lệch khá lớn về cơ sở hạ tầng giữa vùng miền núi, vùng nghèo,
vùng đồng bào dân tộc ít người với bình diện chung cả nước. Tây Bắc còn 50% số
xã, số hộ chưa có điện; Ðắc Lắc cịn 52% thơn bản, 45,4% số hộ chưa có điện..., giao
thơng ở nhiều vùng như Tây Bắc, Đồng bằng sơng Cửu Long cịn kém phát triển ở
những vùng này còn khoảng 80% xã chưa có đường ơ tơ hay đừơng đến xã cịn gặp khó
khăn...
- Hệ thống cơ sở hạ tầng khác như trường học, bệnh xá và các cơ sở hạ tầng khác
ở nông thôn phát triển chưa đều và chất lượng thấp, cơng tác quản lý, sử dụng, duy tu,
sửa chữa cịn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng hạn chế.

- Hệ thống thơng tin liên lạc tới các thơn xóm, làng bản; hệ thống nhà văn hố,
thư viện cịn thiếu và yếu, nhiều người dân nơng thơn ít được tiếp cận với thơng
tin bên ngồi do đó hạn chế đến hiểu biết về thông tin thị trường, chưa biết phát triển
sản xuất hàng hố...
3. Chính sách và giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

Comment [ND2]: />webdrvn/index.php?q=content/giao-thongnong-thon-trong-cong-cuộc-xay-dựng-nongthon-mới-va-hiện-dại-hoa-nong-thon-0


Chiến lược phát triển đến năm 2010 của Chính phủ nhằm tạo ra những cố gắng
lớn để khắc phục những thiếu sót trên. Chiến lược đề ra nhiệm vụ đến năm 2005,
100% số xã có đường ơ tơ đến trung tâm, 100% số xã có điện và điện thoại. Trên
phạm vi quốc gia chiến lược đặt ra chính sách ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn sau:
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng đường giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, điện... ở
những vùng nông thôn hoặc dịch vụ cơng nghiệp ở những nơi có cơng nghiệp chế tạo
hoặc thủ công nghiệp phát triển.
- Cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu cho những cộng đồng có điều
kiện đặc biệt khó khăn thơng qua Chương trình 135. Trong chương trình này, các
xã được quyền hoạch định và sở hữu các dự án có quy mơ nhỏ, phù hợp với nghị định
của Chính phủ về Dân chủ cơ sở.
Những chính sách và giải pháp cụ thể cho phát triển các lĩnh vực cụ thể của hệ
thống cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thuỷ lợi
Việt Nam có nguồn nước dồi dào gồm nước mưa, nước bề mặt, nứơc sông và
hồ. Nhu cầu sử dụng nước ngày một gia tăng cho sản xuất, cho sinh hoạt của con
người đã dẫn đến một thách thức lớn hiện nay. Nhiều cơ sở thuỷ lợi và cơng trình
cấp, thốt nước, phịng chống lụt bão ở tình trạng xuống cấp do thiên tai, do hậu quả
chiến tranh, do quản lý yếu kém cần phải đầu tư để khôi phục, nâng cấp. Chất lượng
nước giảm dần do tiêu dùng vào nông nghiệp, công nghiệp, đời sống tăng lên làm

cho con người phải cạnh tranh với nguồn nước khan hiếm do nạn phá rừng, thay đổi
khí hậu tồn cầu...
Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được thách thức trên đây, với tầm nhìn
chiến lược quốc gia và sự hỗ trợ của Tổ chức “Hợp tác nước toàn cầu” đã đề ra
chính sách nhằm sử dụng tốt hơn và hiệu quả hơn nguồn nước sẵn có, quản lý nước
một cách thống nhất bao gồm: Quản lý tốt nguồn nước và chuyển giao dịch vụ tưới
tiêu và cấp thoát nước, cung cấp nước sinh hoạt và dịch vụ vệ sinh cho các tổ chức
tự quản của dân cư nông thôn - những người sử dụng nước.
Luật về thuỷ lợi đã được Quốc hội thông qua tháng 5 năm 1998 đã xác định
quyền sở hữu nước thuộc về nhân dân Việt Nam, Chính phủ thay mặt nhân dân quản
lý nguồn nước. Thủ tướng Chính phủ đã thơng qua Chiến lược quốc gia về cung cấp
và vệ sinh nước cho nông thôn tháng 8 năm 2000, giao trách nhiệm đó cho Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ðã thành lập Cục Thuỷ lợi và các tổ chức quản
lý lưu vực sông có sự kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
với Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên Môi trường.
Ðể nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước, thực hiện quan điểm quản lý
có phân cấp và có sự tham gia của người dân. Khuyến khích các cơng ty quản lý thủy
nơng cấp tỉnh, huyện chuyển đổi để trở thành doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Ðẩy
mạnh sự tham gia của người dân và các tổ chức sử dụng nước thông qua hình thức


hợp tác xã sử dụng nước và nhóm sử dụng nước. Nâng cao tính chủ động và tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức này trong việc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành, sửa
chữa và đóng góp, sử dụng thuỷ lợi phí. Tổ chức và hỗ trợ từ phía Nhà nước và các
tổ chức bên ngồi về đào tạo, tập huấn kỹ thuật, quản lý và vận hành cơng trình,
cung cấp dịch vụ để các cơng trình thuỷ lợi sử dụng lâu dài, có hiệu quả.
Chiến lược đến năm 2020: “Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông
thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho tồn bộ diện tích lúa hai vụ,
mở rộng diện tích rau, màu, cây cơng nghiệp, cấp thốt nước chủ động cho diện tích
ni trồng thủy sản, làm muối, bảo đảm giao thông thông suốt bốn mùa tới hầu hết các

xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản... Nâng cao năng lực phịng chống, giảm
nhẹ thiên tai, hồn chỉnh hệ thống đê sơng, đê biển và rừng phịng hộ ven biển, hệ thống
cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, cụm dân cư, đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ,
ngăn mặn và chống nước biển dâng: Tạo điều kiện sống an tịan cho nhân dân đồng bằng
sơng Cửu Long, miền trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; Chủ động
triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu tồn cầu...”.
Để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Chính
phủ và Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã đề ra mục tiêu, các chương trình nghiên cứu và cơng tác quy hoạch hệ
thống hạ tầng cơ sở nông nghiệp, nông thơn như: Bảo đảm ổn định, an tồn dân cư cho
các thành phố, các vùng, miền, đặc biệt là các vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng
bằng Bắc Bộ, miền Trung, miền núi; Bảo đảm sản xuất nông nghiệp ổn định, giữ vững
3,8 triệu ha canh tác lúa hai vụ, đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực, giữ an tồn hệ
thống đê điều, các cơng trình dân sinh, hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phòng tránh,
giảm nhẹ thiên tai; Nghiên cứu và quy hoạch tổng thể thủy lợi đồng bằng sông Cửu
Long trong điều kiện nước biển dâng; Quy hoạch chống lũ cho các hệ thống sông ở khu
vực...
Tuy nhiên, để thực hiện các chương trình và giải pháp này cần đầu tư nhiều công sức,
tiền của và phải có kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng thập kỷ sao cho các cơng trình
được xây dựng vừa phù hợp với yêu cầu trước mắt, vừa đáp ứng được yêu cầu nâng cấp,
kiên cố và hiện đại khi mức nước biển ngày một dâng cao. Tập trung cao độ cho việc
nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và triển khai sớm các cơng trình thủy lợi để đối phó và
thích ứng với biến đổi khí hậu là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội ở khu vực
nông nghiệp, nông dân và nông thôn một cách ổn định, vững chắc trước những bất lợi
do biến đổi thời tiết gây ra
b) Cung cấp nước sạch
Cung cấp đầy đủ nước sạch cho nhu cầu sử dụng hàng ngày là một yếu tố nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân nơng thơn, bảo vệ sức khoẻ, phịng chống dịch
bệnh. Mặc dù có sự quan tâm lớn của Chính phủ, các tổ chức và cộng đồng dân cư
các địa phương với 150 dự án cung cấp nước, nhưng hiện mới có khoảng 60% người

dân nơng thơn được dùng nước sạch.
Mục tiêu đến năm 2015, khoảng 85% dân số nông thôn sẽ được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông
thôn đủ nước sạch. Tổng mức vốn thực hiện chương trình khoảng 27.600 tỷ đồng.
Trong đó dành gần 20.000 tỷ đồng thực hiện dự án Cấp nước sinh hoạt và môi trường
nông thôn; gần 6.000 tỷ đồng thực hiện dự án Vệ sinh nông thôn và gần 2.000 tỷ đồng
thực hiện dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện

Comment [ND3]: Nghị quyết số 26NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
do Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày
5/8/2008


chương trình. Chương trình đặt ra các hạng mục ưu tiên, cụ thể: Với các cơng trình cấp
nước tập trung, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo, nguồn vồn ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ tối đa 90%. Đối
với xã biên giới sẽ được hỗ trợ ngân sách 60%; đối với xã đồng bằng và 75% đối với
xã nơng thơn khác. Phần phần kinh phí còn lại để thực hiện dự án sẽ lấy từ nguồn vốn
ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Cũng theo chương trình, đối với các cơng trình cấp nước nhỏ lẻ, ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối đa 70% đối với hộ nghèo và gia đình chính sách; 35% đối với hộ cận
nghèo. Đối với cơng trình cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế, ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối đa 90%. Đối với hoạt động xây dựng các mơ hình nhà tiêu và chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh (gồm cả Biogas), quyết định nêu rõ: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 70% đối với hộ nghèo, gia đình chính sách và 35% đối với hộ cận nghèo, các hộ
gia đình khác được dùng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi theo quy định.
Mục tiêu đến năm 2020
Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với
số lượng tối thiểu 60lít/người-ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh nhờ huy động cộng
đồng tham gia mạnh mẽ và áp dụng cách tiếp cận dựa vào nhu cầu. Hầu hết dân cư

nông thôn thực hành tốt vệ sinh cá nhân và giữ sạch vệ sinh môi trường làng xã nhờ
các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thơng.
c) Tưới tiêu và phịng chống lũ lụt
Ðẩy mạnh thâm canh nông nghiệp yêu cầu ngày càng cao công tác thủy lợi phục
vụ tưới tiêu. Do đặc điểm khí hậu và địa hình, khu vực đồng bằng hàng năm thường
bị lũ lụt, khu vực trung du và miền núi thường bị hạn hán làm thiệt hại mùa màng và
của cải. Trang thiết bị và hệ thống quản lý tưới tiêu, phòng chống lũ lụt còn nhiều yếu
kém, hơn nữa tại một số vùng, nguồn cung cấp nước khan hiếm nhưng lại được sử
dụng một cách kém hiệu quả.
Mục tiêu đến năm 2020:
- Cấp đủ nguồn nước để khai thác được 11 ,4 triệu ha đất nơng nghiệp, trong đó
có 6,7 triệu ha cây hàng năm (riêng đất lúa 4,1 triệu ha), 3,2 triệu ha cây lâu năm. Đưa
diện tích gieo trồng cây lương thực chính là lúa lên 7,6 trệu ha và ngô 1,2 triệu ha,
trong đó tưới chủ động được 85 %.
- Cấp nước cho nuôi thả thuỷ sản, chủ yếu là nuôi tôm 0,65 triệu ha; nuôi quảng
canh cải tiến 0,35 triệu ha, bán thâm canh 0,15 triệu ha, thâm canh 0,15 triệu ha. Trong
đó cấp nước chủ động cho khoảng 80% diện tích ni trồng thuỷ sản, phần lớn tập
trung ở vùng ven biển ở ĐBSCL và ĐBSH.
- Cấp nước sinh hoạt: nơng thơn - 100% dân có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh
với mức ít nhất là 60 l/người/ngày; đơ thị : - 1 00% dân được cấp 180 l/ng.ng (đô thị
loại I), 165 l/ng.ng (đô thị loại II), được cấp 150 l/ng.ng (đô thị loại III, IV, V)
- Đảm bảo đủ nước cho phát triển công nghiệp với mức cấp từ 50- 100 m3 ha xây
dựng.
Mục tiêu 2: Nâng cao mức an tồn phịng chống và thích nghi để giảm thiểu tổn
thất do thiên tai bão lũ gây ra:
- Các lưu vực sông lớn ở Bắc bộ và bắc Trung bộ: củng cố và phát triển các giải
pháp phòng chống lũ để chống lũ chính vụ an tồn với mức bảo đảm:

Comment [ND4]: />/s255-582522/gan-28000-ty-dong-cung-capnuoc-sach-cho-nong-dan.htm


Comment [ND5]: Chiến lược Quốc gia
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ban hành
kèm theo quyết định số Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25-8-2000 của Thủ
tướng Chính phủ


HT sơng
Năm 2010
Năm 2020
Ghi chú
s. Hồng & Thái Bình
p = 0.4 %
p = 0.2%
tại Hà Nội
s. Mã
p =1%
p < l%
tại Cầu Tào
s. Cả
p =l%
ptại Bến Thuỷ
s. Hương
p =5,9%
p<5,9%
tại Kim Long
Các sông khác ở Trung bộ, DH NTB, TN, ĐNB bảo đảm chống lũ chủ động bảo vệ dân
cư sản xuất vụ hè thu và đông xuân với tần suất từ 5 - 10 %.
- Hình thành được vùng an tồn lũ ở vùng ngập nông, đảm bảo các điều kiện thích nghi

và an tồn cho dân sinh, sản xuất ở vùng ngập sâu của ĐBSCL. Đến năm 2010 kiểm soát
được lũ lớn như lũ năm 1961 trên dịng chính và lũ năm 2000 trong nội đồng. Từ sau
năm 20 1 0 tiếp tục củng cố các hệ thống bờ bao và các cơng trình để kiểm sốt lũ ở mức
độ cao hơn.
- Hệ thống đê biển, đê cửa sông đảm bảo chống được mức nước triều tần suất 5% ứng
với gió bão cấp 9 (2010) và cấp 10 (2020).
- Đảm bảo an tồn cơng trình: hồ chứa, đê kè cống..., ổn định bờ sông, bờ biển.
Mục tiêu 3: Quản lý tốt các lưu vực sông, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,
phát triển bên vững, chống Ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước các lưu vực sơng chính (2010)
và tất cả các lưu vực sông quốc gia (2020). Nâng cao được năng lực quản lý nguồn nước
từ Trung ương đến địa phương.
Muc tiêu 4: Nâng cao năng lực và trình độ khoa học cơng nghệ về nghiên cứu
đánh giá nguồn nước, quy hoạch, thiết kế, xây dựng thuỷ lợi và quản lý tài nguyên
nước, quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi đạt mức trung bình (năm 2010) và mức trên
trung bình của châu á (năm 2020).
d) Năng lượng
Mức tiêu thụ năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo là một tiêu chí đánh
giá trình độ phát triển. Nông thôn Việt Nam chủ yếu sử dụng 70% năng lượng từ
củi và thân lá thực vật khác, 15 - 20% năng lượng sức kéo súc vật, chỉ có từ 10 15% năng lượng công nghiệp như điện, dầu và than. Ðiều đó cho thấy mức độ sử
dụng năng lượng của nơng thơn Việt Nam cịn đang ở trình độ thấp, nguy cơ phá
rừng làm chất đốt cho sinh hoạt và sản xuất là mối lo ngại cần được quan tâm để khắc
phục.
Việc sử dụng năng lượng từ tài nguyên không tái tạo dẫn đến nguy cơ cạn kiệt
tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường, các nước phát triển đang chuyển sang sử dụng
năng lượng tái tạo được, năng lượng sạch như năng lượng gió, năng lượng mặt trời,
điện ngày một nhiều.
Nếu khơng đẩy mạnh điện khí hố nơng thơn thì khó đạt được sự tăng trưởng
nhanh kinh tế nông thôn, chiến lược đến năm 2010 phấn đấu trên 90% số hộ nông
thôn được dùng điện. Vốn cần thiết cho chương trình này khoảng 40.000 tỉ đồng,
trong đó đầu tư từ Nhà nước là 80% gồm vốn ngân sách và vốn vay, cịn 20% là

vốn đóng góp của dân. ()
Ðẩy mạnh phong trào sử dụng khí bioga trong nơng thơn nhất là những nơi có
điều kiện phát triển chăn ni trâu bị, lợn, gia cầm.
Mục tiêu đến năm 2020:

Comment [ND6]:
/?id_pnewsv=345&lg=vn&start=0


a) Mục tiêu tổng quát
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng, mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 là: bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, góp
phần bảo đảm giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ
của đất nước; cung cấp đầy đủ năng lượng với chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong
nước; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng, hình
thành và phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh lành mạnh; đẩy mạnh phát triển
nguồn năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững ngành năng lượng đi đôi với bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội: trong đó năng lượng sơ cấp năm 2010 khoảng 47,5 - 49,5 triệu TOE (tấn dầu quy
đổi), đến năm 2020 đạt khoảng 100 - 110 triệu TOE, đến năm 2025 khoảng 110 - 120
triệu TOE và đến năm 2050 khoảng 310 - 320 triệu TOE.
- Nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá trữ lượng các nguồn năng lượng sơ
cấp (than, dầu khí, thủy điện và u-ra-ni-um). Mở rộng hợp tác với các nước trong khu
vực và thế giới trong việc tìm kiếm, thăm dị, khai thác than, dầu khí và các dạng năng
lượng khác ở nước ngoài bổ sung nguồn năng lượng thiếu hụt trong nước.
- Phát triển nguồn, lưới điện, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển
kinh tế - xã hội, đến năm 2010 độ tin cậy cung cấp của nguồn điện là 99,7%; lưới điện

bảo đảm tiêu chuẩn n-1.
- Phát triển các nhà máy lọc dầu, từng bước đáp ứng đủ nhu cầu về các sản phẩm
dầu trong nước, đưa tổng công suất các nhà máy lọc dầu lên khoảng 25 đến 30 triệu
tấn dầu thô vào năm 2020.
- Bảo đảm mức dự trữ chiến lược xăng dầu quốc gia đạt 45 ngày tiêu thụ bình
quân vào năm 2010, đạt 60 ngày vào năm 2020 và đạt 90 ngày vào năm 2025.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái tạo lên khoảng 3% tổng
năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010; khoảng 5% vào năm 2020, và khoảng
11% vào năm 2050.
- Hoàn thành chương trình năng lượng nơng thơn, miền núi. Đưa số hộ nông thôn
sử dụng năng lượng thương mại để đun nấu lên 50% vào năm 2010 và 80% vào năm
2020. Đến năm 2010 đạt 95% số hộ dân nơng thơn có điện, đến năm 2020 hầu hết số
hộ dân nông thôn có điện.
- Xây dựng các mục tiêu, tiêu chuẩn dài hạn về môi trường theo hướng thống nhất
với tiêu chuẩn môi trường khu vực và thế giới, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất
nước. Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động năng lượng; đến
năm 2015 tất cả các cơng trình năng lượng phải đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường.
- Chuyển mạnh các ngành điện, than, dầu khí sang hoạt động theo cơ chế thị
trường cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước. Hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh
tranh giai đoạn sau năm 2022; hình thành thị trường kinh doanh than, dầu khí trong


giai đoạn từ nay đến năm 2015.
- Tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết và đồng bộ để đưa tổ máy điện hạt
nhân đầu tiên vận hành vào năm 2020, sau đó tăng nhanh tỷ trọng điện hạt nhân trong
cơ cấu năng lượng quốc gia. Đến năm 2050, năng lượng điện hạt nhân chiếm khoảng
15 - 20% tổng tiêu thụ năng lượng thương mại toàn quốc.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng. Phấn đấu từ năm 2010 2015, thực hiện liên kết lưới điện khu vực (bằng cấp điện áp đến 500 kV), từ năm 2015
- 2020, thực hiện liên kết hệ thống khí thiên nhiên khu vực.
e) Giao thơng

Phát triển giao thơng là một yếu tố cần thiết trong đời sống xã hội và kinh tế
nông thôn, hệ thống giao thông yếu là một trở ngại lớn đối với phát triển nông thôn
trong việc tiếp cận thị trường, cung ứng các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm của nông
dân, không thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp mới, dịch vụ bưu điện và các dịch
vụ khác không được dễ dàng chuyển giao.
Việt Nam là nước có mạng lưới đường nơng thơn tương đối rộng khắp nhưng
phần lớn đường nông thôn không có mặt phủ chịu thời tiết, đường hẹp và xuống cấp
nghiêm trọng. 70 % cư dân nông thôn sống trong điều kiện khơng có những con
đường có mặt phủ chịu mọi thời tiết quanh năm nhất là vùng núi, vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
Mục tiêu đến năm 2020:
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đối với tất cả các Vùng phải đạt 100%. Tỷ lệ km đường
trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn tối thiểu là 50% đối với trung du, miền núi
phía Bắc và đồng bằng sơng Cửu Long, cịn lại các vùng khác phải đạt từ 70% đến
100% (đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ). Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
khơng lầy lội vào mùa mưa phải đạt 100%, phấn đấu đến năm 2015 có 35% số xã đạt
chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa) và đến 2020 có 70% số xã
đạt chuẩn (các trục đường thơn, xóm cơ bản cứng hóa) phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa Việt Nam.
g) Thông tin
Thông tin là một yếu tố cần thiết cho sản xuất và đời sống nhất là ở các quốc
gia trong q trình đa dạng hố, hiện đại hố nền kinh tế. Trong thời đại công nghệ
thông tin ngày nay cần coi trọng các loại hình thơng tin hiện đại.
Các loại hình thơng tin bao gồm: Dịch vụ bưu điện và điện tín; điện thoại; báo
chí; đài truyền thanh và truyền hình; mạng kết nối internet. Nguồn thơng tin phải
khơng ngừng cập nhật và kết nối trong, ngồi nước.
Hệ thống thông tin ở khu vực nông thôn Việt Nam cịn thiếu và yếu, dịch vụ
bưu điện và điện tín mới phục vụ được 75% người dân nông thôn, mới có khoảng 40%
số xã có hệ thống thơng tin đại chúng, số lượng điện thoại, báo chí, đài thu thanh,

tivi đều ở dưới mức trung bình của các nước đang phát triển.
Mục tiêu đến 2020:
Đến năm 2015:
a) Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định 15 - 20 đường/100 dân; tỷ lệ thuê bao điện
thoại di động 140 máy/100 dân; tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định từ 6 - 8 thuê

Comment [ND7]: Theo quyết định số
1855/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
27/12/2007 về việc Phê duyệt Chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

Comment [ND8]: />webdrvn/index.php?q=content/giao-thongnong-thon-trong-cong-cuộc-xay-dựng-nongthon-mới-va-hiện-dại-hoa-nong-thon-0


bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng di động 20 - 25 thuê bao/100 dân;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 40 - 45%; tỷ lệ hộ gia đình có truy cập
Internet 15 - 20%; tỷ lệ người sử dụng Internet 40 - 45% dân số;
c) Phủ sóng thơng tin di động đến trên 90% dân số trên cả nước;
d) Trên 90% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối
Internet băng rộng;
đ) Tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,5 - 2 lần tốc độ tăng trưởng của
GDP. Tổng doanh thu viễn thông đạt từ 10 - 12 tỷ USD, chiếm khoảng 7 - 8% GDP.
Đến năm 2020:
a) Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định 20 - 25 đường/100 dân; tỷ lệ thuê bao
Internet băng rộng cố định 15 - 20 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng di động
35 - 40 thuê bao/100 dân;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 40 - 45%; tỷ lệ hộ gia đình có truy cập
Internet 35 - 40%; tỷ lệ người sử dụng Internet 55 - 60%;
c) Phủ sóng thơng tin di động đến trên 95% dân số cả nước, các tuyến đường giao

thông, quốc lộ, tỉnh lộ, các điểm trọng yếu kinh tế, quốc phịng, an ninh;
d) 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối
Internet băng rộng;
đ) Tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,2 - 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của
GDP. Tổng doanh thu viễn thông đạt từ 15 - 17 tỷ USD, chiếm khoảng 6 – 7% GDP.
II. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI NƠNG THƠN
1. Vai trị của phát triển dịch vụ xã hội nông thôn
Người dân nông thôn vừa là những người thụ hưởng chính, đồng thời cũng là
những người hoạt động chủ yếu trong phát triển nông thơn.
Hiện có gần 75% dân số Việt Nam sống ở vùng nông thôn, mỗi năm dân số
nông thôn tăng 1,4%. Vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để cải thiện cuộc sống
của người dân nơng thơn ngay chính trên quê hương của họ để hạn chế di dân tự do
vào các đơ thị, mà tình trạng này đã gây ra sự nghèo khổ ở một số nước trong khu vực
Ðông Nam Á.
Khu vực nông thôn của các nước đang phát triển thường có tình trạng mức thu
nhập của người dân thấp hơn nhiều so với thành phố. Có khoảng 1,2 tỷ người trên
thế giới đang sống trong cảnh nghèo túng mà chủ yếu ở các vùng nông thôn bao gồm
những người khơng có đất hoặc sống trên các vùng đất xấu, họ thiếu việc làm, thiếu
sự hưởng thụ các điều kiện dịch vụ xã hội. Phát triển các dịch vụ xã hội nhằm góp
phần phát triển sản xuất, nâng cao mức thu nhập và điều quan trọng là cải thiện
điều kiện sống cho người dân nông thôn.
Phát triển các dịch vụ xã hội nông thôn mà chúng ta quan tâm ở đây là cải thiện
các điều kiện về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá, cung cấp nước sạch và vệ sinh.
Cùng với việc nâng cao thu nhập, đẩy mạnh dịch vụ sản xuất, việc cải thiện các lĩnh
vực dịch vụ xã hội là điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân nông thôn, giảm dần sự các biệt về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực dịch vụ xã hội nông thôn
Trong 20 năm đổi mới, Ðảng và Chính phủ ta đã quan tâm đầu tư và đạt được
nhiều tiến bộ trong các lĩnh vực dịch vụ xã hội:
- Về nhà ở, đã có 70% số hộ nơng thơn có nhà ở kiên cố và bán kiên cố, chính sách


