Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BT NHOM FLC-V2 Đại học bách khoa HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.5 KB, 16 trang )

Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN FLC
Năm 2001, luật sư Trịnh Văn Quyết cùng hai cộng sự thành lập Công ty Cổ phần
Vietnam Trade Corp, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại - dịch vụ.Đây
là dấu mốc đầu tiên trong sự nghiệp của vị luật sư trẻ 26 tuổi, người mà sau này là sáng
lập viên của FLC, đồng thời là một tên tuổi lớn trong làng luật và giới doanh nhân nước
nhà.Năm 2001 cũng chứng kiến một sự kiện quan trọng mà sau này sẽ có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của FLC.
Sau khi đánh giá tiềm năng lâu dài trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, ông Quyết cùng các cộng
sự tiếp tục cho ra đời Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý và Giám sát đầu tư (viết tắt là
SMiC).
Ngã rẽ: Tiếp theo, trước yêu cầu của sự chuyên nghiệp hóa và các nhu cầu tư vấn về
chính sách của thị trường, bộ phận tư vấn chuyên sâu về luật của Công ty được tách ra
thành Văn phòng Luật SMiC. Bộ phận tư vấn này đóng vai trị tư vấn pháp luật và chính
sách cho khách hàng, đồng thời hỗ trợ pháp lý cho các hoạt động kinh doanh khác của
VIC.Đến năm 2006, Văn phịng Luật SMiC chuyển đổi thành Cơng ty TNHH Luật
SMiC.Sự ra đời của SMiC đã đánh dấu một mô hình tiên phong lần đầu tiên xuất hiện tại
Việt Nam vào thời điểm đó: cơng ty kinh doanh có sự tương hỗ từ một cơng ty luật.Và
cũng chính điều này đã tạo nên một bản sắc độc đáo nhưng hiệu quả của Tập
đoàn FLC trong tương lai: bộ phận kinh doanh, thương mại đầu tư và pháp lý
cùng song hành và bổ trợ cho nhau để cùng phát triển, như một cỗ xe song mã.
Giai đoạn tăng tốc: Giai đoạn 2005 - 2006, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu ghi nhận những
chuyển động đáng chú ý trong các lĩnh vực ngân hàng, đầu tư tài chính, bất động sản…
Trong bối cảnh đó, như nhiều “đại gia” khác, ý tưởng mở rộng sang lĩnh vực đầu tư tài
chính, đầu tư bất động sản - thay vì chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại và tư vấn như
trước đây được ông Quyết và các cộng sự thai nghén...Năm 2007, ông và các cộng sự
quyết định thành lập Công ty Cổ phần Chứng khốn FLCS (tiền thân là Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn Artex). FLCS chính thức hoạt động năm 2008. Tiếp đến, năm 2008, hàng
loạt các công ty đầu tư tài chính và đầu tư như Cơng ty TNHH Đầu tư Trường Phú (đổi
tên là Công ty Cổ phần FLC từ tháng 1/2010), Công ty TNHH SG Invest và đặc biệt là


Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

1


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
Công ty Cổ phần Đầu tư tài chính Ninh Bắc (tiền thân của Công ty Cổ phần FLC Land) chủ đầu tư của dự án FLC Landmark Tower - được thành lập.Gia tăng mạnh mẽ đầu tư tài
chính và đầu tư bất động sản, nhưng vẫn đi đều cả “hai chân”. SMiC, sau khi khẳng định
sự thành công trên lĩnh vực tư vấn pháp luật và trở thành một thương hiệu lớn - với nhiều
danh hiệu, giải thưởng, bằng khen từ Bộ Tư pháp và Thủ tướng - tiếp tục ghi dấu một cột
mốc nữa. Sau khi có Luật Cơng chứng năm 2006, Văn phịng Cơng chứng Hà Nội trực
thuộc SMiC ra đời năm 2008, và đây là văn phịng cơng chứng tư nhân đầu tiên của Hà
Nội.Năm 2009, SMiC mở chi nhánh tại Tp.HCM và Singapore. Cùng năm, tòa nhà FLC
Landmark Tower được khởi công trong tháng 10. Đến giai đoạn này, trước yêu cầu bức
thiết phải tập hợp sức mạnh và thống nhất về mặt quản trị, ông Trịnh Văn Quyết cùng các
đồng sự chủ chốt - ông Lê Đình Vinh, ơng Dỗn Văn Phương, ơng Nguyễn Thanh Bình –
đã nhất trí chủ trương hợp nhất các cơng ty thành viên dưới mơ hình Cơng ty Cổ phần Tập
đồn FLC. Đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của tập đồn với một quy mơ mới.
Giai đoạn định hình và khẳng định thương hiệu: Từ một công ty nhỏ thành lập năm
2008, tháng 11/2010, Công ty Cổ phần FLC chính thức được đổi tên thành Cơng ty Cổ
phần Tập đồn FLC - sự hội tụ của các cơng ty con và cơng ty liên kết.Hai chữ “tập đồn”
khơng chỉ tiếp nối một giai đoạn phát triển sôi động trước đó, mà cịn là một bước phát
triển mới về chất, được đánh dấu trên 5 phương diện chính: giá trị thương hiệu, quy mô
vốn và tài sản, đội ngũ nhân lực, chất lượng quản trị và văn hóa doanh nghiệp.Với ba
mảng hoạt động mũi nhọn (đầu tư tài chính, bất động sản, khai khoáng), FLC đồng thời
vẫn mở ra các lĩnh vực kinh doanh mới cho tập đoàn.Sau sự kiện FLC chính thức niêm yết
trên sàn chứng khốn, ngày 5/10/2011, mở ra kênh huy động vốn lớn cho công ty để thực
hiện các chiến lược đầu tư lớn trung và dài hạn, vốn điều lệ của toàn bộ tập đoàn và các
công ty thành viên cũng tăng rất mạnh, lên 1.000 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng lên hàng
nghìn tỉ đồng.Tháng 12/2011, toàn bộ Tập đoàn chuyển về hoạt động tại tòa nhà FLC

Landmark Tower, nằm tại tâm điểm của phía Tây Hà Nội, khu vực có tốc độ phát triển
mạnh nhất ở Hà Nội trong nhiều năm qua. Đáng chú ý là trong giai đoạn này, khi thị
trường bất động sản gặp tình trạng khó khăn chung thì tịa nhà FLC Landmark Tower vẫn
thực hiện đúng cam kết đảm bảo đúng tiến độ.Cũng trong năm 2011, SMiC nhận được
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Đây là cơng ty luật Việt Nam đầu tiên nhận được
Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

2


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
bằng khen này. Tháng 8/2012, SMiC vinh dự nhận danh hiệu Hãng luật tiêu biểu của năm
và ông Trịnh Văn Quyết Quyết nhận danh hiệu Luật sư tiêu biểu năm 2012.Từ năm 2011
và đặc biệt năm 2012, trong định hướng thực hiện việc mua bán, sáp nhập các cơng ty có
tiềm năng phát triển, tái cơ cấu và sắp xếp lại tổ chức các công ty nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, FLC bắt đầu mở rộng rất nhiều các mảng kinh doanh khác, đặc biệt là mảng
dịch vụ, như du lịch, đại lý vé máy bay, công nghệ, truyền thông, dịch vụ golf... và hàng
loạt các công ty ra đời. Đồng thời, các cơng ty thành viên trong tập đồn được tái cơ cấu
như FLC Global (tiền thân là FLC Travel) và FLC Tech & Media (tiền thân là FLC Media
và Phịng Kinh doanh Cơng nghệ của Tập đồn).Một hướng đầu tư mới cũng được khai
phá trong năm 2012, nhằm nâng cao sự gắn kết với cộng đồng của Tập đồn. Trường Cao
đẳng nghề FLC được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động tại tầng 4, tòa nhà FLC
Landmark Tower, với vốn đầu tư ban đầu là 60 tỉ đồng.Năm 2012 cũng tiếp tục ghi nhận
các dấu ấn của FLC trong các hoạt động đóng góp cho cộng đồng, thể hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp (xây nhà tình nghĩa, hoạt động tài trợ)…Cho đến hiện tại, FLC đã
trở thành một thương hiệu có sức phát triển lan tỏa đáng ngạc nhiên tại Việt Nam khi được
công chúng quan tâm chú ý chỉ trong một thời gian ngắn. Mở rộng hoạt động với tốc độ
nhanh và quy mơ lớn, nhưng có thể thấy trong mỗi bước đi, FLC vẫn giữ được sự tỉnh táo
và cẩn trọng.Có lẽ, chính tư duy này của những nhà lãnh đạo chủ chốt tại FLC đã giúp
Tập đoàn tiếp tục phát triển vững chắc trong giai đoạn bất động sản suy thoái, giữa lúc

