Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán ui thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.5 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

ii

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Hằng


Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

iii

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC
BCĐKT
KTV
TNHH
TSCĐ

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Kiểm tốn viên
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

GTCL

HMLK
SXKD
TK
U&I

Giá trị cịn lại
Hao mịn lũy kế
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

iv

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

v

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có một sự phát triển vượt
bậc. Đất nước từng bước chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn về các
mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,

tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế trong khu vực Đơng Nam Á nói riêng và nền
kinh tế tồn cầu nói chung, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nền kinh tế
Việt Nam. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe với nền kinh tế,
trong đó lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia là u cầu có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhu cầu về tính minh bạch thơng tin tài chính trở nên ngày càng cấp thiết. Và
như vậy hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
thông tin và từng bước phát triển ở Việt Nam từ những năm đầu thập kỷ 90. Kiểm
toán mang lại niềm tin cho những người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ
và ổn định củng cố hoạt động tài chính, kế tốn nói riêng và hoạt động của các đơn
vị kiểm tốn nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực quản lý.
Sự hội nhập sâu rộng cũng mở ra cho hoạt động kế toán, kiểm toán những cơ
hội và thách thức mới. Việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực
đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn đối với năng lực cạnh tranh của các cơng ty
kiểm tốn. Theo đó nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa sống cịn, giúp các
cơng ty kiểm tốn có thể tồn tại và phát triển. Đứng trước cơ hội mở rộng thị phần
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, cơng ty kiểm tốn nào cũng đặt ra vấn đề hồn
thiện quy trình kiểm tốn bởi quy trình kiểm tốn hiệu quả ln là lợi thế đối với
các đối thủ khác.
Ngày nay, lĩnh vực kiểm tốn đã có sự lớn mạnh khơng ngừng về cả số lượng
và chất lượng, hàng loạt các công ty kiểm tốn hình thành và phát triển, các loại
hình dịch vụ kiểm toán cung cấp ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, kiểm
toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu. Hoạt động kiểm tốn BCTC giữ vai trị vơ
cùng quan trọng và nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng. Nó giúp giảm thiểu

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

rủi ro, tăng cường độ tin cậy của thơng tin kế tốn, góp phần lành mạnh hóa các
quan hệ kinh tế, tài chính.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty TNHH kiểm tốn U&I, em đã được tiếp
xúc, làm quen từng bước công việc kiểm tốn thực tế tại khách hàng. Có thể thấy
TSCĐ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hơn nữa, khoản mục TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, đăc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sai
sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC, trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường và
kinh nghiệm thực tế học hỏi được tại cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I, em đã chọn
đề tài:
“Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
do cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I thực hiện”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm
tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC, tìm hiểu quy trình kiểm tốn TSCĐ
thực tế đã thực hiện tại cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I, từ đó rút ra ưu điểm và hạn
chế của quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I,
đồng thời đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn
TSCĐ tại cơng ty U&I.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ

trong kiểm tốn BCTC.
Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ- một khoản mục
trong kiểm toán BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I mà chủ thể kiểm toán là
các kiểm toán viên độc lập.

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của chuyên đề dựa trên phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh tế
xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu thập tài
liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên đề tập
trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình kiểm tốn
TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm tốn TSCĐ ở U&I đồng
thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế lớn đang hoạt động
tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn quy trình kiểm tốn TSCĐ của U&I.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của chun đề ngồi phần mở đầu và kết luận, gồm có các

phần chính sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC do cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I thực hiện.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và giải pháp hồn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
Tuy nhiên kiểm tốn là một lĩnh vực cịn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều
hạn chế về kinh nghiệm và chun mơn nên bài viết của em cịn có nhiều thiếu sót
do vậy em mong được sự góp ý của các thầy cơ để bài viết của em được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS.NGND Ngơ Thế
Chi, các thầy cơ trong khoa cùng tồn thể các anh chị trong Cơng ty TNHH Kiểm
tốn U&I – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ TRONG
KIỂM TỐN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TSCĐ

1.1.1 Khái niệm về TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những TSCĐ có
hình thái vật chất và những TSCĐ khơng có hình thái vật chất được quy định theo
chế độ kế toán hiện hành, cho đến thời điểm hiện tại là thông tư 45.2013 của BTC
ban hành ngày ngày 25/4/2013.