Comment [ND9]: Quyết định số
32/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ :
Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia đến năm 2020


xã hội tập trung hỗ trợ các hộ nghèo và hộ chính sách cải thiện nhà ở trong những năm
tới.
- Về giáo dục, Ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm phát triển giáo dục, coi giáo
dục là quốc sách đến nay đã có 99,9% số xã có trường tiểu học, 84,5% số xã có trường
trung học cơ sở, 85,6% số xã có lớp mẫu giáo. Hệ thống trường học phát triển rộng
khắp đã tạo điều kiện thuận lợi thu hút trẻ em trong độ tuổi tới trường. Chương trình
kiên cố hoá trường học đang được triển khai rộng khắp.
- Trong lĩnh vực y tế, thực hiện chủ trương đưa bác sĩ và cán bộ y tế tăng
cường cho tuyến xã, hệ thống trạm y tế xã được củng cố và hồn thiện. Cả nước đã
có 8.909 xã, chiếm 99% số xã có trạm y tế.
- Hệ thống cơ sở văn hố ở nơng thơn tiếp tục được hồn thiện và phát triển.
Ðến nay cả nước đã có 14% số xã có nhà văn hố, 7% số xã có thư viện, các địa
phương khác quan tâm xây dựng và củng cố nhà văn hố xã góp phần nâng cao đời
sống tinh thần của dân cư nơng thơn.
Tuy vậy cịn nhiều mặt hạn chế trong phát triển các dịch vụ xã hội cần được
nhìn nhận và khắc phục trong thời gian tới.
- Về nhà ở thiếu sự quy hoạch phát triển nhà ở dân cư nông thôn, thiếu sự
tuyên truyền hướng dẫn người dân làm nhà ở phù hợp, tiết kiệm. Vấn đề nhà ở cho
người nghèo và hộ chính sách triển khai chậm.
- Hệ thống cơ sở vật chất trường học khu vực nơng thơn thường có chất lượng
thấp, tỷ lệ người mù chữ còn khá cao ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tỷ
lệ người lao động nơng thơn qua đào tạo cịn thấp, mới có 14% lao động nơng
nghiệp qua đào tạo ở các trình độ khác nhau.

- Trạm y tế ở một số xã chất lượng thấp và trang bị khơng đầy đủ, vẫn cịn một
số
người mắc bệnh sốt rét và lao.
- Tỷ lệ số xã có nhà văn hố và thư viện cịn thấp, hệ thống phát thanh, thiết bị
thể
thao và nhà văn hoá thiếu và yếu.
Những tồn tại trên đây cần được khắc phục trên cơ sở huy động nhiều nguồn lực
tại chỗ, phát huy vai trò và sự tham gia của dân trong các dự án phát triển các lĩnh vực
dịch vụ xã hội.
3. Chính sách và giải pháp phát triển dịch vụ xã hội nông thôn
Ðảng và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển các dịch
vụ xã hội trong việc đáp ứng các yêu cầu quốc gia về xố đói giảm nghèo, cải
thiện đời sống vật chất và văn hố ở cộng đồng nơng thơn. Các lĩnh vực dịch vụ này
ở Việt Nam chủ yếu do các tổ chức Nhà nước cung cấp.
a) Nhà ở
Nhà ở là tiện nghi thiết yếu nhất, có tầm quan trọng về an ninh, sức khoẻ và
phồn thịnh của mỗi gia đình.
Mục tiêu đến năm 2020:
* Mục tiêu đến năm 2015:
- Diện tích nhà ở bình qn tồn quốc đạt khoảng 22 m2 sàn/người, trong đó tại
đơ thị đạt 26 m2/sàn và tại nông thôn đạt 19 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện
tích nhà ở tối thiểu 6 m2 sàn/người;


- Trong giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình phát
triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị và hỗ trợ các hộ nghèo khu vực nông thôn; phấn
đấu xây dựng tối thiểu khoảng 10 triệu m2 nhà ở xã hội để giải quyết chỗ ở cho người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (chủ yếu là nhà căn hộ chung cư); đáp ứng cho
khoảng 60% số sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề và 50% công nhân lao động tại các khu cơng nghiệp có nhu cầu về

chỗ ở; hồn thành việc hỗ trợ cho khoảng 400 nghìn hộ gia đình (theo chuẩn nghèo
mới) tại khu vực nông thôn cải thiện nhà ở;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn quốc đạt khoảng 62%, trong đó tại đơ thị đạt 65%, tại
nông thôn đạt 60%; giảm tỷ lệ nhà ở đơn sơ xuống dưới 5%; nâng tỷ lệ hộ gia đình có
cơng trình phụ hợp vệ sinh lên 70%, trong đó tại đô thị đạt 95% và tại nông thôn đạt
50%;
- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị loại đặc biệt (Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh) đạt trên 80%, đô thị từ loại I đến loại II đạt trên 50%,
đô thị loại III đạt trên 30% tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới; tỷ lệ nhà ở cho thuê đạt
tối thiểu khoảng 20% tổng quỹ nhà ở tại các đô thị loại III trở lên;
- Phấn đấu hồn thành việc hỗ trợ người có cơng với cách mạng cải thiện nhà ở
trên cơ sở các cơ chế, chính sách đã ban hành; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và
triển khai thực hiện các quy định về hỗ trợ người có cơng cách mạng cải thiện nhà ở.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Diện tích nhà ở bình qn tồn quốc đạt khoảng 25 m2 sàn/người, trong đó tại
đơ thị đạt 29 m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 22 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu
diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người;
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu thực hiện đầu tư xây dựng tối thiểu
khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội tại khu vực đô thị; đáp ứng cho khoảng 80% số sinh
viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và
khoảng 70% cơng nhân lao động tại các khu cơng nghiệp có nhu cầu được giải quyết
chỗ ở; hỗ trợ cho khoảng 500 nghìn hộ gia đình (theo chuẩn nghèo mới) tại khu vực
nông thôn cải thiện nhà ở;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố tồn quốc đạt khoảng 70%, trong đó tại đô thị đạt trên 75%,
tại nông thôn đạt 65%; xóa hết nhà ở đơn sơ trên phạm vi tồn quốc; nâng tỷ lệ hộ gia
đình có cơng trình phụ hợp vệ sinh lên 90%, trong đó tại đơ thị đạt xấp xỉ 100% và tại
nông thôn đạt trên 80%;
- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị loại đặc biệt
(Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) đạt trên 90%, đô thị từ loại I đến loại II đạt trên
60%, đô thị loại III đạt trên 40% tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới; tỷ lệ nhà ở cho

thuê đạt tối thiểu khoảng 30% tổng quỹ nhà ở tại các đô thị loại III trở lên.
Đến năm 2030, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình qn tồn quốc khoảng
30 m2 sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người.
b) Giáo dục
Giáo dục có tầm quan trọng nâng cao dân trí, góp phần xố đói giảm nghèo,
nâng cao điều kiện sức khoẻ, cơng ăn việc làm, thu nhập và đời sống trong một xã
hội phát triển khơng ngừng.
Q trình hiện đại hố nơng nghiệp và kinh tế nông thôn phụ thuộc vào việc

Comment [ND10]: Quyết định 2127/QĐTTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030


phát triển kỹ năng của người dân, làm cho họ có thể sử dụng cơng nghệ để khai thác
các tiềm năng của địa phương và đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động trong nền
kinh tế thị trường.
Các giải pháp chính về phát triển giáo dục nơng thơn:
- Xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các trường học ở các vùng nông thôn.
- Trang bị tốt hơn phương tiện phục vụ giảng dạy và thực hành cho các trường.
- Phát triển các trường nội trú ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Các phương pháp giáo dục đặc biệt ở một số vùng xa xơi hẻo lánh và dân tộc
ít người.
- Hỗ trợ đặc biệt nhằm khuyến khích giáo viên làm việc ở các vùng sâu, vùng xa.
Mục tiêu đến 2020:
Với giáo dục mầm non là hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi vào năm 2015. Đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và
80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới

10%.

