LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
Trung tâm triển khai cơng nghệ khoáng chất - Trường Đại học Mỏ địa chất.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phi Hồng
Mục lục
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại ĐVSNCL
1.2. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.2.1.1. Khái niệm tiền lương
1.2.1.2. Bản chất của tiền lương
1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.2. Vai trị của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3. Các hình thức trả lương
1.2.4. Qũy tiền lương, các khoản trích theo lương và thu nhập tăng thêm
1.2.4.1. Qũy tiền lương
1.2.4.2. Các khoản trích theo lương
1.2.4.3. Thu nhập tăng thêm
1.3. Tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị hành
chính sự nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.3.3. Tài khoản kế tốn và sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương
1.3.3.1. Tài khoản kế toán
1.3.3.2. Sổ kế toán sử dụng
1.3.4. Phương pháp kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.5. Thơng tin về tiền lương được trình bày trên báo cáo kế toán
1.3.6. Tổ chức kế toán chi trả thu nhập tăng thêm trong đơn vị HCSN
1.3.6.1. Khái niệm và nguyên tắc chi trả TNTT
1.3.6.2. Căn cứ xác định TNTT và nguồn chi trả TNTT
1.3.6.3. Chứng từ kế toán sử dụng
1.3.6.4. Tài khoản và sổ kế tốn sử dụng
1.3.7. Hình thức kế toán và đặc điểm kế toán trên máy vi tính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM TRIỂN KHAI CƠNG
NGHỆ KHỐNG CHẤT – TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
Danh mục các chữ viết tắt
BCTC
:
Báo cáo tài chính
BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
CBCNV
:
Cán bộ công nhân viên
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
ĐVSNCL
:
Đơn vị sự nghiệp công lập
HCSN
:
Hành chính sự nghiệp
KPCĐ
:
Kinh phí cơng đồn
KSNB
:
Kiểm sốt nội bộ
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NCS
:
Nghiên cứu sinh
TK
:
Tài khoản
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNTT
:
Thu nhập tăng thêm
TSCĐ
:
Tài sản cố định
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào, lao
động bao giờ cũng là yếu tố cơ bản và quyết định nhất. Lao động vừa là hoạt động
có mục đích, có ý thức nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống, vừa là hoạt động
đặc trưng, sáng tạo của con người. Đi đôi với lao động là tiền lương. Cơng cụ này
là địn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho người lao động để bù đắp những hao phí
về sức lao động. Nếu được các nhà quản lý sử dụng đúng đắn, cơng cụ này sẽ kích
thích người lao động phát huy hết khả năng, hăng say, nhiệt tình với cơng việc
được giao. Từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả và năng suất lao động, góp phần đưa
các đơn vị, tổ chức phát triển lên một tầm cao mới.
Tuy nhiên, hiện nay tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại nhiều đơn vị cịn gặp phải những khó khăn, hạn chế, chưa đảm bảo tính hợp lý,
cần u cầu sự hồn thiện để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả và năng suất
lao động.
Nhận thức được vấn đề này cũng như thực tế của tổ chức kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm
Triển khai cơng nghệ khống chất – Trường Đại học Mỏ địa chất, tôi đã nghiên cứu
và lựa chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Trung tâm Triển khai cơng nghệ khống chất – Trường Đại học
Mỏ địa chất” để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại đơn vị HCSN.
- Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Triển khai
cơng nghệ khống chất – Trường Đại học Mỏ địa chất.
- Từ đó, đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm Triển khai cơng nghệ khống chất – Trường Đại học Mỏ địa
chất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại đơn vị HCSN; thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, thu nhập tăng thêm tại Trung tâm Triển khai cơng nghệ khống chất –
Trường Đại học Mỏ địa chất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
tâm Triển khai cơng nghệ khống chất – Trường Đại học Mỏ địa chất.
+ Trụ sở giao dịch: Phòng B1-2, Nhà B Trường Đại học Mỏ địa chất, 18 phố Viên,
phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
+ Số điện thoại: +84 (0) 243 752 3043
+ Fax: +84 (0) 243 752 3043
+ Số tài khoản: 3100211000523 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
+ Mã số thuế: 01 00763608
+ Website: /> />
+ Facebook: www.facebook.com/DaQuyMoDiaChat
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn gồm tổng hịa các phương pháp:
-
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu thực địa
Thu thập và xử lý thông tin
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm triển khai cơng nghệ khống chất – Trường Đại học Mỏ địa chất.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm triển khai cơng nghệ khống chất – Trường Đại học Mỏ địa
chất.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
* Khái niệm:
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng
nguồn kinh phí do NSNN hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác
như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ,...để phục vụ các nhiệm vụ của nhà nước, chủ yếu là các hoạt động chính
trị xã hội. Đó là các đơn vị HCSN trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn
thể, các tổ chức xã hội do trung ương và địa phương quản lý và các đơn vị trực
thuộc lực lượng vũ trang.