TSCĐ hữu hình

Tài sản cớ định theo ch̉n mực Kế toán Việt Nam 04 là những tài sản có hình
thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo điều 3 thông tư 45.2013 của BTC ban hành ngày 25/4/2013 quy định
tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên (bắt đầu áp
dụng cho năm tài chính 2013).


TSCĐ vơ hình


Tài sản cố định vơ hình, theo ch̉n mực kế toán Việt Nam 04, là tài sản
khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình:

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Một tài sản vơ hình được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng thời:
 Định nghĩa về TSCĐ vơ hình;
 Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.


TSCĐ thuê tài chính


TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp th của cơng
ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn
1.1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, chúng tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ khi nào hết thời gian sử dụng hoặc không cịn có
lợi ích về kinh tế thì mới phải thay đổi.
TSCĐ hầu như khơng thay đổi về hình thái vật chất bên ngồi và đặc tính sử
dụng ban đầu trong quá trình tồn tại và hoạt động.
TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả
năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành
của sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không
phải để bán và trong q trình sử dụng TSCĐ bị hao mịn dần. Giá trị hao mòn được
dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra, chúng được xem như là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi doanh
nghiệp tiêu thụ được sẩm phẩm.

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


6

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

1.1.2.2 Những ảnh hưởng của đặc điểm TSCĐ đến kiểm toán BCTC
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến cơng tác kiểm tốn là
TSCĐ thường có giá trị lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, quá trình
mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường khơng nhiều và diễn ra
khơng đều đặn, thường nó được thực hiện theo một quy trình có sự kiểm soát tương
đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời
gian quản lý các tài sản này tại doanh nghiệp thường lớn. Trong q trình sử dụng,
doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu
hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin
liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể
được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thơng tin có liên
quan đến TSCĐ trên các BCTC.
TSCĐ là một bộ phận cấu thành Bảng Cân đối kế toán, phần Tài sản, có mối
quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác. Các thông tin chủ yếu liên quan đến
TSCĐ bao gồm các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mịn, các khoản chi phí có
liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó
tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và
trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
Với vai trị và đặc điểm của TSCĐ như đã trình bày ở trên, kiểm tốn TSCĐ
có vai trị quan trọng trong kiểm tốn BCTC. Thơng qua kiểm tốn, KTV có thể
xem xét, đánh giá việc đầu tư quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho
doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Mặt khác,
chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm; để đảm bảo hiệu quả
của việc đầu tư TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính hiệu quả của
việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả

cao nhất.
Kiểm tốn khoản mục TSCĐ khơng chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp và tham chiếu cho các phần hành khác, từ
đó đưa ra kết luận cho báo cáo tài chính.
1.1.3 Cơng tác quản lý TSCĐ
Doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại, nhóm TSCĐ trong doanh nghiệp: quản lý về mặt hiện vật và
mặt giá trị:
Quản lý về mặt hiện vật:
- Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát
cả các bộ phận chi tiết giảm giá trị TSCĐ.
Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo
quản TSCĐ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức

kinh tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên
kế hoạch và có biện pháp sửa chữa, nâng cấp đầu tư mới TSCĐ phục vụ kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn.
Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế
toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy
đủ những thông tin về mặt giá trị (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại) của
từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong
doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định.
1.1.4 KSNB đối với khoản mục TSCĐ
1.1.4.1 KSNB của doanh nghiệp đối với khoản mục TSCĐ
Để tìm hiểu về KSNB đối với khoản mục TSCĐ, KTV cần phải khảo sát về hệ
thống KSNB đối với toàn bộ chu kỳ mua sắm thanh lý TSCĐ. Một hệ thống KSNB
được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: Bất kiêm nhiệm, phân công
phân nhiệm, phê chuẩn ủy quyền. Hệ thống KSNB đối với chu kỳ mua sắm thanh lý

