Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1a2 trường th hùng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.54 KB, 29 trang )

Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chữ viết là một trong những phát minh vĩ đại của con người, là công cụ
đắc lực trong việc ghi lại và truyền bá toàn bộ kho tàng tri thức văn hoá của
nhân loại.
Giáo dục Tiểu học là nền tảng của giáo dục quốc dân, lớp 1 là nền móng
của bậc Tiểu học. Tập viết là một trong những phân mơn có tầm quan trọng
đặc biệt ở bậc Tiểu học. Đối với lớp 1, Tập viết không những có mối quan hệ
mật thiết tới chất lượng học tập ở các mơn học khác mà cịn góp phần rèn
luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà
trường.
Dạy Tập viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khố để mở
ra những cánh cửa tri thức bước vào tương lai. Chữ viết là công cụ để các em
vận dụng suốt đời. Viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh giúp học sinh có điều
kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu tốc độ
chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. Vì vậy dạy học sinh
viết đúng, viết đẹp là rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như:
tính kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mỹ và sáng tạo. Như cố thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã từng nói:“ Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học
sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em
tính cẩn thận, tính kỷ luật, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với
thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”.
Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ của
khoa học Công nghệ thơng tin, chữ viết cũng có máy tính làm thay. Vậy việc
rèn chữ có quan trọng khơng?
Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài
ngành Giáo dục và Đào tạo quan tâm lo lắng. Người xưa đã nói: “Nét chữ nết người” là hàm hai ý sau: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người;
Thứ hai, thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người.
1



Nền giáo dục của chúng ta lần lượt trải qua nhiều thời kì cải cách. Và
sau mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết của học sinh Tiểu học lại thay đổi.
Đi kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi.
Đó chính là điều băn khoăn của các giáo viên Tiểu học khi giảng dạy phân
môn Tập viết trong nhà trường. Sự thay đổi cũng ảnh hưởng phần nào đến
chữ viết của học sinh, vẫn có rất nhiều học sinh viết sai, viết xấu, tốc độ
chậm, chữ viết mất nét nghiêng ngả. Học sinh viết chưa đúng độ cao, độ rộng
của từng con chữ; khoảng cách giữa các chữ chưa đều, cỡ chữ chưa chuẩn,
chữ quá to hoặc quá bé… Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học
tập tất cả các môn học.
Ngày 14/6/2002 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành mẫu
chữ viết trong trường Tiểu học theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD. Đây
chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng và ý nghĩa của chữ viết. Vậy vấn đề
đặt ra là làm sao rèn chữ viết đẹp cho học sinh chính là yêu cầu bức súc của
người giáo viên. Bởi chữ viết là cần thiết và cấp bách.
Qua khảo sát các em vào đầu năm tôi nhận thấy các em học sinh lớp 1A
Trường tiểu học Hùng Sơn gặp rất nhiều khó khăn. Các em từ mẫu giáo vào
lớp 1 nên chữ viết chưa thống nhất. Cịn có em chưa biết cầm bút, có em
không biết viết, hoặc chỉ viết chữ in, chưa xác định đúng được dịng kẻ, viết
khơng đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng tư thế vì cịn mãi chơi. Các em
chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dùng bút khi viết chữ. Chưa xác định
được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ. Các em viết sai
về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu. Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui
chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến
nản trí khi viết. Phụ huynh chưa nắm được mẫu chữ mới để hướng dẫn con
em mình luyện viết đúng đẹp ở nhà. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tôi
luôn băn khoăn về vấn đề chữ viết của các em. Làm thế nào để giúp các em
viết đúng, viết đẹp. Các bậc cha mẹ sẽ hạnh phúc và sung sướng biết bao
nhiêu khi nhìn vào trang vở Tập viết của con em mình với những dịng chữ
2



ngay ngắn đều tăm tắp, đúng và đẹp; những trang vở khơng bị giây mực,
khơng bị quăn mép. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn và nghiên cứu sáng
kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1A2
Trường TH Hùng Sơn”

