Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn học viện tài chính) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư sản xuất thái hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.68 KB, 88 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CB CNV

: Cán bộ cơng nhân viên

CC-DC

: Cơng cụ, dụng cụ

CP

: Chi phí

CPSX

: Chi phí sản xuất

GTGT


: Giá trị gia tăng

KC

: Kết chuyển

KH TSCĐ

: Khấu hao tài sản cố định

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

NCTT

: Chi phí nhân cơng trực tiếp

NK

: Nhập kho

NVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

NT-XT

: Nhập trước, xuất trước


PXSX

: Phân xưởng sản xuất

QATT

: Quần áo thể thao

SXC

: Chi phí sản xuất chung

SXKD DD

: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

SPDD

: Sản phẩm dở dang

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH


:

XK

: Xuất kho

Trách nhiệm hữu hạn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ nguyên vật liệu – cơng cụ dụng cụ
Bảng thanh tốn tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Phiếu chi
Biểu 01: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621.1
Biểu 02: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622.1
Biểu 03: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627
Bảng 01: Bảng tổng hợp chi phí tồn cơng ty
Bảng 02: Bảng tính giá thành sản phẩm
Biểu 04: Sổ nhật ký chung
Biểu 05: Sổ nhật ký chung
Biểu 06: Sổ cái TK 621
Biểu 07: Sổ cái TK 622
Biểu 08: Sổ cái TK 627
Biểu 09: Sổ cái TK 154


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC SƠ ĐỒ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng,
theo đó mà cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Vì thế, việc
tồn tại và phát triển là vấn đề sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mỗi
doanh nghiệp phải tự tìm câu trả lời cho mình về: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào?... Để thực hiện được các nhiệm vụ trọng tâm đó thì vấn đề hạch tốn
chi phí và tính giá thành sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu.
Mặt khác, mục tiêu đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm đó chính là lợi nhuận.
Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Việc tăng lợi nhuận cũng đồng nghĩa với việc tăng giá bán của sản phẩm hàng hố và
giảm chi phí, nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc tăng giá bán của các sản
phẩm hàng hố là rất khó bởi khi tăng giá bán sẽ làm giảm mức cầu của sản phẩm trên
thị trường và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp cạnh tranh cùng lĩnh vực.
Do đó, muốn phát triển kinh doanh bền vững, lâu dài và ổn định thì các doanh

nghiệp phải có chính sách linh hoạt về giá, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong q trình sản
xuất để mang lại lợi nhuận cao nhất, muốn vậy phải kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh để cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính cho các
nhà quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay, cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng rất được quan tâm. Bên cạnh sự sửa đổi của các chuẩn
mực, chế độ chính sách kế tốn, cịn có rất nhiều các bài báo, các bài viết của các
chuyên gia nghiên cứu và bổ sung hoàn thiện về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng, thơng
qua q trình tìm hiểu của bản thân, em nhận thấy cơng tác kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại cơng ty đã đạt được nhiều ưu điểm xong vẫn tồn tại một số hạn
chế: khơng trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng, không trích lập dự

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phịng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế, cần tìm ra nguyên nhân và khắc phục những tồn
tại đó.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn đề tài “ Kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng ”
làm đề tài khóa luận.
- Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như chuẩn mực, chế độ kế toán
theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC, tài khoản kế toán, phương pháp kế toán, chứng từ
kế toán, hệ thống sổ kế tốn…. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về

kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng qt và tồn diện hơn về cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua khảo sát, xem xét thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng, chỉ
ra những ưu điểm và hạn chế tại tại công ty. Trên cơ sở so sánh giữa lý luận và thực
tiễn, đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại, hồn thiện cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơng ty.
- Nội dung nghiên cứu:
Ngồi phần mở đầu; kết luận; mục lục; danh mục bảng biểu; danh mục sơ đồ,
danh mục từ viết tắt, phụ lục thì nội dung của khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chương 3: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt lí luận: Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các quy định của chế độ kế toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và luật, chuẩn mực kế toán hiện hành.
+ Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp trên các nội dung cụ thể: chứng từ sử dụng, tài khoản
sử dụng, phương pháp ghi sổ, hệ thống sổ kế toán....
Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng, làm rõ các ưu điểm, nhược
điểm. Từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, luật kế toán, chế độ kế toán
hiện hành ở Việt Nam và đặc thù hoạt động của công ty.
+ Về phương diện kế tốn tài chính: Đề tài nghiên cứu kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo qui định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 15/2006 /QĐ-BTC, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Về phương diện kế tốn quản trị: Cung cấp thơng tin hữu ích về kế tốn tập hợp chi
phí và giá thành sản phẩm, giúp cho nhà quản trị nắm bắt được nhanh chóng, hiệu quả
về chi phí và giá thành. Từ đó có cái nhìn tổng quan hơn và đưa ra các giải pháp tối ưu
nhất.
+ Cơng ty có nhiều phần hành kế toán, sản xuất nhiều sản phẩm thể thao, tuy nhiên đề
tài nghiên cứu chỉ tập trung vào các nghiệp vụ hạch tốn kế tốn tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm giầy thể thao.
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng
+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được lấy trong quý I năm 2014.
- Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
* Ý nghĩa lý luận:
+ Qua việc tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế tốn
tài chính, đưa ra những vấn đề cịn tồn tại và trao đổi.
+ Phân tích các đặc thù của ngành và sản phẩm của nó, các chế độ kế tốn ảnh
hưởng đến cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế, các cơ chế và chế độ tài
chính, kế tốn ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thành sản phẩm.
* Ý nghĩa thực tiễn: Căn cứ vào thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng để đưa ra các
đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu quả
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thực hiện phỏng vấn trực tiếp nhân viên phịng kế tốn và
những người có liên quan về tình hình sản xuất kinh doanh tại cơng ty sản, để giải đáp
các nội dung về chính sách kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế
tốn gặp phải trong q trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, từ
đó tìm ra cơ sở để khắc phục những khó khăn đó.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thơng qua các tạp chí kế tốn, kiểm tốn, tập hợp các thơng tin kế tốn trong các sổ kế
tốn, báo cáo tài chính, cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề cùng nội dung
nghiên cứu ở các năm trước…
Đề tài nghiên cứu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nên phần lớn các tài liệu là do công ty cung cấp, các thơng tin có thể thu
thập được thơng qua giấy phép đăng ký kinh doanh, tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức,
bộ máy kế toán của cơng ty… Bên cạnh đó là các thơng tin kế tốn được thể hiện
thơng qua các chứng từ, sổ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngồi ra, em cịn sử dụng phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình thực
tập tại cơng ty, dưới dự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của anh(chị) phịng kế tốn cũng
như Ban lãnh đạo của công ty, em đã quan sát những cơng việc của nhân viên phịng
kế tốn, quan sát q trình ln chuyển chứng từ, hạch tốn chi phí tại cơng ty, so sánh
việc thực hành có đúng với nội dung chế độ kế tốn mà cơng ty áp dụng hay không.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Các thay đổi trong quy định trong chế độ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm từ năm 1991 đến nay.
Trải qua mấy chục năm hình thành và phát triển hệ thống kế toán Việt Nam,
đặc biệt là hệ thống kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã từng
bước hoàn thiện và phục vụ tốt cho yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới. Việc Bộ
Tài Chính đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995, QĐ 1177 TC/CĐKT ngày 23/12/1996 áp dụng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ; đã lần đầu tiên trong lịch sử kế toán, chế độ kế toán cùng một lúc đã đầy
đủ 4 chế độ: hệ thống tài khoản, chế độ BCTC, chế độ chứng từ, chế độ sổ sách. Hệ
thống chế độ kế toán đã thỏa mãn được yêu cầu cơ chế quản lý mới ở nước ta, đáp ứng
được yêu cầu dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát trong
điều kiện nền kinh tế thị trường lúc bấy giờ.
Từ đó đến nay, Bộ Tài Chính liên tục ban hành những quyết định, thơng tư
hướng dẫn và tính đến nay hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam được Bộ Tài Chính
ban hành: Đợt 1: Ngày 31/12/2001 ban hành 4 chuẩn mực: 02, 03, 04, 14 theo QĐ
149/2001/QĐ – BTC và thông tư 161/2007/TT – BTC hướng dẫn thực hiện. Đợt 2:
Ngày 31/12/2002 ban hành 6 chuẩn mực: 01, 06, 10, 15, 16, 24 theo QĐ 165/2002/QĐ
– BTC và thông tư 161/2007/TT – BTC hướng dẫn thực hiện.
Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường kéo theo nhu
cầu kế toán ngày càng cao QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT hướng dẫn chế độ kế tốn đã
khơng cịn phù hợp và khơng đáp ứng được nhu cầu hạch tốn và quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy nên sự ra đời của QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 và QĐ
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 đã tạo ra một bước tiến mới trong chế độ kế toán
đáp ứng nhu cầu kế toán ngày càng cao cho tất cả các doanh nghiệp. Không những vậy
tiếp theo đó cịn có sự ra đời của chuẩn mực kế toán đợt 3: ngày 30/12/2003 ban hành
6 chuẩn mực: 05, 07, 08, 21, 25, 26 theo QĐ 234/2003/QĐ - BTC và thông tư
161/2001/TT – BTC hướng dẫn thực hiện. Đợt 4: ngày 15/02/2005 ban hành 6 chuẩn