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


TSCĐ là cần thiết nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ mua sắm và
thanh lý được thực thi đúng đắn có hiệu quả. Để đảm bảo độ tin cậy của các thơng
tin tài chính liên quan đến chu kỳ mua sắm thanh lý TSCĐ, đơn vị cần thiết kế, vận
hành các quy chế và thủ tục KSNB đầy đủ và thích hợp gắn liền với các bước cơng
việc cụ thể của chu kỳ, cụ thể:
 Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư với TSCĐ
 Tổ chức tiếp nhận TSCĐ
 Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng
 Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị
 Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư
mua sắm TSCĐ
 Xử lý và ghi ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm TSCĐ
 Tổ chức xem xét phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán
TSCĐ
Cách thức thực hiện:
- Xây dựng và ban hành các quy định về chức năng quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: Quy định về
chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét
duyệt đơn, kế hoạch mua sắm TSCĐ, người thực hiện mua sắm, người thanh lý….
- Xây dựng ban hành các quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng
qua trình tự thử tục thực hiện xử lý cơng việc như: trình tự, thủ tục xét duyệt kế
hoạch đầu tư, mua sắm, thanh lý TSCĐ; thẩm quyền xét duyệt quy định rõ cấp nào,
bộ phận nào của doanh nghiệp thực hiện.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt nói
trên gắn với từng khâu công việc.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.

Nguyễn Thị Hằng


Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

9

1.1.4.2 Tổ chức cơng tác kế tốn đối với khoản mục TSCĐ
a. Chứng từ TSCĐ
Hệ thống chứng từ TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định thanh lý, nhượng bán
TSCĐ,
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Chủ sở hữu

Ban giao nhận
(Ban thanh lý)


Kế toán
TSCĐ

Nghiệp
vụ
TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ

Giao nhận (hoặc
thanh lý TSCĐ
và lập biên bản

Lập hoặc hủy
thẻ TSCĐ, ghi
sổ chi tiết, tổng
hợp

Lưu
hồ

kế
toán

b. Hệ thống tài khoản kế tốn
TK 211: “TSCĐ hữu hình”

TK 213: “TSCĐ vơ hình”


TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc

TK 2131: Quyền sử dụng đất

TK 2112: Máy móc, thiết bị

TK 2132: Quyền phát hành

TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền

TK 2133: Bản quyền, bằng sáng

dẫn
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý

Nguyễn Thị Hằng

chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

10

TK 2115: cây lâu năm, súc vật làm việc

cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ khác
TK 214: “Hao mòn TSCĐHH”

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

TK 2135: Phần mềm máy vi tính
TK 2136: Giấy phép và giấy
nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vơ hình khác

TK 2141: Hao mịn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mịn TSCĐ th tài chính
TK 2143: Hao mịn TSCĐ vơ hình
TK 2147: Hao mịn bất động sản đầu tư
Các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 133, 331…
Sổ kế toán sử dụng
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo từng loại TSCĐ
- Sổ cái các tài khoản TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài
chính, hao mịn TSCĐ.
c. Quy trình hạch toán TSCĐ
Hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn tăng giảm TSCĐ hữu hình, vơ hình