hàng loạt “đại gia” khác lâm vào cảnh khó khăn.
THƠNG TIN LIÊN HỆ TẬP ĐỒN FLC
Tầng 5, FLC Landmark Tower, đường Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ
Liêm, HN
Điện thoại: (84-4) 3771 1111 / Fax: (84-4) 3724 5888
Email: / Webiste: www.flc.vn
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh:
Số 86 - 88 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, Tp.HCM
Điện thoại: (84-8) 3936 9109 / Fax: (84-8) 3821 2166
Chi nhánh Thanh Hóa:
FLC Samson Golf Links, đường Hồ Xuân Hương, thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa
Điện thoại: (84-37) 379 3136 / Fax: (84-37) 379 3136
Chi nhánh Khánh Hịa:
Số 4 Ngơ Quyền, phường Xương Hn, thành phố Nha Trang, Khánh Hịa

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

3


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN

PHẦN 2: LĨNH VỰC ĐẦU TƯ VÀ CÁC DỰ ÁN CỦA TẬP ĐỒN FLC
Tập đồn FLC đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên thương mại dịch vụ vẫn là
lĩnh vực đem lại doanh thu ổn định nhất. Trong 2, 3 năm trở lại đây FLC nổi lên như là
một nhà đầu tư bất động sản hàng đầu tại Việt Nam với hàng loạt các dự án lớn.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CHÍNH CỦA TẬP ĐỒN


BẤT ĐỘNG SẢN




ĐÀO TẠO NGHỀ



XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG



KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN



TƯ VẤN PHÁP LÝ



KINH DOANH CÔNG NGHỆ



TRUYỀN THÔNG, TỔ CHỨC SỰ KIỆN



SÂN TẬP GOLF




DU LỊCH, DỊCH VỤ



ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH



CUNG ỨNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG

CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
Các dự án tập đoàn FLC đang thực hiện chủ yếu ở các lĩnh vực như nhà ở, trung tâm
thương mại, dịch vụ, khách sạn và các khu Resort…tiêu biểu là các dự án sau:
-

FLC Twin Towers

-

FLC Complex Phạm Hùng

-

FLC Samson Beach & Golf Resort

-

Dự án BT Khu đơ thị hành chính mới tỉnh Khánh Hịa


-

FLC Residences Samson

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

4


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
-

FLC Vĩnh Thịnh Resort

-

FLC Samson Golf Links

-

FLC Stars Tower

-

FLC Complex Thanh Hóa

-

Khu đơ thị FLC Garden City


-

Khu cơng nghiệp Tam Dương II

-

Chung cư cao cấp và văn phòng cho thuê FLC Landmark Tower

-

Hệ thống dịch vụ, khu tập golf FLC Golfnet

-

Sân golf - resort, khách sạn 5 sao, khu vui chơi giải trí cao cấp Hồ Cẩm Quỳ

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

5


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN

PHẦN 3: NHÌN LẠI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2013, 2014 VÀ QUÝ 1 NĂM 2015 CỦA TẬP ĐOÀN FLC