mực: 17, 22, 23, 27, 28, 29 theo QĐ 12/2005/QĐ – BTC và thông tư 20/2006/TT –
BTC hướng dẫn thực hiện. Và chuẩn mực được ban hành gần đây nhất ngày

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực: 11, 18, 19, 30 theo QĐ 100/2005/QĐ – BTC và
thông tư 21/2006/TT – BTC hướng dẫn thực hiện.
Và cho đến nay QĐ 15/2006/QĐ – BTC và 26 chuẩn mực kế toán rất phù hợp
với tình hình chế độ kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng.
Có thể nói về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từ QĐ 114
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 đến QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 khơng
có nhiều thay đổi. Chỉ có sự khác nhau là trong kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC áp dụng chuẩn mực: 01, 02, 03, 04…còn
theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT chưa xuất hiện chuẩn mực.
1.2. Các nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong thời gian gần đây.
Trước khi nghiên cứu đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH đầu tư & sản xuất Thái Hưng, em đã tìm hiểu một số cơng
trình nghiên cứu năm trước đó là:
- Tác giả Nguyễn Thanh Dung - năm 2012, với luận văn: “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm áo măng tô nữ tại công ty Cổ phần may 19”,
sinh viên trường Đại học kinh tế quốc dân.
+ Về mặt lý luận: Tác giả đã nêu những vấn đề chung về kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gồm: Khái niệm, đặc
điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất. Trong nội dung kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối, tác giả đã đưa ra 5 chuẩn
mực kế toán chi phối: Chuẩn mực kế toán số 01, chuẩn mực kế toán số 02, chuẩn mực

kế toán số 03, chuẩn mực kế toán số 04 và chuẩn mực kế toán số 16. Nội dung kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC, tác giả đã đưa ra các chứng từ kế toán được sử dụng,
các tài khoản sử dụng, việc vận dụng tài khoản trong kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán.
+ Về mặt thực tế: Qua phân tích thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty. Tác giả phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại. Những ưu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


điểm về bộ máy kế toán, về việc sử dụng và vận dụng hệ thống các tài khoản, về công
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và về sổ kế toán.
Những tồn tại của công ty: Công tác tập hợp chứng từ chưa khoa học, dẫn tới việc
hạch tốn thiếu chính xác. Chi phí NVL trực tiếp trong q trình sử dụng cịn lãng phí,
các chi phí thiệt hại chưa được hạch toán cụ thể, tất cả các sản phẩm hỏng đề tính là
phế liệu thu hồi làm giảm chi phí sản xuất và ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
+ Các giải pháp tác giả đưa ra là: Hồn thiện cơng tác tổ hợp chứng từ, sử dụng thêm
TK 627 để phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí, thực hiện tốt cơng tác kế tốn quản trị
và một số phương pháp khác.
+ Tuy nhiên, giải pháp thực hiện tốt cơng tác kế tốn quản trị cịn chưa được khả thi và
cụ thể đối với doanh nghiệp.
- Tác giả Hoàng Thị Vân Anh - năm 2010, với luận văn: “Kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần giầy Hà Nội” sinh viên trường Đại học
thương mại. +Về mặt lý luận: Tác giả đã nêu được những vấn đề chung về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm: Khái niệm, bản chất, phân loại,
các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ
kế toán hiện hành.
+ Về mặt thực tế: Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm đạt được của cơng ty: Tổ chức tốt