Đối với giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao. Đến
năm 2020 tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thơng và tương đương; có
70% trẻ em khuyết tật được đi học.

Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học, đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số
học sinh tốt nghiệp THCS; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt
khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 400.

Giáo dục thường xuyên cũng được phát triển tạo cơ hội cho mọi người có thể
học tập suốt đời, bước đầu hình thành xã hội học tập. Đến năm 2020, tỷ lệ người biết
chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến
35 là 99% đối với cả nam và nữ.
c) Y tế
Phát triển hệ thống dịch vụ y tế nhằm chăm sóc sức khoẻ và phòng bệnh, trị
bệnh tại chỗ cho người dân nơng thơn, bảo đảm cho mọi người có sức khoẻ tốt cho
một cuộc sống năng động.
Chiến lược đến năm 2020:
- Phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình đạt 79 năm đến năm 2015, 80 năm đến năm
2020 và 81 năm đến năm 2030;
- Phấn đấu hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 12,28 °/oo năm 2010 xuống 11,5‰ vào
năm 2015, 11‰ vào năm 2020 và dưới 10‰ vào năm 2030;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi từ 12,6 ‰ năm 2010 xuống 10,0‰ vào năm
2015; dưới 8,0‰ vào năm 2020 và dưới 6‰ vào năm 2030;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi từ 14,5‰ năm 2010 xuống 12,0‰ vào năm
2015, dưới 10,0‰ vào năm 2020 và dưới 8,0‰ vào năm 2030;
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm
2020, giảm dần số người nhiễm mới trong cộng đồng;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 11,9% năm 2010 xuống

Comment [ND11]: Quyết định số
711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục

2011 - 2020"


10,0% vào năm 2015; dưới 8,0% vào năm 2020 và dưới 7,0% vào năm 2030;
- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ từ 14 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống năm 2010 xuống dưới
12 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015, dưới lo bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào
năm 2020 và dưới 8 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2030;
- Phấn đẩu đến năm 2015 tỷ lệ bác sỹ đạt 12,5 bác sĩ /10.000 dân, dược sỹ đại học
đạt 2 dược sĩ /10.000 dân;" đến năm 2020 đạt 13,5 bác sỹ /10.000. dân, 2,5 dược sỹ
/10.000 dân; năm 2030 đạt 14 bác sỹ/10.000 dân, 3 dược sỹ/10.000 dân; nhân viên
điều dưỡng từ 3 - 4 nhân viên/bác sỹ;
- Phấn đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên 20 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015;
25 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 và 30 giường bệnh /10.000 dân vào năm
2030;
- Phấn đấu đến năm 2015 bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
về y tế xã; đến năm 2020 nâng cấp và duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn
mới của Bộ y tế).
d) Văn hố
Việt Nam có nền văn hố dân tộc phát triển mạnh mẽ, một kho tàng khổng lồ
các truyền thống văn hoá khác nhau của 54 dân tộc. Ðời sống ngày càng cao càng
đòi hỏi phải phát triển mạnh các hoạt động văn hố, đó là món ăn tinh thần cho một
cuộc sống phồn thịnh và lành mạnh.
Chiến lược phát triển Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, mục tiêu trọng tâm
của Chiến lược phát triển văn hoá cần phải đạt tới:
Một là, hướng mọi hoạt động văn hoá vào việc xây dựng con người Việt Nam
phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo;
tuân thủ pháp luật; có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, lối
sống văn hố, quan hệ hài hồ trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho văn hoá
trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ
đời sống và hoạt động xã hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong

thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế; gắn kết mối quan
hệ giữa văn hoá và xây dựng mơi trường văn hố với vấn đề hình thành nhân cách.
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp
của văn hoá dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hố
các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong ða dạng của
vãn hoá Việt Nam, tập trung xây dựng những giá trị vãn hố mới, ði ðơi với việc mở
rộng và chủ ðộng trong giao lýu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa vãn hoá thế
giới, làm phong phú thêm nền vãn hoá dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời ðại.
Ba là, giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của mọi người, phát
huy cao độ tính sáng tạo của trí thức, văn nghệ sĩ; đào tạo tài năng văn hoá, nghệ thuật;
tạo cơ chế, chính sách và cơ sở vật chất để có nhiều sản phẩm văn hoá, nghệ thuật chất
lượng cao xứng tầm với dân tộc và thời đại; nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về lý
luận và thực tiễn việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế.
Bốn là, tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng
tạo văn hoá của nhân dân; phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn

Comment [ND12]: -Quyết định số
153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020


hố, nghệ thuật giữa thành thị và nơng thơn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Năm là, đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động văn hoá, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn
hoá là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ

phát triển kinh tế với phát triển văn hố, làm cho văn hố tham gia tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” của
đất nước.
III. PHÁT TRIỂN MƠI TRƯỜNG NƠNG THƠN
1. Vai trị của mơi trường trong phát triển nông thôn
Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào năng suất của các tài nguyên
thiên nhiên bao gồm đất đai, đồi núi, rừng, biển, sông ngịi... Tình trạng của mơi
trường có tầm quan trọng đối với con người hiện tại và các thế hệ mai sau, nếu mơi
trường bị suy thối sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mùa màng, sức khoẻ, đời sống.
Dân số thế giới không ngừng tăng lên dẫn đến nhu cầu về lương thực, năng
lượng, nguyên liệu cũng tăng theo, việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi khai thác
nhiều hơn nữa tài nguyên thiên nhiên hiện có đặc biệt là đất nơng nghiệp, rừng, biển,
nước, khống sản... Nếu biết quản lý và khai thác lâu bền các tài nguyên trên thì sẽ
tránh được những sức ép về sự giảm cấp và khan hiếm tài nguyên.
Sự nghèo nàn, lạc hậu, tăng dân số là những thách thức lớn nhất cho vấn đề bảo
vệ
mơi trường.
Tình trạng quản lý yếu kém dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, khan hiếm tài
nguyên, mất đa dạng sinh học, làm thay đổi khí hậu trái đất, thiên tai, phát triển không
bền vững. Vấn đề đặt ra cho nhân loại là làm thế nào để quản lý bền vững mơi
trường sống trong q trình phát triển.
Có ba trở ngại chính trong quản lý hợp lý mơi trường:
- Không nhận thức được sự khan hiếm tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường sống.
- Không xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tài nguyên.
- Không đủ kiến thức và nguồn lực để quản lý môi trường.
Ðể khắc phục những trở ngại đó, từng cá nhân và cộng đồng phải tiếp cận kiến
thức và đầu tư nguồn lực vào bảo vệ mơi trường, phải có những khuyến khích và tăng
cường trách nhiệm để hoạt động của mỗi người khơng gây phí tổn cho người khác.
Nhà nước giữ vai trị chính trong hoạch định chính sách mơi trường và định hướng
hành động, các cộng đồng và cá nhân tham gia quản lý tài nguyên trên cơ sở luật

pháp và các dịch vụ hỗ trợ của Chính phủ.
2. Những chính sách và giải pháp phát triển mơi trường nơng thôn
a) Quản lý và sử dụng đất lâu bền
Ðất là tài nguyên thiên nhiên quý giá của nhân loại, đất đai ngày càng trở nên
khan hiếm do dân số thế giới khơng ngừng tăng lên nhưng diện tích đất thì không
thay đổi. Quản lý, sử dụng hợp lý quỹ đất hiện có trở thành trách nhiệm của mỗi
người.