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đoàn FLC

6



Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
Đánh giá tăng trưởng về doanh thu: Doanh thu của tập đoàn FLC tăng theo hàng năm với
một tỷ lệ lớn. Từ doanh số chưa đầy 1 tỷ năm 2009 thì tới năm 2014 con số này đã lên tới
hơn 2000 tỷ đồng. Một tỷ lệ có thể nói là tăng trưởng quá nóng.

Đánh giá tăng trưởng về vốn ta cũng thấy tổng nguồn vốn của FLC tăng theo hàng năm
chỉ sau 5 năm từ năm 2009 tổng nguồn vốn đổ vào tập đoàn đã tăng đến hơn 5000 tỷ
đồng.

Về giá cổ phiếu của FLC cũng có sự tăng đáng kể, năm 2009 giá cổ phiểu coi như 0 đồng,
đến năm 2011 giá lên đỉnh sấp sỉ 13 nghìn đồng và con số hiện tại là trên 10 nghìn đồng.

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

7


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
Về số lượng cổ phiếu FLC tăng với tốc độ lớn. Từ số lượng ~4000 cổ phiếu năm 2013,
năm 2014 là trên 15000 cổ phiếu thì đến năm 2015 số lượng ~ 20000

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

8


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
PHẦN 4: TÍNH TỐN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA TẬP ĐỒN FLC

Do doanh thu năm 2014 của tập đồn FLC chủ yếu ở lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên
chúng ta sẽ so sánh các chỉ số của tập đoàn FLC với các đối thủ trong cùng ngành thương
mại và dịch vụ. Hơn nữa tập đoàn FLC cũng đang tham gia mạnh trong lĩnh vực đầu tư
Bất động sản, vì vậy chúng ta cũng so sánh các chỉ số của tập đoàn FLC với các đối thủ
trong lĩnh vực Bất động sản.
Đơn vị: tỷ đồng/riêng giá cổ phiếu đơn vị là đồng
BẢNG PHÂN TÍNH TOÁN CHỈ SỐ
Stt

A

1

Tên chỉ số
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH
LỜI
DOANH LỢI SAU THUẾ TRÊN
DOANH THU (Lợi nhuận biên)
ROS:
ROS = Lãi ròng/ Doanh thu
Chỉ số này cho biết trong một trăm
đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lãi cho chủ sở hữu.
Lãi ròng
Doanh thu

2

DOANH LỢI TRƯỚC THUẾ
TRÊN TÀI SẢN(Sức sinh lợi cơ

sở
BEP)
Doanh lợi trước thuế trên tài sản,
BEP = EBIT/ TTS bình quân
Chỉ số này cho biết một trăm đồng
vốn đầu tư vào doanh nghiệp tao
được bao nhiêu đồng lãi cho tồn

hội
Cho phép so sánh các doanh
nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suất thu nhập khác nhau
EBIT
TTS bình quân
TS đầu kỳ
TS cuối kỳ

3

TỶ SUẤT THU HỒI TÀI SẢN,
ROA:
ROA = Lãi rịng/TTS bình qn
Cho biết một trăm đồng vốn đầu tư
vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu

Chỉ số ngành năm 2014
Năm
2013


Năm
2014

Quý
2015

6%

17%

0.014%

99

356

93

1,744

2,064

651,825

6%

12%

2%


137

454

121

2,112

3,752

5,941

2,124

2,100

5,403

2,100

5,403

6,478

5%

7%

2%


1,

TM

2%

DV

-12%

BĐS

10%

Nhận xét

Tỷ lệ ROS năm
2014 tăng so với
năm 2013. So với
các đối thủ trong
ngành thì cao hơn
hẳn