Đặc trưng cơ bản của đơn vị HCSN là được trang trải các chi phí hoạt động và
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước
hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
* Phân loại đơn vị HCSN:
Đơn vị HCSN có rất nhiều loại, có thể dựa vào kinh phí, theo ngân sách và theo
phân cấp quản lý. Chính vì thế mà đơn vị HCSN được phân thành 3 loại chủ yếu
sau:
- Phân loại theo phân cấp quản lý về tài chính: các đơn vị HCSN được Nhà nước
tổ chức theo một hệ thống dọc, đảm bảo phù hợp với từng cấp ngân sách của Nhà
nước, và được chia thành 3 cấp sau:
+ Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ
tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân
bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của
đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy
định.
+ Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán
cấp I hoặc đơn vị dự toán cấp II giao dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,
thực hiện cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và sử dụng
ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
- Theo khả năng tự đảm bảo kinh phí của đơn vị: gồm có các đơn vị hành chính
thuần túy và đơn vị sự nghiệp có nguồn thu.
+ Đơn vị sự nghiệp hành chính thuần túy là những cơ quan công quyền của Nhà
nước, các đơn vị này được cấp 100% ngân phí từ Nhà nước, và các đơn vị này thực
hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho, ví dụ như ủy ban nhân dân xã, huyện,
tỉnh,...
+ Đơn vị hành chính có nguồn thu, là các đơn vị có những hoạt động tạo ra nguồn
thu về cho chính mình, nhưng bên cạnh đó vẫn phải có sự hỗ trợ từ kinh phí Nhà
nước. Ví dụ như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu,...trong đó trường học là
đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí, cịn viện nghiên cứu thì được đảm bảo 100%
nguồn kinh phí từ Nhà nước.
- Phân loại theo ngân sách: trong đó có ba đơn vị là đơn vị cấp Trung ương (được
sử dụng nguồn ngân sách từ Trung ương), cấp tỉnh(sử dụng ngân sách từ tỉnh), cấp
huyện(sử dụng ngân sách từ huyện).
Tóm lại đơn vị hành chính của nước ta hoạt động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước
là chủ yếu, chính vì vậy nó có vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã
hội.
* Đặc điểm
Đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu được thực
hiện thơng qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Điểm nổi bật của đơn vị
HCSN là khơng phải là đơn vị hạch tốn kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là
SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập.
* Khái niệm
ĐVSNCL là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động công lập thực hiện
cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động
bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
Các ĐVSNCL hoạt động trên 8 lĩnh vực:
• Giáo dục đào tạo
• Dạy nghề
• Y tế
• Văn hố, thể thao và du lịch
• Thơng tin truyền thơng và báo chí
• Khoa học và cơng nghệ
• Sự nghiệp kinh tế
• Sự nghiệp khác.
* Đơn vị SNCL được xác lập dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ nhà
nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn theo chế độ nhà
nước quy định.
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu,
chi tài chính.
* Đặc điểm của đơn vị SNCL:
- ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo ngun tắc phục vụ xã hội, khơng vì
mục đích kiếm lời.
- Sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
- Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
* Phân loại đơn vị SNCL:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị SNCL gồm:
+ ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật: Các đoàn nghệ thuật;
Trung tâm chiếu phim quốc gia; Nhà văn hoá;…
+ ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục
công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: Trường phổ thông (mầm non, tiểu học,
phổ thông cơ sở, phổ thông trung học); Các học viện, trường, trung tâm đào tạo;…
+ ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao: Trung tâm huấn luyện thể
dục thể thao; Câu lạc bộ thể dục thể thao;…
+ ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế: Cơ sở khám chữa bệnh; Trung tâm điều
dưỡng;…
+ ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: Các viện thiết kế, quy hoạch đô thị,
nông thôn; Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ,…
- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp:
Ngày 14/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ
chế tự chủ của ĐVSNCL. Theo đó, ĐVSNCL được chia thành 4 loại:
Cách xác định để phân loại ĐVSNCL:
Mức tự đảm bảo chi
hoạt động thường
xuyên của ĐVSNCL
(%)
Mức tự đảm bảo chi
hoạt động thường
xuyên và chi đầu tư
của ĐVSNCL (%)
Tổng số thu sự nghiệp
=
X
100%
X
100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
=
Tổng số thu sự nghiệp
Chi thường xuyên + Chi đầu tư
+ ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Là ĐVSNCL có mức tự
đảm bảo chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư (xác định theo công thức trên)
bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên: Là ĐVSNCL có mức tự đảm bảo chi
hoạt động thường xuyên (xác định theo công thức trên) bằng hoặc lớn hơn 100%
và có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư (xác định theo
công thức trên) nhỏ hơn 100%.
+ ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Là ĐVSNCL có mức tự đảm
bảo chi hoạt động thường xuyên (xác định theo công thức trên) từ 10% đến dưới
100%.
+ ĐVSNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Là ĐVSNCL có mức tự đảm
bảo chi hoạt động thường xuyên (xác định theo công thức trên) dưới 10%.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại ĐVSNCL.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo
Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Theo đó, nguồn tài chính và các
khoản chi tại các ĐVSNCL như sau:
* Nguồn tài chính:
Nguồn tài chính của các Đ VSNCL bao gồm:
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà
nước giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định (nếu có);
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự tốn được giao hàng năm;
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Nội dung chi:
- Chi hoạt động thường xuyên, gồm:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện cơng việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích
khấu hao TSCĐ theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp
luật).
- Chi không thường xuyên, gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,
nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.2. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.2.1.1. Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao
động với tư cách là lao động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản
xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà
con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Vậy tiền lương là gì? Tiền lương chính là phần thù lao lao động căn cứ vào thời
gian, khối lượng và chất lượng của công việc của họ.
Tiền công là số tiền trả cho người lao động để thực hiện một khối lượng công
việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc, trong những hợp đồng thoả thuận thuê
nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
Thù lao bao gồm mọi hình thức lợi ích về tài chính, phi tài chính và những dịch
vụ mà người lao động được hưởng.
Thu nhập của người lao động bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các
khoản thu nhập khác của người lao động.
1.2.1.2. Bản chất của tiền lương.
Tiền lương biến động xoay quanh giá trị sức lao động, phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu và giá cả tư liệu sinh hoạt. Đó là sự biến động thể hiện bản chất của tiền
lương.
Về mặt kinh tế, tiền lương là kết quả của thoả thuận trao đổi hàng hoá sức lao
động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Về mặt xã hội, tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể mua được tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân và một phần dành để
ni thành viên gia đình cũng như bảo hiểm lúc về hưu. Trong quá trình lao động,
người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng và các loại
phúc lợi. Tiền lương cịn có ý nghĩa như khoản tiền đầu tư cho người lao động
không ngừng phát triển về trí lực, thể lực, thẩm mỹ và đạo đức.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lương cịn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố
thúc đẩy năng suất lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức lương
theo thời gian, lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.2.2. Ý nghĩa, vai trị của tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.2.1. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
- Ở bất kỳ giai đoạn nào của xã hội, lao động nói chung là một yếu tố trong điều
kiện tồn tại và phát triển. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định
nên sự thành công của mọi cơng việc. Chi phí về lao động là một trong những yếu
tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị và sức lao động bỏ ra của con người.
- Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao động theo hệ số lương và hệ
số cấp bậc do Nhà nước quy định. Ngoài tiền lương, cơng nhân viên chức cịn được
các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ
và BHTN theo chế độ tài chính hiện hành.
- Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: Ốm đau, thai sản, tử tuất,…
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh tốn các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí,
… cho CBCNV trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
- KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Cơng đồn nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi của người lao động.
- BHTN bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, đồng thời tạo điều kiện để họ có
cơ hội tìm kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định trong thời gian sớm nhất.
Ngồi tiền lương, cơng nhân viên chức cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT).
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu
trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lương được quy định như sau:
1.2.2.2. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trị quan trọng. Tiền
lương có vai trị quan trọng đối với người lao động và cả đơn vị. Tiền lương có tác
dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác
động to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm việc.
Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho cơng việc nếu cơng việc
ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền
lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên
nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, họ muốn được
tăng lương, mặc dù tiền lương chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ phát
sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trị rất cần thiết, đó
là các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc
phục những hạn chế của cơ chế thị trường.