cơng tác kế tốn; q trình tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, khoa học và tuân thủ theo
đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán; hệ thống chứng từ của công ty được
tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ; hệ thống tài khoản và sổ sách được vận dụng một
cách khoa học theo đúng chế độ. Bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại trong hạch tốn:
Phiếu xuất kho còn nộp chậm, cuối tháng mới tổng hợp và nộp lên phịng kế tốn,
doanh nghiệp khơng bóc tách chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi, khơng trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, cơng ty khơng trích trước
lương nghỉ phép cho công nhân…
+Tác giả đã đưa ra một số giải pháp: Công ty nên lập bảng kê giao nhận chứng từ để
việc quản lý và luân chuyển chứng từ lên phịng kế tốn chặt chẽ hơn, hạch tốn riêng
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, cơng ty nên trích lập
dự phịng giảm giá hàng tồn kho, và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Tuy nhiên, những đề xuất của tác giả còn chưa triệt để. Cụ thể đó là: Mục đích của
giải pháp hạch tốn riêng chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi chưa rõ ràng, trong giải pháp đó tác giả chưa nêu ra được chi phí sản xuất
chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định của doanh nghiệp là gì, mà mới chỉ
nêu ra trong chuẩn mực chi phí đó bao gồm những gì. Giải pháp xem xét lại chương
trình cài đặt phần mềm kế tốn cịn chung chung chưa cụ thể hóa.
Qua nghiên cứu các cơng trình luận văn cùng đề tài về kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên đã góp phần giúp em có định hướng trong
nghiên cứu đề tài về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ
đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý khác nhau thì sẽ có biện
pháp hồn thiện khác nhau. Nếu giải quyết tốt các tồn tại sẽ nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Quy định về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Chi phí sản xuất
a. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí:
Xét dưới góc độ kế tốn, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01
“Chuẩn mực chung”:
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc
chủ sở hữu.
* Chi phí sản xuất là gì?
Theo giáo trình kế tốn sản xuất (Tác giả Đặng Thị Hịa, NXB Thống Kê 2003):
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy, chi phí sản xuất là tồn bộ các khoản hao phí phát sinh tại các phân
xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định.
Xét về thực chất, CPSX là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính
giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế khác nhau, mục đích và cơng dụng cũng khác nhau. Để thuận tiện cho cơng tác
quản lý, hạch tốn, kiểm tra cũng như thuận tiện cho việc ra các quyết định kinh
doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.Và sau
đây là một số cách phân loại chủ yếu:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

- Chi phí nguyên vật liệu (NVL): bao gồm giá trị các loại NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí NVL khác mà DN đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất trong kỳ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chi phí nhân cơng: là tồn bộ tiền lương phải trả, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tiền lương của công nhân, nhân viên hoạt động sản xuất trong DN .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ mua
ngoài như tiền điện, nước, điện thoại…phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q trình
sản xuất ngồi các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT): là toàn bộ CP NVL được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp (CP NCTT): bao gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn
ca, số trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung (CP SXC): là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trên; bao gồm: chi
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiềnkhác.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi khối lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ như chi phí NVLTT, chi
phí NCTT
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng thay đổi về tổng số khi có

sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện
thắp sáng…
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm. Chi phí này kế tốn căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm sản xuất. Chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên
quan chịu chi phí theo một tiêu chuẩn thích hợp
c. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân
xưởng, tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm,
thực hiện nhiều công việc khác nhau, theo các quy trình cơng nghệ sản xuất khác nhau.
Vì vậy, chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận. Liên quan
đến nhiều sản phẩm, công việc, cần xác định đúng đắn phạm vi giới hạn mà chi phí
cần phải tập hợp.
Việc xác định kế tốn tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới
đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, mới tổ chức tốt cơng việc kế tốn tổng
hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi sổ kế
toán.
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất và cơng dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ

chức sản xuất, yêu cầu và trình tự quản lý mà các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là: tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình cơng
nghệ (từng phân xưởng, tổ độ sản xuất) hoặc từng đơn đặt hàng. Tuỳ theo quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí
sản xuất, phục vụ cơng tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nơi phát sinh chi phí là phân xưởng, tổ đội sản xuất, hay tồn bộ quy trình
cơng nghệ (tồn doanh nghiệp).
- Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn
đặt hàng.
d. Phương pháp tập hợp chi phí:
+ Phương pháp trực tiếp
- Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ
liên quan duy nhất đến một đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp tập hợp: Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết
chuyển tồn bộ cho đối tượng chịu chi phí sản xuất.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp
- Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp phân bổ:
Khi các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế
tốn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chi tất cả các đối tượng chịu chi phí liên quan,
sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo cơng thức:

Chi phí cần phân bổ
Chi phí
2Kếphân
tốnbổchi =
của đối tượng i

Số đơn vị tiêu thức phân bổ

x

Số đơn vị tiêu
thức đối tượng i

 Giá thành sản phẩm
a. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tổng chi
phí bằng tiền của tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là
thước đo mức tiêu hao phù hợp để bù đắp trong quá trình sản xuất, là căn cứ xây dựng
phương án giá cả sản phẩm hàng hố.
Tóm lại giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị
sản phẩm hoàn thành. Giá thành được tính tốn xác định cho từng loại sản phẩm lao vụ
cụ thể và chỉ tính tốn với số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ sản phẩm đã hoàn thành

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tồn bộ q trình sản xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một số giai đoạn sản xuất (bán
thành phẩm). Giá thành trong một chừng mực nhất định nó vừa mang tính chủ quan
vừa mang tính khách quan. Vì vậy, chúng ta phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ
khác nhau nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu quả.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền, giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động kết tinh

trong một đơn vị sản xuất sản phẩm hàng hố. Vì vậy nó mang tính khách quan do sự
di chuyển và tính kết tinh này là tất yếu.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ nên nó là chỉ tiêu có sự chủ quan. Đặc điểm chủ quan này thể hiện trên
khía cạnh: giá thành là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản xuất và sức lao động đã
hao phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhất định. Vì vậy việc áp dụng các biện
pháp đánh giá khác nhau ở từng doanh nghiệp cũng làm cho giá thành sản phẩm mang
tính chủ quan nhất định.
Từ việc nghiên cứu bản chất của giá thành sản phẩm ta có thể đi đến một khái niệm
chung nhất về giá thành sản phẩm như sau: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
tồn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ
dịch vụ nhất định.
b. Phân loại giá thành
Để giúp cho việc quản lý và hạch toán tốt giá thành sản phẩm, kế tốn cần phân
biệt các loại giá thành. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu
* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: được tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và số lượng kế hoạch; việc tính tốn được tiến hành trước khi bắt đầu q trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và hạ giá thành.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho 1 đơn vị sản phẩm, được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ để quản lý CPSX và giá thành sản xuất sản phẩm, là thước đo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất.
- Giá thành sản xuất thực tế: được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất hoàn
thành trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi kết thúc q trình sản xuất,
được coi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính tốn
- Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng) bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC tính cho sản phẩm , cơng việc hồn thành. Giá thành sản xuất sử
dụng để kế toán ghi sổ thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để
tính giá vốn hàng bán, lãi gộp của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ bao gồm: Giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí QLDN
tính cho sản phẩm đó. Giá thành sản xuất tồn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính tốn xác
định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
c. Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác tính
giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả
của sản xuất thu được từ sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Việc xác
định đối tượng tính giá thành là kết quả của sản xuất thu được từ sản phẩm công việc,
lao vụ nhất định đã hồn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm đặc điểm tính chất của sản phẩm, u cầu về trình độ hạch tốn và quản lý kinh
tế của doanh nghiệp. Trước hết, cần xem xét doanh nghiệp sản xuất theo loại hình nào.
Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng cơng việc
hồn thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành vẫn có thể là sản phẩm
hồn thành hay nhóm sản phẩm hồn thành. Quy trình cơng nghệ cũng ảnh hưởng nhất
định đến việc xác định đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình sản xuất đơn giản thì
sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất đó chính là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình kiểu phức tạp liên tục thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm
ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa thành phẩm đã hoàn thành ở từng giai đoạn. Nếu quy
trình phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã lắp ráp hoàn

chỉnh và cả một số bộ phận chi tiết của sản phẩm nữa.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


d. Kỳ tính giá thành thơng thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì
kỳ tính giá thành là hàng tháng
e. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ
để tính tốn tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành.
* Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất giản
đơn.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
Là phương pháp được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được
trong kỳ và giá trị SPDD cuối kỳ để tính. Phương pháp này áp dụng thích hợp với
những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín.
Cơng thức tính :
Z = Dđk
Zđv =
Trong đó :

+ C

-

Dck

Z
Qht


Z : Tổng giá thành sản phẩm hồn thành.
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Qht : Sản lượng hoàn thành.

- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại NVL, nhưng kết thúc tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau, đối tượng tập hợp CPSX là tồn bộ quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn thành.
Phương pháp tính : Căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số trong đó có một loại sản phẩm có hệ số bằng 1.
Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i
Qi là sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
+ Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn:
Q = ∑ Qi x Hi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Dđk + C - Dck

z

Zi

=

x QiHi


Q
Zi

Zđvi =

Qi

- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Áp dụng với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về kích cỡ,
hoặc phẩm cấp thì đối tượng tập hợp CPSX là tồn bộ quy trình cơng nghệ, đối tượng
tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hồn thành.
Phương pháp tính: Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ là giá thành định mức, giá thành kế
hoạch và chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra tỷ lệ tính giá thành, tính giá thành
cho từng loại sản phẩm.
Tỷ lệ tính giá thành=
từng khoản mục
Giá thành thực
tế từng loại SP

Giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

=

Tiêu chuẩn phân
bổ từng loại SP

x


Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục

* Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ chế biến
phức tạp
Đối với loại hình này mặt hàng sản xuất khơng nhiều, khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ
báo cáo.
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương án này, kế toán căn cứ vào CPSX đã tập hợp từng giai đoạn để tính giá
thành đơn vị và giá thà nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau
cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn
cuối.
- Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm
Áp dụng cho các doanh nghiệp không bán các bán thành phẩm của các giai đoạn ra

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ngồi. Theo phương pháp này kế tốn chỉ tính CPSX của từng giai đoạn cho thành
phẩm, khơng phải tính CPSX của từng giai đoạn phân bổ cho bán thành phẩm và
SPDD.
Cơng thức tính :
Giá thành sản
phẩm hồn
thành

CPSX giai
= đoạn 1 phân
bổ cho SP

hoàn thành

+

CPSX giai
đoạn 2 phân
bổ cho SP

hoàn thành
2.2. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

CPSX giai
+ ...
+

đoạn n phân
bổ cho SP
hoàn thành

2.2.1. Luật, chuẩn mực và chế độ kế toán với kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung” được ban hành theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục
đích ban hành chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Trong đó, các ngun tắc liên quan đến kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được

ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc này, trong kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các chi phí sản xuất thì phải ghi sổ
kế tốn ngay tại thời điểm phát sinh, chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền, tại
thời điểm phát sinh đó, chi phí có thể chi bằng tiền hoặc không bằng tiền (như các chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất kho...), hoặc chưa chi.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn quy định.
Ngun tắc nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Trong kế tốn
CPSX kế tốn xem xét tình hình thực tế tại các doanh nghiệp để trích trước tiền lương
cơng nhân nghỉ phép, trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định… và khơng trích q lớn
những khoản này.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
được phản ánh đầy đủ vì đây là bộ phận quan trọng trong việc tính toán doanh thu của
doanh nghiệp.
Cũng theo chuẩn mực này chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi

phí khác, trong đó:
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Các chi phí ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Chuẩn mực kế tốn số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa ngun vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
khơng thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất chung gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản

phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường
thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường
thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản CPSX chung khơng phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất qn giữa các kỳ kế tốn.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho
sản phẩm chính.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.

- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho q trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản qui định.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý DN.
 Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, xác định nguyên
giá, khấu hao của tài sản cố định hữu hình. Trong quá trình sản xuất của các doanh
nghiệp để hạch tốn đầy đủ các chi phí sản xuất thì doanh nghiệp cần hạch tốn mức
khấu hao, hao mịn của tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất. Theo
chuẩn mực này quy định: Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp
khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại cho doanh nghiệp, số
khấu hao từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Khấu hao tài sản cố định hữu
hình dung cho hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành
ngun giá TSCĐ vơ hình hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho q trình
tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
 Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vơ hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì TSCĐ vơ hình cũng tham gia vào q trình
sản xuất của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,
quyền phát hành, bản quyền tác giả… Theo chuẩn mực này thì giá trị khấu hao của
TSCĐ vơ hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa của TSCĐ hữu hình là 20
năm. Việc trích khấu hao được tính từ khi bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng. Chi phí

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×