Năm 2014 trong
100 đồng vốn bỏ ra
FLC thu được 12
đồng và tăng so với
năm 2013

4%


-7%

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

3%

Trong 100 đồng lãi
cho vào doanh
nghiệp thì FLC thu
được 7 đồng. So
sánh với các đối thủ
cạnh tranh trong
ngành TM, DV,

9


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
BĐS thì cao hơn
hẳn

Lãi rịng
TTS bình qn
TS đầu kỳ
TS cuối kỳ

4

TỶ SUẤT THU HỒI VỐN CHỦ

SỞ
HỮU,
ROE:
ROE = Lãi ròng/ Vốn chủ sở hữu
bình
quân
Cho biết một trăm đồng vốn chủ
sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi
cho
chủ
sở
hữu.
Là chỉ số tài chính quan trọng nhất
và thiết thực nhất đối với chủ sở
hữu.
Lãi rịng
VCSH bình qn
VCSH đầu kỳ
VCSH cuối kỳ

B

1

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN
VÒNG QUAY HTK: Một đồng
vốn đầu tư vào HTK góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vịng quay HTK = Doanh thu/
HTK
bình
qn
Số chu kì sản xuất được thực hiện
trong
một
năm
Vịng quay HTK cao là một cơ sở
tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên
cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
Vòng quay HTK thấp là do quản lý
vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như
tổ chức bán hàng chưa tốt.
Doanh thu
HTK bình quân
HTK đầu kỳ
HTK cuối kỳ

99

276

93

2,112

3,752


5,941

2,124

2,100

5,403

2,100

5,403

6,478

8%

11%

2%

99

276

93

1,229

2,587


4,268

1,199

1,258

3,915

1,258

3,915

4,620

37

31

18

1,744

2,064

652

47.0

67.5


36

2.0

92.0

43

92.0

43.0

28

11%

-12%

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đoàn FLC

6%

Con số này cho biết
trong 100 đồng vốn
CSH FLC thu được
11 đồng lãi. Con số
này bằng với chỉ số
ngành TM, lớn hơn
nhiều so với ngành
BĐS và dịch vụ


Vóng quay hàng tồn
kho năm 2014 là 31
vòng

10


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN

2

KÌ THU NỢ BÁN CHỊU
Kì thu nợ = Phải thu bình
quân*360/ Doanh thu (ngày)
Kì thu nợ dài phản ảnh chính sách
bán chịu táo bạo. Có thể là dấu
hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng khoản phải
thu. Nếu vận dụng đúng, chính
sách bán chịu là một cơng cụ tốt để
mở rộng thị phần và làm tăng
doanh thu.
Phải thu bình quân
Phải thu đầu kỳ
Phải thu cuối kỳ
Doanh thu

3


NĂNG SUẤT (VỊNG QUAY)
TSCĐ: Một đồng TSCĐ góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vịng quay TSCĐ = Doanh thu/
TSCĐ
bình
qn
Vịng quay TSCĐ cao chứng tỏ
TSCĐ có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và
phát huy hết công suất.
Vịng quay TSCĐ cao là một cơ sở
tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí sản
xuất
Doanh thu
TSCĐ bình qn
TSCĐ đầu kỳ
TSCĐ cuối kỳ

4

NĂNG SUẤT) VỊNG QUAY
TÀI SẢN NGẮN HẠN: Một đồng
TSNH góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng
doanh
thu?
Vịng quay TSNH = Doanh thu/
TSNH

bình
qn
Vịng quay TSNH cao chứng tỏ
TSNH có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và
không bị giam giữ trong các khâu
của q trình sản xuất kinh doanh.
Vịng quay TSNH cao là một cơ sở
tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết
kiệm được chi phí và giảm được
lượng vốn đầu tư.
Doanh thu
TSNH bình quân
TSNH đầu kỳ