Comment [ND13]: Quyết định số
581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển
văn hố đến năm 2020


Hàng năm thế giới bị mất từ 6 đến 7 triệu ha đất nơng nghiệp do xói mịn, rửa
trơi, nhiễm phèn hoặc sa mạc hố. Ðó là hậu quả do con người sử dụng đất không
đúng, sử dụng quá mức hoặc quản lý đất yếu kém gây nên.
Ðất nông nghiệp ln có nguy cơ giảm mạnh do sự phát triển của cơng nghiệp,
dịch vụ và q trình đơ thị hố.
Rừng có nguy cơ bị tàn phá do yêu cầu sử dụng gỗ, củi ngày càng tăng, do
nghèo
đói và thiếu ý thức của con người.
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là gần 32,92 triệu ha. Trong đó có 9,40
triệu ha đất nơng nghiêp; 21,05 triệu ha đất có rừng; 1,61 triệu ha đất chuyên dùng;
0,45 triệu ha đất ở đô thị và nông thôn; 0,41 triệu ha đất trống và sơng suối, núi đá,
trong số đó một bộ phận lớn đất này trước kia là rừng đã bị tàn phá.
Ðảng và Chính phủ ln hướng sự quan tâm vào việc quản lý, sử dụng lâu bền
và có hiệu quả quỹ đất hiện có bằng các chủ trương và biện pháp sau:
• Trong phát triển cơng nghiệp và đơ thị giảm tới mức thấp nhất việc xây dựng
trên

đất nông nghiệp có chất lượng cao.
Nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nơng nghiệp ngày một tăng trong
q trình phát triển, đặt ra một thách thức lớn là sử dụng đất như thế nào. Ở một số
nước đang phát triển Nam Á, Ðông Nam Á, Nam Mỹ, năm mươi năm qua đã
chứng kiến cảnh di dân ồ ạt từ nơng thơn ra thành thị do tình trạng nghèo đói ở vùng
nông thôn. Kết quả là các thành phố đã mở rộng ra các vùng ngoại ô, các khu nhà ổ
chuột đã mọc lên chiếm nhiều đất mà đáng lý những đất này cần được sử dụng tốt
hơn để sản xuất lương thực, thực phẩm, trong khi đó đất nơng nghiệp ở nông thôn đã
không được sử dụng hiệu quả vì khơng được đầu tư.
Việt Nam đã có một chính sách khác đó là phát triển các vùng nơng thơn để
người dân có cuộc sống tốt hơn tránh việc di dân ra thành phố. Tuy vậy trong q
trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố, các đơ thị sẽ ngày càng phát triển. Dự kiến đến
năm 2020 số dân đô thị của Việt Nam sẽ vào khoảng 37 triệu người chiếm 45% dân
số, điều đó địi hỏi phải có quy hoạch phát triển đô thị, phát triển các khu công nghiệp
sao cho sử dụng tiết kiệm, hợp lý quỹ đất, giảm thiểu cắt các khu đất nông nghiệp tốt
cho những nhu cầu này. Những chính sách và biện pháp cần được thực hiện là:
- Ở những nơi điều kiện cho phép, cần tránh xây dựng trên đất nông nghiệp thâm canh.
- Ở những nơi cần phát triển đô thị, khu định cư mới hoặc các khu cơng nghiệp
cần có quy hoạch được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh gây lãng phí đất canh tác tốt.
- Di chuyển ra khỏi thành phố các nhà máy chế biến nông lâm sản để xây
dựng chúng ở các vùng nguyên liệu.
• Bảo vệ, sử dụng hiệu quả đất hiện có và tăng diện tích đất nông nghiệp bằng
tăng vụ và khai hoang.
Tăng cường bảo vệ, cải tạo và sử dụng có hiệu quả hơn đất nông nghiệp, tăng
cường công tác thuỷ lợi để tưới tiêu chủ động nhằm tăng vụ và thâm canh cao trên
quỹ đất nơng nghiệp hiện có. Ðầu tư vào thuỷ lợi, củng cố đê kè để kiểm soát lũ lụt ở
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, mở rộng diện tích tưới để tưới


cho 6,3

triệu ha đất trồng lúa, 1,2 triệu ha trồng rau màu và cây công nghiệp, đổi mới công
tác quản lý thuỷ nông theo hướng gắn quyền lợi và trách nhiệm của người dùng nước.
Ðẩy mạnh công tác khai hoang mở rộng diện tích đất nơng nghiệp ở những nơi
cịn tiềm năng như vùng ven biển, vùng núi.
• Tiếp tục hồn thiện giao đất nơng lâm nghiệp cho hộ nơng dân sử dụng ổn
định lâu dài.
Hoàn thành các thủ tục giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho
thuê đất ở những nơi chưa được giao để người dân sản xuất tuỳ theo khả năng của đất
và yêu cầu sản phẩm của thị trường.
• Quản lý bền vững đất nơng nghiệp
Dân số nước ta cịn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới làm tăng nhu cầu sản
xuất và cung ứng lương thực, thực phẩm. Do đó, cần phải duy trì sự bền vững của
năng suất đất đai bằng việc quản lý đất có hiệu quả và lâu dài.
Kinh nghiệm nhiều nước đã rút ra, nơng dân có thể quản lý đất tốt nếu họ có
quyền cá nhân đối với đất đai bao gồm:
- Quyền ra các quyết định về cách quản lý đất.
- Quyền thu lợi ích trước mắt và lâu dài từ những thành quả đầu tư trên đất.
- Ðược khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả hơn và cải tạo, bảo vệ độ phì
nhiêu của đất.
Ở nước ta, từ sau khi thực hiện giao đất ổn định lâu dài và các quyền khác trên đất cho
hộ nông dân theo Luật đất đai 1993, đất nông lâm nghiệp đã được nông dân quản lý tốt
hơn, tạo ra năng suất và hiệu quả cao hơn, tỷ lệ che phủ của rừng từ 25% năm 1995 đã
tăng lên 35% năm 2003. Đến hết năm 2011, tỷ lệ che phủ rừng dự kiến đã đạt trên 40%,
tăng 0,7% so với năm 2010. Trong đó, diện tích rừng trồng mới tập trung đã đạt trên 210
nghìn ha, bằng 80% so với cùng kỳ năm trước; rừng sản xuất trồng được 190 nghìn ha;
khốn bảo vệ rừng được hơn 2.300ha; chăm sóc rừng đạt 208 nghìn ha. Tất cả đều vượt
kế hoạch đề ra.
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 theo cơ chế chương trình mục
tiêu quốc gia: ngành lâm nghiệp tiếp tục phấn đấu trồng mới và trồng lại sau khai thác
2,6 triệu ha, khoanh ni 0,75 triệu ha, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng

rừng, phát huy chức năng phòng hộ cũng như kinh tế để góp phần nâng cao thu nhập cho
người làm nghề rừng.
b) Bảo vệ môi trường nông thơn
Duy trì sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là một thách
thức lớn cho tất cả các nước đang phát triển. Phát triển kinh tế được coi là động lực
chính để cải thiện đời sống người dân nông thôn, môi trường là nguồn cung cấp
mọi nguồn nguyên liệu và năng lượng cho phát triển. Nền kinh tế phụ thuộc vào
năng suất các tài nguyên thiên nhiên, do đó “sức khoẻ” lâu dài của mơi trường có
tầm quan trọng sống cịn của nền kinh tế. Một số quốc gia đã phải trả giá đắt cho sự
phát triển mà không chú trọng bảo vệ môi trường.
Hiện nay ở nước ta, tại nhiều địa phương không phải mọi hoạt động đều thân

Comment [ND14]: />5/4691/Ty-le-che-phu-rung-dat-tren


thiện với môi trường, một số tài nguyên thiên nhiên như rừng, nguồn lợi thuỷ sản,
đa dạng sinh học đã bị giảm sút lớn, hoặc đất, nước, khơng khí đang bị ô nhiễm
hàng ngày.
* Mục tiêu đến năm 2020
a) Mục tiêu tổng quát: Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ơ nhiễm mơi
trường, suy thối tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất
lượng môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ơ nhiễm, suy thối; cải thiện
điều kiện sống của người dân.
- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy
giảm đa dạng sinh học.
- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ mức độ

gia tăng phát thải khí nhà kính.
* Các biện pháp cụ thể:
1. Phịng ngừa và kiểm sốt các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường
a) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu không để phát sinh cơ sở gây ô
nhiễm môi trường mới
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho các ngành kinh tế
thân thiện với môi trường, hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ơ
nhiễm, suy thối mơi trường; từng bước xây dựng hạ tầng, môi trường pháp lý thuận
lợi cho nền kinh tế xanh; nghiên cứu, xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí xác định ngành,
khu vực kinh tế xanh; có các chính sách thúc đẩy, hỗ trợ khu vực kinh tế xanh phát
triển.
- Nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí mơi trường áp dụng đối với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nghiên cứu, thử nghiệm phân vùng chức
năng theo các hệ sinh thái phục vụ quy hoạch phát triển, hướng tới làm rõ khu vực
được ưu tiên, khu vực hạn chế hoặc cấm phát triển cơng nghiệp, khai thác khống sản
nhằm giảm xung đột giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao chất lượng đánh giá môi trường chiến lược, bảo đảm các yêu cầu về
bảo vệ môi trường được lồng ghép trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả của đánh giá tác động môi trường trong việc sàng lọc, ngăn
ngừa công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trong các dự án đầu tư phát
triển.
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa cơng
nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường; đưa chất
thải vào nước ta.
b) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu giảm các nguồn hiện đang gây ô
nhiễm môi trường