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

11

TK 111,112,131,341

TK 211,213

TK 811

Mua sắm TSCĐ không qua Giảm
lắp đặtdo
Thanh lý, bán

TK 133

TK 241

Tập hợp chi phí

TK 214
Đã KH

VAT
TK 111, 152,…


GTCL

Trả lại vốn góp liên doanh
XD hồn thành
bàn giao

TK 411

GTCL

Mua TSCĐ qua lắp đặt

TK 128, 221,222,223,228
TK 133
VAT

Góp vốn liên doanh
TK 811

TK 212

TK 711, 3387

Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê tài chính

Chênh lệch giảm

Chênh lệch tăng


TK 128,221, 222, 223, 228
TK 153
Thu hồi vốn góp
TK 3381

TSCĐ còn mới
TSCĐ chuyển thành CCDC

TSCĐ thừa trong
kiểm kê

TK 627, 641, 642
GTCL nhỏ phân bổ

TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ

TK 242
GTCL
lớn phân bổ nhiều lần
TSCĐ đã
sử dụng

Giá trị hao mòn

Nguyễn Thị Hằng

TK 214

Lớp: CQ48/22.08


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

12

Sơ đồ 1.3: Hạch tốn tăng, giảm TSCĐ th tài chính
TK 212
TK 111,112

TK 142

Chi phí trực tiếp
phát sinh

TK 2141

Nhận TSCĐ thuê
tài chính

TK 2142

Kết chuyển giá trị
hao mịn

Trả lại TSCĐ th

tài chính

TK 342
Nợ gốc phải trả
các kỳ tiếp theo

Ứng trước tiền thuế

TK 211
Mua lại TSCĐ
thuê tài chính
TK 111,112
Tiền trả thêm khi
mua lại TSCĐ
thuê tài chính

TK 315
TK 244
Ký quỹ đảm bảo
thuê tài chính

Nợ gốc phải
trả kỳ này
TK 635
Nhận hợp đồng thuê chưa trả nợ ngay

Nhận được hóa
đơnthanh tốn về tiền
th và chi trả nợ


Lãi th
TK 133

VAT

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

13

Sơ đồ 1.4: Hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 211, 213

TK 627, 641, 642
Thanh lý nhượng bán
TSCĐ

Khấu hao TSCĐ trong kỳ

TK 8111
Khấu hao tài sản dùng cho

XD cơ bản dở dang

TK 142
Trả TSCĐ th tài
chính

TK 241

TK 211
Giá trị haoNhận TSCĐ điều
mịn chuyển từ nội bộ

TK 211, 213
Góp vốn

Giá trị hao mịn

TK 411
GTCL

TK 128, 221,222,223
Giá trị vốn góp
TK 711

Chênh lệch
tăng

TK 811

Chênh lệch

giảm

1.2 KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC

1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
Tài sản cố định ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và
tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, tình hình của doanh nghiệp, nó phản
ánh tình trạng thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Bởi vậy, TSCĐ trở
thành một khoản mục quan trọng trong quá trình tiến hành kiểm tốn BCTC. Mặt
khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên
việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính kinh tế và

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn
sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời, kiểm toán TSCĐ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định
chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trên cơ sở những sai phạm những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý TSCĐ, KTV

đưa ra những tư vấn góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý TSCĐ.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Từ đó,
hoạt động kiểm tốn TSCĐ góp phần hướng dẫn nghiệp vụ TSCĐ và củng cố nề
nếp hoạt động kế tốn tài chính nói chung, hoạt động liên quan đến TSCĐ nói riêng.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán và căn cứ kiểm toán
1.2.2.1 Mục tiêu
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm tốn BCTC đó là xác nhận mức độ tin
cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên
quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm tốn các chu kỳ có liên quan.
Mục tiêu cụ thể:
 Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, khơng có nghiệp vụ ghi khống.
Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng
nguyên tắc và chuẩn mực, chế độ kế tốn hiện hành và được tính tốn đúng đắn
khơng có sai sót.
Phân loại và hạch tốn đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều
được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
Phân loại và hạch toán đúng đắn: các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều
được phân loại đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ được hạch toán đúng trình tự và
phương pháp kế tốn.
Phân loại và hạch toán đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán
đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích…
 Đối với số dư các tài khoản TSCĐ
Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế
tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp với số liệu kiểm kê của doanh
nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài
của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký.
Sự đánh giá: số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng các quy định
của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp
Tính tốn: Việc xác định, tính tốn số dư TSCĐ là đúng đắn, khơng có sai sót
Phân loại và hạch tốn đầy đủ: Tồn bộ số dư TSCĐ cuối kỳ được trình bày
đầy đủ trên các BCTC và khơng có sai sót
Phân loại và hạch tốn đúng đắn: Toàn bộ TSCĐ được phân loại đúng đắn để
trình bày trên báo cáo tài chính.
Tổng hợp và cộng dồn: Số liệu lũy kế tính được trên sổ chi tiết TSCĐ được
xác định đúng đắn. Vì vậy, kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế
tốn tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót.
Trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác
định đúng theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai sót.