109

141

807

528

809

1,461

542

514


1,104

514

1,104

1,818

1,744

2,064

652

6.07

4.72

1.60

1,744

2,064

652

288

437


408

306

269

605

269

605

211

1.54

0.51

0.06

1,744

605

211

1,133

1,196


3,735

1,277

293

3,589

Kỳ thu nợ của FLC
là 141 ngày, khá dài

Vòng quay TSCĐ
của FLC là 4.72 lần
năm 2014 thấp hơn
so với năm 2013

3.05

1.13

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

0.44

Vịng quay TSNH
của FLC năm 2014
là 0.51. DN có chỉ
số khá thấp chứng
tỏ DN không sử

dụng hết TSNH

11


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
TSNH cuối kỳ

5

988

NĂNG SUẤT (VỊNG QUAY)
TTS: Một đồng tài sản góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay TTS = Doanh thu/ TTS
bình
quân
Đánh giá tổng hợp khả năng quản
lý TSCĐ và TSLĐ của doanh
nghiệp
Doanh thu
TTS bình quân
TS đầu kỳ
TS cuối kỳ

C

PHÂN TÍCH KHẢ
THANH TỐN


1

Khả năng thanh tốn hiện hành =
TSNH/ Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
(TSNH – HTK)/ Nợ ngắn hạn
TSNH
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

3

Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền/ Nợ ngắn hạn

Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
D

PHÂN TÍCH
QUẢN LÝ NỢ

1

CHỈ SỐ NỢ: Mức độ doanh
nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh
doanh

Chỉ số nợ = Tổng nợ/ TTS
Mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn
bẩy tài trợ DFL (đòn bẩy nợ) trong
hoạt động kinh doanh
Tổng nợ
Nợ ngắn hạn

KHẢ

3,880

0.83

0.56

0.65

1,744

2,098

3,880

2,112

3,752

5,941

2,123


2,100

5,404

2,100

5,404

6,478

2.06

0.54

0.24

Vòng quay tổng tài
sản của FLC so với
ngành TM thì khá
thấp nhưng so với
ngành DV & BĐS
là khá cao.

NĂNG

TSNH

2


2,098

139%

610%

483%

988

3,590

3,880

709

589

803

673%

602%

480%

2,098

3,590


3,880

92.0

43.0

28

298

589

803

4%

96%

31%

13

564

252

298

589


803

40%

40%

31%

836

1,487

1,856

709

589

803

131%

138%

185%

Khả năng thanh
toán hiện hành của
FLC năm 2014 là
khá tốt


80%

110%

82%

Khả năng thanh
toán nhanh của FLC
cũng là khá tốt

Khả năng thanh
toán nhanh của FLC
cũng là khá tốt, đặc
biệt năm 2014

NĂNG

65%

45%

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

59%

FLC sử dụng vốn
nợ khá hiệu quả

12



Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
Nợ dài hạn
TTS bình quân
TS đầu kỳ
TS cuối kỳ

2

CHỈ SỐ KHẢ NĂNG THANH
TỐN
LÃI
VAY:
Khả năng thanh tốn lãi vay =
EBIT/
Lãi
vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi
vay đến hạn được che chở bởi bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế EBIT.
EBIT (lợi nhuận trước thuế và cổ
tức)
Lãi vay

E

1


898

1,053

2,112

3,752

5,941

2,123

2,100

5,404

2,100

5,404

6,478

721%

987%

1631%

137


454

212

19

46

13

Khả năng thanh
toán lãi vay của
FLC là quá tốt.
Năm 2014 thấp nhất
cũng là 600%

CHỈ SỐ GIÁ THỊ TRƯỜNG

Giá/Lợi nhuận (P/E)

Giá thị trường cổ phiếu
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

2

127

Giá thị trường / Giá sổ sách

Giá thị trường

Giá sổ sách

4.98

4.66

36.47

6,400

9,100

9,300

1,285

1,953

255

18.93

0.87

0.76

6,400

9,100


9,300

338

10,420

12,300

13.40

18.30

25.30

Chỉ số P/E của FLC
là khá thấp so với
các đối thủ trong cả
3 ngành TM, DV,
BĐS. Chứng tỏ DN
làm ăn hiệu quả
(giá cổ phiểu thấp
trong khi được chia
lợi tức cao)

Giá thị trường năm
2013 cao hơn gấp
nhiều lần giá ghi
trên sổ sách. Năm
2014 giá ghi trên sổ
sách cao hơn giá thị

trường. Chứng tỏ
giá cổ phiếu của
FLC đang có hướng
xấu, giá trị cổ phiếu
thị trường giảm.