- Thực hiện phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho chứa, bãi chôn

lấp chất thải theo mức độ gây ơ nhiễm mơi trường để có biện pháp kiểm tra, giám sát,
xử lý hiệu quả.
- Áp dụng đồng bộ các biện pháp xử phạt hành chính, thuế, phí bảo vệ mơi trường
lũy tiến theo mức độ tác động xấu đến môi trường.
- Khẩn trương ban hành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giai đoạn 2012 - 2020.
- Khuyến khích áp dụng mơ hình quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000,
sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải, đánh giá vịng đời sản phẩm, các mơ hình quản
lý mơi trường tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy phát triển các mơ hình khu, cụm cơng nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản
xuất, chế biến, trang trại chăn ni, kho, bãi, chợ thân thiện với mơi trường.
c) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu giải quyết cơ bản các vấn đề môi
trường tại các khu công nghiệp, lưu vực sông, làng nghề và vệ sinh môi trường nơng
thơn
- Rà sốt và buộc các khu, cụm cơng nghiệp không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường khắc phục, cải tạo, nâng cấp các cơng trình bảo vệ mơi trường, đóng cửa
các khu cơng nghiệp khơng có khả năng khắc phục, cải tạo; không cho phép khu công
nghiệp mới chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường tiếp nhận các dự án đầu tư.
- Rà soát, lập danh mục và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên các lưu vực sông Nhuệ - Đáy, sông Cầu, hệ thống sơng Đồng Nai và
các sơng khác đã có dấu hiệu bị ô nhiễm; ưu tiên xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung cho các đô thị xả nước thải trực tiếp ra sông; hạn chế mở mới các khu cơng
nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên các lưu vực sông.
- Lập quy hoạch và thực hiện lộ trình chuyển đổi các làng nghề sang mơ hình khu,
cụm cơng nghiệp làng nghề hợp lý có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường. Đưa công nghệ mới, tiên tiến vào các làng nghề, đặc biệt là cơng nghệ thân
thiện với mơi trường; hình thành các tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý môi
trường trong các làng nghề.
- Thành lập các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trong các làng nghề và ban

hành các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ mơi trường, đóng góp thuế, phí, tài
chính cho việc xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải thiện mơi trường.
- Khẩn trương quy hoạch, xử lý tình trạng bức xúc về rác thải ở khu vực nông
thôn hiện nay; đẩy mạnh phong trào giữ gìn vệ sinh hộ gia đình, đường làng, ngõ xóm;
có giải pháp tích cực khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi ở nông
thôn gây ra.
- Tập trung xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn như: thu gom,
xử lý rác thải; hệ thống tiêu thoát nước; nghĩa trang; ao hồ sinh thái; thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào trồng cây xanh; xây dựng khu vui chơi, giải trí cơng cộng; lồng ghép có
hiệu quả tiêu chí bảo vệ mơi trường vào Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.


d) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu bảo đảm an tồn hóa chất, an
tồn bức xạ, hạt nhân
- Xây dựng năng lực chủ động phòng tránh sự cố phóng xạ, hạt nhân thơng qua
việc lựa chọn cơng nghệ tối ưu về mức độ an toàn khi xây dựng các cơng trình điện hạt
nhân.
- Thực hiện nghiêm chế độ đăng ký hoạt động hóa chất, đặc biệt là đối với hóa
chất độc hại; kiểm sốt các hoạt động sử dụng máy móc, thiết bị có liên quan đến chất
phóng xạ.
- Xây dựng năng lực phịng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, sự cố phóng xạ hạt
nhân trong các cơ sở nghiên cứu, sản xuất, lưu giữ, kho chứa hóa chất, chất phóng xạ.
- Sớm bổ sung, hồn thiện, đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
các u cầu về an tồn hóa chất, an tồn phóng xạ, hạt nhân kết hợp kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
đ) Nhóm nội dung biện pháp hướng tới mục tiêu nâng tỷ lệ khu đô thị, khu, cụm
cơng nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu
- Thúc đẩy thực hiện các mục tiêu giải pháp trong Định hướng phát triển thốt
nước đơ thị và khu cơng nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung vào các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, quy hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị,
khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
- Lập quy hoạch, từng bước xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước
thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên.
- Áp dụng chế độ kiểm tra, quan trắc nước thải sau xử lý từ các khu, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện.
- Sửa đổi, nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước
thải công nghiệp lũy tiến theo mức độ gây ô nhiễm mơi trường để từng bước bù đắp
chi phí xử lý nước thải sinh hoạt và thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải.
e) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu giảm tác động lên mơi trường từ
khai thác khống sản
- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đặc biệt là các yêu cầu cụ thể về ngăn ngừa, xử lý nước
thải, chất thải, các tác động xấu lên môi trường trong q trình khai thác khống sản.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra về môi trường đối với các dự án khai
thác khống sản có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tác động nhiều mặt lên môi
trường.
- Đánh giá, dự báo đầy đủ các yêu cầu, nội dung phục hồi môi trường đối với dự
án khai thác khoáng sản; thực hiện nghiêm các quy định về ký quỹ phục hồi mơi
trường trong khai thác khống sản.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc chủ đầu tư khai thác khoáng sản đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân tại các địa phương nơi khai thác khống sản.
g) Nhóm, nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu nâng tỷ lệ chất thải rắn được


thu gom, tái chế, tái sử dụng; giảm dần sản xuất và sử dụng túi, bao gói khó phân hủy
- Triển khai mạnh mẽ việc thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

- Nghiên cứu, thử nghiệm và từng bước áp dụng trên diện rộng việc thu phí theo
khối lượng và loại hình rác thải, chất thải rắn; từng bước nâng mức phí, tiến tới đủ bù
đắp chi phí thu gom, vận chuyển và chơn lấp chất thải rắn; hình thành thị trường chất
thải có thể tái chế, tái sử dụng.
- Tuyên truyền, vận động kết hợp với áp dụng các cơng cụ kinh tế nhằm hình
thành thói quen phân loại chất thải rắn, rác thải tại nguồn trong gia đình, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, công sở và khu vực công cộng; thiết lập hệ thống các điểm
tập kết, tiếp nhận chất thải rắn đã được phân loại đồng bộ ở các khu đô thị, khu dân cư
nông thôn, nơi công cộng.
- Thúc đẩy xã hội hóa, hình thành mạng lưới các doanh nghiệp, tổ chức xã hội,
hợp tác xã thu gom, vận chuyển chất thải rắn, liên kết trong mạng lưới với các cơ sở
tái chế, các bãi chôn lấp; đẩy mạnh công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các
điểm dân cư nông thôn, khu vực công cộng.
- Xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật về tái chế chất thải để chun mơn
hố hoạt động tái sử dụng, tái chế chất thải, phát triển ngành công nghiệp tái chế thân
thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển năng lực tái chế
chất thải; hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp tái chế lớn trên cơ sở thúc đẩy liên kết
các hộ gia đình, các mơ hình sản xuất nhỏ; hình thành các khu công nghiệp tái chế tập
trung; phát triển và tiếp nhận chuyển giao các loại hình cơng nghệ tái chế tiên tiến, phù
hợp với điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng, trợ giá sản phẩm tái
chế; hình thành và phát triển thị trường các sản phẩm tái chế, xanh, sạch, thân thiện với
môi trường.
- Nghiên cứu, sản xuất các loại túi, bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên thay thế
túi, bao gói khó phân hủy.
- Tăng cường trách nhiệm của các nhà sản xuất, nhập khẩu về thu hồi, xử lý các
loại bao bì, máy móc, thiết bị, dụng cụ sau sử dụng, đặc biệt là máy móc, thiết bị điện
tử; tuyên truyền, vận động người dân không sử dụng túi, bao gói khó phân hủy.
- Rà sốt, nâng cấp, cải tạo, xây dựng mạng lưới các bãi chôn lấp chất thải rắn

theo vùng, miền, đồng thời thành lập các cơ sở tái chế trên cơ sở đánh giá thực trạng
và dự báo mức độ phát sinh chất thải rắn trên địa bàn, có tính đến nhu cầu của các địa
phương trong khu vực. Đưa chỉ tiêu diện tích đất các bãi chơn lấp chất thải rắn, các
khu vực tập kết, trung chuyển chất thải rắn vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các cấp và quy hoạch chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư tập trung.
h) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu nâng tỷ lệ chất thải nguy hại,
chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy đạt quy chuẩn kỹ thuật, chơn lấp an tồn sau xử lý,
tiêu hủy
- Hồn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định về đăng ký, phân loại,