3


Chương II
NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận
Chữ viết là sáng tạo kỳ diệu của con người. Sự xuất hiện của chữ viết
đánh dấu một giai đoạn phát triển về chất của ngôn ngữ. Chữ viết và dạy chữ
viết được mọi người quan tâm.Việc rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh Tiểu
học đã được nhiều thế hệ thầy, cô giáo quan tâm, trăn trở, góp nhiều cơng sức
cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy chữ viết. Dạy Tập viết
là dạy học sinh có những khái niệm cơ bản về đường kẻ, dịng kẻ, độ cao, cỡ
chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo các chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu
phụ, các khái niệm liên kết nét chữ, hoặc liên kết chữ cái…Từ đó hình thành
cho các em những biểu tượng về hình dáng, đường nét các con chữ, độ rộng,
độ cao sự cân đối, tính thẩm mĩ của chữ viết.
Dạy học sinh biết được những kỹ năng và thao tác viết chữ từ đơn giản
đến phức tạp bao gồm những kỹ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái và liên
kết chữ cái tạo chữ ghi tiếng. Đồng thời giúp các em xác định khoảng cách, vị
trí cỡ chữ trên vở kẻ ơ li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng, đếu
nét, liền mạch, viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ và cao hơn là viết
nhanh, viết đúng, viết đẹp. Ngoài ra, tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở,
cách trình bày bài viết cũng là một kỹ năng đặc thù của dạy Tập viết mà giáo

viên cần thường xuyên quan tâm.
Học sinh tiểu học chủ yếu ở độ tuổi từ 6- 11 tuổi . Ở độ tuổi này nó cịn
ngây thơ trong trắng hay bắt chước. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói
“Nhi đồng là hoa thiếu niên là quả. Hoa như thế nào thì quả như thế đó. Nếu
hoa hỏng thì quả thối chột”.
Do vậy tuổi của các em là tuổi sống bằng tình cảm. Nếu như không
biết giáo dục các em ngay từ buổi đầu thì quả là điều thiêú sót lớn. Chính vì
vầy người thầy dạy các em từ lớp 1 có vị trí vơ cùng quan trọng trong việc rèn
luyện chữ viết cho học sinh.
4


Để giúp các em viết đúng, viết đẹp góp phần hình thành cho các em
tính cẩn thận lịng tự trọng đối với mình, tơi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp
dụng một số giải pháp rèn chữ viết cho các em học sinh lớp 1A2. Các em đã
có sự tiến bộ rõ rệt, từ đó giúp chất lượng học tập của các em cũng được nâng
lên đóng góp một phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Trường học
trường Tiểu học Hùng Sơn.
II. Thực trạng
1. Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất đảm bảo như:
Phịng học có đủ ánh sáng, thống mát, an tồn, mỗi phịng học được
trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Bàn ghế học sinh loại 2 chỗ ngồi ghế rời, đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học
sinh . Tất cả bàn, ghế đảm bảo về kích thước, kiểu dáng quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế
Thư viện thiết bị của nhà trường có đủ các bộ chữ mẫu, bảng chữ mẫu
với nhiều kiểu chữ cho các em quan sát. Có đĩa CD hướng dẫn viết chữ của
Bộ GD&ĐTT theo chương trình của từng khối lớp, có hỗ trợ máy chiếu cho
giáo viên sử dụng khi cần thiết.

- Lãnh đạo các cấp
Nhà trường, ngành giáo dục quan tâm đến chất lượng chữ viết của các
em ngay từ lớp 1. Hàng năm nhà trường tổ chức cuộc thi viết chữ đẹp cấp
trường nhằm khuyến khích khen thưởng, tuyên dương, động viên các em viết
chữ đẹp.
Chính quyền địa phương quan tâm chăm lo đến chất lượng giáo dục
của nhà trường. Thường xuyên phối kết hợp cùng với nhà trường trong các
hoạt động do nhà trường tổ chức.
- Giáo viên
Yêu nghề, mến trẻ có tâm huyết và có kinh nghiệm nhiều năm trong
dạy học sinh lớp 1 đặc biệt là rèn chữ viết cho các em