1.2.3. Các hình thức trả lương.
Các đơn vị HCSN khơng sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo thời gian,
các hình thức trả lương theo thời gian:
* Trả lương theo thời gian đơn giản:
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người do tiền lương
cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
Có 4 loại lương thời gian đơn giản:
- Lương tháng: Tính theo cấp bậc lương trong tháng lương
Lương tháng
=
Mức lương
tối thiểu
X
Hệ số lương
hiện thời
+ Phụ cấp
- Lương tuần: Căn cứ vào mức lương tháng và số tuần làm việc trong tháng
- Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
- Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc
Hình thức trả lương này có nhược điểm là khơng phát huy đầy đủ ngun tắc
phân phối theo lao động vì nó khơng xét đến thái độ lao động, mang tính chất bình
qn, khơng khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Đây là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền lương
khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản. Nó khơng những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế
mà cịn gắn chặt với thành tích công tác cuả từng người thông qua các chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được. Do đó nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả lao động của mình.
* Trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả cơng việc
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi người được
hưởng cịn có thêm phần lương trả cho tính chất hiệu quả công việc thể hiện qua
phần lương theo trách nhiệm của mỗi người. Đó là sự đảm nhận cơng việc có tính
chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả cơng tác của chính người đó.
1.2.4. Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương và thu nhập tăng thêm.
1.2.4.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương trong đơn vị HCSN là tổng số tiền chi ra hàng năm để trả lương
cho người lao động làm việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị.
Quỹ tiền lương do Nhà nước quy định phụ thuộc vào mức tiền lương tối thiểu
được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ; hệ số lương cấp bậc, chức vụ bình
quân; hệ số phụ cấp lương bình quân trong cơ quan, đơn vị. Quỹ tiền lương tăng
thêm so với quỹ tiền lương quy định của Nhà nước trong các đơn vị HCSN thực
hiện quyền tự chủ được xác định theo công thức:
QTL = Lmin x K1 x (K2 + K3) x L x 12 tháng
Trong đó:
QTL : Quỹ tiền lương của cơ quan, đơn vị được phép trả tăng thêm trong năm
Lmin: Mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng) do Nhà nước quy định
K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định
theo kết quả cơng việc (có quy định mức tối đa)
K2: Hệ số lương cấp bậc, chức vụ bình quân của cơ quan, đơn vị
K3: Hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan, đơn vị
L: Số biên chế bao gồm cả số lao động trả lương theo thang bảng lương do Nhà
nước quy định
Thành phần quỹ lương: Quỹ tiền lương bao gồm tiền lương chính và phụ cấp
lương.
- Tiền lương chính là phần tiền lương trả cho CBCNV theo ngạch, bậc do Nhà
nước quy định.
Tiền lương chính 1 người 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
- Phụ cấp lương là phần tiền lương trả thêm ngồi phần tiền lương chính nhằm bù
đắp một cách đầy đủ hao phí lao động cho CBCNV. Phụ cấp lương bao gồm:
+ Phụ cấp thường xuyên: Khoản phụ cấp được tính cho tất cả các tháng trong năm,
như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực,…
+ Phụ cấp khơng thường xun: Có sự việc, có hoạt động mới tính phụ cấp, như:
phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm đêm,…
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các đơn vị phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền
lương như chi quỹ lương đúng mục đích, chi khơng vượt quá tiền lương cơ bản
tính theo số lượng lao động thực tế trong đơn vị, hệ số và mức lương cấp bậc, mức
phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
1.2.4.2. Các khoản trích theo lương
a. Bảo hiểm xã hội
- Tại khoản 1, điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: Bảo hiểm xã hội
là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hay mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ Bảo hiểm xã hội.
- Việc trích lập bảo hiểm xã hội dựa trên tiền lương của người lao động là cơ sở
hình thành Quỹ bảo hiểm xã hội, và Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập
với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người
sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 25,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Cụ thể quỹ BHXH được phân bổ như
sau:
+ Đơn vị sử dụng lao động đóng 17,5% BHXH.
+ Người lao động đóng 8% BHXH
- Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng
BHXH cho từng người và lập bản thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với
quỹ BHXH.
- Các đơn vị phải nộp BHXH trích trong kỳ và quỹ cho cơ quan BHXH quản lý
(qua TK tại Kho bạc).
b. Bảo hiểm y tế
- Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 : Bảo hiểm y tế là hình thức
bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này
để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực
hiện.
- Theo Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH 2012 : Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ tài
chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp
khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia
bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản
chi phí hợp ký khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
- Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được trích bằng 4,5% trên tổng thu nhập của
người lao động, trong đó người lao động trực tiếp 1,5% và 3% do đơn vị đóng.
- Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT các đơn vị phải nộp cho cơ quan
BHYT.
c. Kinh phí cơng đồn
- Cơng đồn là một đồn thể đại diện cho người lao động nói tiếng nói chung của
người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng thời,
cơng đồn cũng trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ người lao động và người sử
dụng lao động đối với công việc. KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn
ở các cấp.
- Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động do đơn vị đóng tồn bộ.
d. Bảo hiểm thất nghiệp
- BHTN bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, đồng thời tạo điều kiện để họ có
cơ hội tìm kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định trong thời gian sớm nhất.
Theo chế độ tài chính hiện hành, mức đóng BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng thu nhập
của người lao động, trong đó 1% trên tổng quỹ lương người lao động trực tiếp
đóng góp, 1% do đơn vị sử dụng lao động đóng.
- Trong đơn vị HCSN, đối tượng tham gia BHTN là các viên chức, công chức
(những người là công chức được quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ) không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
1.2.4.3. Thu nhập tăng thêm
- Thu nhập tăng thêm là khoản thu nhập từ lợi nhuận sau thuế và được phân phối
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh
giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, căn cứ kết quả tài
chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm.
Việc chi trả thu nhập cho từng người lao động (lao động trong biên chế và lao động
hợp đồng từ một năm trở lên) trong đơn vị thực hiện theo ngun tắc: người nào có
hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả
nhiều hơn. Thủ trưởng đon vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
- Mức chi trả thu nhập tăng thêm phụ thuộc vào Qũy bổ sung thu nhập của tổ chức,
đồng thời việc xác định Qũy bổ sung thu nhập cũng phụ thuộc vào loại đơn vị sự
nghiệp công.
1.3. Tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị
hành chính sự nghiệp.
1.3.1. Nguyên tắc kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tuân thủ các nguyên tắc kế
toán sau:
- Phải phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thanh tốn với cơng chức, viên chức.
- Phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc về quản lý quỹ tiền lương, các quy định
đảm bảo thu nhập cho người lao động theo các chế độ quản lý tài chính, quy chế
chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng.
- Phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản thanh toán theo từng nội dung thanh
toán cho công chức, viên chức.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động.
- Tính tốn, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính tốn và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
theo lương vào chi hoạt động và chi dự án.
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ kế tốn
sau:
- Bảng chấm cơng
(Mẫu C01-HD)
- Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo
(Mẫu C02-HD)
lương, các khoản trích nộp theo lương
- Bảng thanh toán phụ cấp
(Mẫu C03-HD)
- Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm
(Mẫu C04-HD)
- Bảng thanh tốn học bổng (Sinh hoạt phí)
(Mẫu C05-HD)
- Bảng thanh toán tiền thưởng
(Mẫu C06-HD)
- Bảng thanh toán tiền phép hàng năm
(Mẫu C07-HD)
- Giấy báo làm thêm giờ
(Mẫu C08-HD)
- Bảng chấm công làm thêm giờ
(Mẫu C09-HD)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
(Mẫu C10-HD)
- Hợp đồng giao khoán
(Mẫu C11-HD)
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
(Mẫu C12-HD)
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán
(Mẫu C13-HD)
- Bảng thanh tốn tiền th ngồi
(Mẫu C14-HD)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Mẫu C15-HD)
- Giấy đi đường
(Mẫu C16-HD)
- Bảng kê thanh tốn cơng tác phí
(Mẫu C17-HD)
- Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua
(Mẫu C18-HD)
tài khoản cá nhân
1.3.3. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương
1.3.3.1. Tài khoản kế toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các TK chủ yếu:
* TK 334 – Phải trả người lao động
- TK này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với cơng chức viên chức và cán bộ
hợp đồng trong đơn vị về tiền lương và các khoản phải trả khác.
- Các khoản thu nhập phải trả cho người lao động phản ánh ở tài khoản này là
những người có trong danh sách lao động thường xuyên của đơn vị như cán bộ
công chức, viên chức và người lao động khác của đơn vị.
- Các khoản đơn vị thanh tốn cho người lao động gồm: Tiền lương, tiền cơng, tiền
thu nhập tăng thêm và các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, phụ cấp, tiền
thưởng, đồng phục, tiền làm thêm giờ..., sau khi đã trừ các khoản như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn và các khoản tạm ứng
chưa sử dụng hết, thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ và các khoản khác phải
khấu trừ vào tiền lương phải trả (nếu có).
Trường hợp trong tháng có cán bộ tạm ứng trước lương thì kế tốn tính tốn số
tạm ứng trừ vào số lương thực nhận; trường hợp số tạm ứng lớn hơn số lương thực
được nhận thì trừ vào tiền lương phải trả tháng sau.
- Hàng tháng đơn vị phải thông báo công khai các khoản đã thanh tốn cho người
lao động trong đơn vị (hình thức cơng khai do đơn vị tự quyết định).