lưu giữ, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải y tế.
- Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng mạng lưới các cơ sở xử
lý, tiêu hủy chất thải nguy hại, chất thải y tế; các trung tâm xử lý chất thải nguy hại ở
ba vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Trung và miền Nam; phát triển, chuyển
giao công nghệ xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại, chất thải y tế phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
- Rà sốt, bổ sung, hồn thiện quy hoạch, đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp chất
thải nguy hại, chất thải y tế sau xử lý, tiêu hủy bảo đảm an tồn đối với mơi trường và
con người.
2. Cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ơ nhiễm, suy thối; đẩy mạnh
cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh mơi trường
a) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh,
mương, đoạn sông đã bị ô nhiễm, suy thối trong các đơ thị, khu dân cư
- Tập trung bảo vệ, duy trì, nâng cấp, các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong
đô thị, khu dân cư; hạn chế việc thực hiện các dự án san lấp, có hạng mục san lấp, làm
thu hẹp diện tích mặt nước; đẩy nhanh tiến độ kè bờ, xác định ranh giới diện tích các
ao, hồ, kênh, mương, đoạn sơng trong các đơ thị, khu dân cư, chấm dút tình trạng lấn
chiếm, san lấp trái phép.
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước, ưu tiên vay vốn hỗ trợ phát triển (ODA) thực

hiện các chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong
các đô thị, khu dân cư, đặc biệt là các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp, hồn thiện hệ thống tiêu thốt nước
thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung với kế hoạch, chương
trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đơ thị, khu
dân cư.
b) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu xử lý, cải tạo các vùng đất bị
nhiễm độc, tồn dư đi-ơ-xin, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và các chất gây ô nhiễm
khác
- Điều tra, đánh giá, xác định các vùng đất bị nhiễm độc, có dấu hiệu bị nhiễm
độc, tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các chất gây ô nhiễm, tồn dư đi-ô-xin do
chiến tranh để lại; thực hiện việc lập bản đồ, khoanh vùng cảnh báo.
- Lập kế hoạch và từng bước thực hiện việc xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường,
ưu tiên đối với các vùng đất trong hoặc gần khu dân cư, đầu nguồn nước, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người dân.
- Ưu tiên hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tập đồn, cơng ty nước
ngồi trong việc tìm kiếm nguồn lực, cơng nghệ xử lý, máy móc, thiết bị, hóa chất xử
lý nhằm cải tạo vùng đất bị nhiễm độc, tồn lưu hóa chất, các chất gây ơ nhiễm mơi
trường.
- Gắn việc huy động nguồn lực xử lý, cải tạo, phục hồi các vùng đất bị nhiễm độc
với chính sách ưu tiên giao, cho thuê đối với vùng đất đã được cải tạo, phục hồi.
c) Nhóm nội dung, giải pháp hướng tới mục tiêu phục hồi, tái sinh các hệ sinh thái


tự nhiên đã bị suy thoái, đặc biệt là rừng ngập mặn
- Điều tra, đánh giá tình trạng bị suy thoái, xuống cấp và lập quy hoạch phục hồi
hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc có tính đại diện, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập
mặn.
- Nhà nước thực hiện các chương trình đầu tư, huy động nguồn vốn ODA và các

nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư phục hồi
các hệ sinh thái tự nhiên, kết hợp nâng cao khả năng chống chịu của hệ sinh thái trước
tác động của biến đổi khí hậu, hình thành các cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái theo
hướng thúc đẩy phục hồi, tái tạo, bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên.
d) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu cải thiện chất lượng mơi trường
khơng khí trong các đô thị, khu dân cư
- Tiếp tục thắt chặt các quy định, yêu cầu, biện pháp pḥng, chống ô nhiễm từ các
công tŕnh xây dựng, từ hoạt động vận chuyển các loại chất thải, vật liệu xây dựng
trong các đô thị, khu dân cư; kiên quyết dừng hoặc không cho phép triển khai đối với
các cơng trình khơng bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến về khí thải đối với các phương
tiện giao thông, vận tải; thực hiện chế độ đăng kiểm, kiểm sốt khí thải và xử lý
nghiêm khắc đối với các phương tiện vi phạm; hạn chế, tiến tới loại bỏ các phương
tiện giao thông gây ơ nhiễm khơng khí, tiếng ồn nghiêm trọng; chuyển đổi cơ cấu tham
gia giao thông theo hướng phát triển giao thông bền vững về môi trường, phân tán giao
thông tránh ùn tắc, ô nhiễm cục bộ; thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng
ồn ở đô thị.
- Nghiên cứu áp dụng lộ trình điều chỉnh tiêu chuẩn đối với nhiên liệu theo hướng
từng bước thân thiện hơn với mơi trường, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và
trình độ phát triển của đất nước.
- Hồn thiện hệ thống các trạm quan trắc chất lượng không khí tại các đơ thị, bảo
đảm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời tình trạng ơ nhiễm khơng khí trên các
tuyến phố, tại các điểm nóng về giao thơng để có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Thực hiện nghiêm các yêu cầu về bố trí đất cho cơng viên, cây xanh, khơng gian
thống trong việc thực hiện quy hoạch phát triển, chỉnh trang đô thị; tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu này đối với các dự án xây dựng, chỉnh trang đô
thị, khu dân cư; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
đ) Nhóm nội dung, biện pháp hướng tới mục tiêu cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường khu vực đô thị và nông thôn
- Thúc đẩy thực hiện Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp

Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Điều tra, đánh giá tổng thể, toàn diện nhu cầu nước sạch, tình trạng cung cấp,
bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật, khối lượng, chất lượng và lập kế hoạch cung cấp bảo đảm
mọi người dân đều được cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thơn, trong đó tập trung vào các khu vực có tỷ lệ thấp về số
dân được cung cấp nước sạch, thiếu nguồn nước thay thế nước sạch; ưu tiên đầu tư,


vay vốn ODA nâng cấp, cải tạo, xây dựng các cơng trình cung cấp nước sạch khu vực
nơng thơn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ cung cấp nước sạch,
bảo đảm đáp ứng đủ, kịp thời phục vụ nhân dân đặc biệt là trong các tình huống như
lụt, bão và các tình huống khẩn cấp khác.
- Từng bước thu hẹp khoảng cách chất lượng nước sinh hoạt khu vực đô thị và
nông thôn, tiến tới áp dụng thống nhất quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước sinh
hoạt cho cả hai khu vực này.
* Các giải pháp tổng thể:
1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh
nghiệp và người dân trong bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm mọi người dân, doanh nghiệp
hiểu đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo
vệ môi trường; nhận thức đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường và có ý thức
thực hiện trên thực tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục mơi trường, biến đổi khí hậu trong các cấp học, bậc
học trong hệ thống giáo dục và đào tạo; mở rộng các chuyên ngành đào tạo về mơi
trường, ưu tiên đào tạo các chun ngành có nhu cầu lớn trong xã hội.
- Tuyên truyền, vận động xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiêu dùng
bền vững, hình thành ý thức bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ sinh trong nhân dân, tiến tới
xây dựng xã hội ít chất thải, các-bon thấp, hài hịa, thân thiện với môi trường.

- Làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp để xảy ra các vấn đề môi trường
nghiêm trọng do không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định về bảo vệ môi
trường hoặc vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong phê duyệt, cấp phép các
dự án đầu tư. Gắn xem xét ý thức trách nhiệm và kết quả bảo vệ môi trường trong việc
đánh giá, bình bầu thi đua, khen thưởng tập thể và cá nhân người đứng đầu.
- Thực hiện việc đánh giá, phân hạng các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo mức độ thân thiện với mơi trường và hàng năm cơng bố cơng khai để
có sự điều chỉnh chính sách và quy hoạch phát triển cho phù hợp với tình hình thực tế
của ngành, địa phương.
2. Hoàn thiện pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật
về bảo vệ môi trường
- Hồn thiện cơ chế, chính sách, lồng ghép u cầu bảo vệ môi trường trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng phát
triển bền vững. Khẩn trương xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường, trọng tâm là sửa đổi, bổ
sung Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, hướng tới việc xây dựng Bộ Luật mơi trường.
Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về những vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giai đoạn 2012 - 2020 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện các quy định về tội phạm mơi trường trong Bộ luật Hình sự để sớm đưa
các tội phạm môi trường ra xét xử. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện pháp luật về


×