5


Luôn luôn tự học, tự bồi dưỡng , học hỏi đồng nghiệp nâng cao năng
lực, trình độ chun mơn
- Phụ huynh
Phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Mặc dù tỉ lệ học sinh dân tộc cao tuy nhiên các em đều được cha mẹ
dạy nói tiếng phổ thông thành thạo.
- Học sinh
95% học sinh được học lớp mầm non 5 tuổi, hầu hết các em đã nhận
diện được 29 chữ cái trong bảng chữ cái theo quy định.
Học sinh lớp 1 mới đi nên các em rất thích học, ham học, ham viết.
2. Khó khăn
- Phụ huynh
Hầu hết phụ huynh phó mặc cho giáo viên việc dạy học cho học sinh
Phụ huynh chưa nắm được mẫu chữ mới để hướng dẫn con em mình
luyện viết đúng đẹp ở nhà.

- Học sinh
- Các em từ mẫu giáo (cịn có cả các em khơng qua mẫu giáo)vào lớp 1
nên chữ chưa thống nhất. Có em khơng biết viết, hoặc chỉ viết chữ in, chưa
xác định đúng được dịng kẻ, viết khơng đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng
tư thế vì cịn mãi chơi, nghịch.
- Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dùng bút khi viết chữ.
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ
trong từ.
- Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu.
- Viết nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đẹp.
- Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học
nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết.
Khả năng tập trung của các em cịn chưa cao, tư duy chưa phát triển
đều, các thao tác trí tuệ của các em chưa hồn chỉnh. Vì thế trong quá trình
6


giảng bài, phân tích chữ mẫu Giáo viên phải phân tích rõ ràng, dễ hiểu, chính
xác.
3. Kết quả khảo sát.
Thời điểm khảo sát vào g cuối tháng /2016
Xác định
Đúng cỡ
điểm đặt
Đúng mẫu
chữ quy
Độ cao
Nét nối
Tổng
bút, dừng

định cân đối
TT số
bút
HS
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
đúng
đúng
đúng
đúng
đúng
15/3
25/3
25/3
25/3
1
35
20/35 10/35
10/35
10/35
10/35 25/35
5

5
5
5
III. Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1A2 Trường TH
Hùng Sơn.
1. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy - học:
Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết cho học sinh là sự
chuẩn bị về bảng con, bút, vở của học sinh. Ngay từ đầu năm khi họp phụ
huynh trong lớp chúng tôi yêu cầu thống nhất một số đồ dùng phục vụ cho
việc học tập của học sinh như:
- Bảng con của học sinh
Dùng cùng một loại bảng nhựa có kích thước 20 x 25cm. Sử dụng được
hai mặt bảng. Một mặt bảng có kẻ ơ vng rõ ràng cỡ (5 x 5cm), một mặt có
chia thành các dịng kẻ nhỏ.
- Giẻ lau
Giẻ lau phải mềm, sợi bơng thấm nước, giữ độ ẩm vừa phải, có thể gấp
nhiều lần, độ dày thích hợp và ln sạch.
- Phấn viết
Học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic hoặc Thiên Long) có
chất liệu tốt, khơng dùng phấn cứng q hoặc kém chất lượng
- Bút viết
7


Giai đoạn viết bút chì: Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử
dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết.
Giai đoạn viết bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng bút kim Thiên
Long hoặc bút chữ A tất cả sử dụng loại tốt.
Số lượng bảng con, giẻ lau đảm bảo đủ cho từng học sinh mỗi em một
cái, học sinh phải có hộp đựng phấn, đựng bút.