1.2.2.2 Căn cứ kiểm tốn
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về các thơng tin tài chính
có liên quan đến khoản mục TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính: chỉ tiêu 211- Nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu 212 hao mòn lũy
kế….trên bảng cân đối kế toán; các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: GS.TS Ngơ Thế Chi

khoản có liên quan như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo chi
phí, báo cáo thanh tốn, biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao…
- Số kế toán: Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan
như: Sổ chi tiết TSCĐ, số cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.
- Chứng từ kế tốn: Hóa đơn GTGT mua vào TSCĐ, các chứng từ liên quan
đến việc nhập khẩu tài sản cố định, các chứng từ liên quan đến quá trình vận
chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh tốn có liên quan như: Phiếu
chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ….
- Các tài liệu khác là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán,
sửa chữa tài sản cố định như: Hợp đồng mua sắm, bản thanh lý hợp đồng, các quyết
định đầu tư….

- Các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua
sắm, quản lý, sử dụng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiểm sốt nội bộ…
Các nguồn tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sẽ là căn cứ để
KTV đánh giá mức độ hiệu lực hiệu quả của HTKSNB. Các nguồn tài liệu về q
trình xử lý kế tốn chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở
dẫn liệu của các thơng tin tài chính đã trình bày trên BCTC được kiểm tốn.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục TSCĐ
Sai sót về tính phê chuẩn, có thật: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ khơng có
sự phê chuẩn của BGĐ, lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế, làm
giả chứng từ liên quan tới chi phí mua làm tăng ngun giá để biển thủ cơng quỹ.
Sai sót về tính kịp thời: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ không được ghi sổ
đúng lúc.
Sai sót về tính hiện hữu: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được doanh
nghiệp ghi sổ nhưng thực tế khơng xảy ra.
Sai sót về tính đầy đủ: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đã phát hiện nhưng
doanh nghiệp chưa hạch toán vào sổ kế toán.
Sai sót về tính giá: doanh nghiệp tính sai ngun giá và khấu hao TSCĐ.

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

17


GVHD: GS.TS Ngơ Thế Chi

Sai sót về quyền và nghĩa: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khơng
phản ánh đúng trên BCTC.
Sai sót về phân loại và trình bày: doanh nghiệp phân loại tài sản cố định sai nhóm.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC

Kiểm tốn khoản mục TSCĐ là một phần hành trong kiểm tốn BCTC, vì vậy
thực hiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ cũng phải tiến hành 3 giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện
cụ thể trước khi thực hiện q trình kiểm tốn. Nó có ý nghĩa và tác động không
kém phần quan trọng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Nếu giai đoạn này được
chuẩn bị tốt sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Giai
đoạn lập kế hoạch bao gồm các bước công việc: tiếp nhận khách hàng, thu thập
thông tin về khách hàng; thực hiện các thủ thục phân tích sơ bộ; tìm hiểu hệ thống
KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; đánh giá trọng yếu rủi ro; xây dựng chương
trình kiểm tốn.
1.3.1.1 Tiếp nhận khách hàng
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cần quyết định chấp nhận khách hàng mới,
tiếp tục với khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, đạt được
hợp đồng kiểm tốn và bố trí nhân sự cũng như phương tiện cho cuộc kiểm tốn.
1.3.1.2 Tìm hiểu chung về khách hàng và môi trường kinh doanh
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với q
trình kiểm tốn TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý sổ sách như:
Biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ.
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực

Kiểm toán Việt Nam số 310 cũ ban hành ngày 6 tháng 12 năm 2012“ Hiểu biết về
tình hình kinh doanh” đoạn 2 đã dẫn: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, Kiểm toán

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: GS.TS Ngơ Thế Chi

viên phải có hiểu biết cần thiết đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và
phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm
tốn mà theo kiểm tốn viên có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra
của KTV hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và
những hiểu biết về các nhân tố nội tại của doanh nghiệp.Với phần hành kiểm tốn
TSCĐ cơng ty Kiểm tốn cần phải quan tâm đến các thông tin sau:
Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu
này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay khơng và
khoản mục TSCĐ có phải là khoản mục trọng yếu trên BCTC hay không.
Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động
đến khách hàng như kinh tế xã hội, pháp luật.
Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương

lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm TSCĐ để mở rộng quy mô hay là nhượng bán,
thanh lý TSCĐ để thu hẹp quy mô.
1.3.1.3 Tìm hiểu chính sách kế tốn
Kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu các chính sách kế tốn, chế độ kế toán mà
đơn vị đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. Ảnh hưởng của chính
sách kế tốn mới đối với kế toán và kiểm toán.
Đối với TSCĐ, KTV cần phải thu thập thông tin về nguyên tắc ghi nhận nguyên
giá, phương pháp khấu hao, các thay đổi chính sách kế tốn áp dụng đối với TSCĐ.
1.3.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm tốn và nó
được thực hiên trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm tốn.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam mới số
520 có hiệu lực năm 2014, “được hiểu là đánh giá thông tin qua việc phân tích các
mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng
bao gồm việc điều tra khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có số dư chênh

lệch đáng kế so với giá trị dự tính”.
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, sau khi thu thập được thông tin cơ sở và
các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân tích.
Tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn tìm hiểu tình
hình kinh doanh của đơn vị và xác định nội dung, phạm vi lịch trình của các thủ tục
kiểm tốn khác.
Thủ tục phân tích áp dụng trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn được dựa
trên các thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính.
Phân tích ngang: là việc so sánh sự biến động của năm nay so với năm trước.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua
đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời
KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính tốn một số tỷ
suất quan trọng như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư, tỷ suất sinh lời của TSCĐ…
1.3.1.5 Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro
a. Đánh giá chung về hệ thống KSNB
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
giúp KTV thiết kế được những thủ tục kiểm tốn thích hợp cho khoản mục TSCĐ,
đánh giá được khối lượng và mức độ phức tạp của cuộc kiểm tốn, từ đó ước tính
được thời gian và xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rùi ro kiểm sốt càng thấp và ngược lại, rủi
ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém.
KTV khảo sát hệ thống KSNB trên các phương diện chủ yếu:
-

KSNB về mặt thiết kế

-


KSNB về mặt vận hành

-

KSNB về việc thực hiện các nguyên tắc
KTV tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng bằng các kỹ thuật sau:

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Phỏng vấn các nhân viên của công ty
Kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến TSCĐ
Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ
Làm lại các thủ tục kiểm soát
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt. Bước cơng việc này được thực hiện như sau:
Xác định loại gian lận có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ
Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn
các gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm sốt được đánh giá là khơng cao và KTV xét thấy có khả

năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ
xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát
đánh giá ở mức cao và xét thấy khơng có khả năng giảm trong thực tế, KTV khơng
cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở
mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thơng tin khác của khách hàng
về hệ thống KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu
được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu HTKSNB đối với
TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Doanh nghiệp có thiết kế lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
TSCĐ hay khơng?
Doanh nghiệp có đối chiếu thường xun giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay
khơng?
Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế tốn hay khơng?
Các chênh lệch giữa giá dự tốn và giá thực tế có được phê duyệt thường
xun hay khơng và phê chuẩn hay không?
Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập hội đồng thanh lý, nhượng bán, có
thực hiện theo đúng quy trình, có bao gồm các thành viên theo quy định hay không?

Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ48/22.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×