KẾT LUẬN CHUNG: Tập đoàn FLC đang trong giai đoạn đầu tư, phát triển nóng. Tập
đồn đang dịch chuyển hướng đầu tư từ ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao,
hiện nay tập đoàn đang đầu tư mạnh sang lĩnh vực bất động sản. Chính vì vậy, những chỉ
số của tập đồn trong giai đoạn này không thể phản ánh đúng, đủ, chính xác sự phát triển

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

13


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
của tập đoàn. Tuy nhiên, qua nghiên cứu về các bản báo cáo tài chính của tập dồn qua
những năm 2013, 2014 và quý 1 năm 2015 nhóm em nhận thấy rằng:
Dòng tiền sản xuất kinh doanh âm: Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ của cơng ty mẹ FLC,
dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2014 là âm (-) 450,13 tỷ đồng.
Luồng tiền này liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, là
thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh
doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức (bằng tiền mặt) và tiến
hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngồi.
Nhưng với dịng tiền âm nói trên, FLC vẫn mở rộng đầu tư lớn trong năm 2014 nhờ dịng
tiền từ hoạt động tài chính, mà chủ đạo là thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 2.315,4
tỷ đồng và vay 984,12 tỷ đồng.
Báo cáo tài chính kiểm tốn 2014 của riêng cơng ty mẹ FLC ghi nhận mức doanh thu tới
gần 1.505,2 tỷ đồng. Cũng theo báo cáo tài chính của Cơng ty mẹ FLC, trong tổng doanh

thu nói trên, doanh thu bán hàng hóa là 1.489,57 tỷ đồng, doanh thu cung cấp dịch vụ là
15,59 tỷ đồng. Sau khi hợp nhất với một số công ty con, công ty liên kết, tổng doanh thu
của FLC tăng lên là 2.063,9 tỷ đồng, trong đó doanh thu bán hàng khác là 1.619,92 tỷ
đồng, cịn doanh thu bất động sản chỉ là 381,35 tỷ đồng - mặc dù FLC nổi lên với hàng
loạt các dự án bất động sản lớn.
Đầu tư tài chính với lợi nhuận lớn:
Theo báo các kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài
chính tới gần 402,61 tỷ đồng và sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh vọt lên 277,53 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận gộp chỉ chiếm chưa đầy 13%
trong khoản lợi nhuận thuần này.
Có thể hoạt động đầu tư tài chính của FLC là bình thường và tuân thủ các qui định
của pháp luật. Tuy nhiên, vấn đề làm cho khơng ít người ngạc nhiên là việc liên tục tăng
vốn “khủng” và hoàn thành một cách “trơn tru” kế hoạch đặt ra ở FLC.

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đoàn FLC

14


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong q trình làm bài nhóm có sử dụng nguồn dữ liệu sau:
-

Slide bài giảng của TS.Nguyễn Đăng Tuệ

-

Giáo trình “Cơ sở quản lý tài chính doanh nghiệp” của PGS.TS Nghiêm Sỹ
Thương


-

Trang web:

-

Trang web:

-

Trang web: />
-

Và một số trang web khác

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đồn FLC

15


Viện Kinh Tế và Quản Lý – Trường ĐHBK HN

PHỤ LỤC

Bài tập nhóm 5- Lớp QTKD2 – 2014B: Phân tích tập đoàn FLC

16




×