Khi dùng giáo viên hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết
khơng phải xố đi nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa
khi viết bảng.
VD: Dạy bài 62: ôm, ơm - khi luyện viết bảng giáo viên yêu cầu học
sinh trình bày vào bảng một dịng ơm rồi mới giơ bảng.
2. Sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả trong phân môn dạy Tập Viết:
Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới sự tổ chức
dẫn dắt của giáo viên có sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. Tư duy của học
sinh lớp 1 chủ yếu từ trực quan cụ thể đến lô gic trừu tượng. Đồ dùng dạy học
giúp học sinh khắc sâu các biểu tượng về chữ viết bằng nhiều con đường: mắt
nhìn, tai nghe, tay viết. Qua đó sẽ chủ động phân tích hình dáng, kích thước,
cấu tạo của chữ mẫu, tìm sự giống nhau và khác nhau giữa chữ cái đang học
với chữ cái đã học. Vì vậy đồ dùng dạy học đưa ra phải đảm bảo tính khoa
học, đúng lúc, đúng chỗ, nhịp nhàng và phù hợp với nội dung bài dạy. Tránh
lạm dụng đồ dùng dạy học gây sự nhàm trán cho học sinh.
Đồ dùng dạy - học trong môn dạy Tập viết lớp 1 là: Bảng con, phấn
trắng, giẻ lau, vở Tập viết, vở thực hành luyện viết của học sinh và bảng phụ
có kẻ ơ li viết sẵn chữ mẫu của giáo viên, chữ mẫu trong khung chữ của bộ
chữ dạy Tập viết của giáo viên, hoặc chữ mẫu trong các bài giảng điện tử mà
giáo viên đã cài đặt. Việc sử dụng tốt các đồ dùng dạy học giúp học sinh tiếp
thu kiến thức một cách nhẹ nhàng dễ hiểu, giáo viên khơng phải nói nhiều
gây căng thẳng, nhàm trán trong giờ học.
8


Để giúp học sinh có kĩ năng, kĩ sảo sử dụng đồ dùng học tập đúng cách
và thành thạo đạt hiệu quả cao trong giờ Tập viết tôi thường hướng dẫn học
sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
*Cách sử dụng đồ dùng dạy - học khi viết bảng con:

- Bảng con phải luôn luôn được lau sạch sẽ bằng khăn lau sạch.
- Học sinh viết bảng con: Yêu cầu ngồi viết đúng tư thế, cầm và điều
khiển phấn đúng cách, giơ bảng và xoá bảng theo các lệnh của giáo viên:
Lệnh 1: Giáo viên gõ một tiếng thước yêu cầu học sinh viết chữ ghi
âm, vần hoặc chữ ghi tiếng, chữ ghi từ vào bảng con.
Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh giơ bảng
ngay ngắn.
Lệnh 3: Giáo viên gõ tiếng thước thứ ba học sinh bỏ bảng xuống.
Lệnh4: Giáo viên gõ tiếng thước thứ tư học sinh đọc và xoá bảng.
* Cách sử dụng đồ dùng dạy - học khi viết vở Tập viết hay Luyện viết:
- Vở Tập viết, Luyện viết lớp 1 cần bọc bìa, dán nhãn vở, giữ gìn sạch
sẽ, không để quăn mép, hoặc giây bẩn. Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi
nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc
khoảng 15 .
- Bút chì dùng ở 8 tuần đầu lớp 1 cần được gót cho cẩn thận đầu chì
khơng q nhọn hay dày q để dễ viết rõ nét chữ.
- Bút mực cần sử dụng loại bút có quản, ngịi bút nét thanh, nét đậm ra
đều mực. Để tránh bẩn tay tôi thường hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách lấy mực,
đậy nắp và lau sạch mực ở phần ngoài của bút bằng giấy lau thấm.
Khi viết vở tôi hướng dẫn học sinh thưc hiện theo các lệnh sau:
Lệnh 1: Giáo viên gõ tiếng thước thứ nhất và yêu cầu học sinh đặt bút
vào điểm có dấu chấm trong vở viết một dịng chữ ghi âm hoặc chữ ghi tiếng.

9


Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh đặt bút vào
điểm có dấu chấm viết một dòng chữ ghi tiếng hoặc từ.
Lệnh 3, lệnh 4,.. tương tự như vậy cho đến hết bài.

3. Xây dựng nề nếp học tập, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và
cách trình bày bài viết:
* Một số quy định về nề nếp học tập:
Tôi hướng dẫn cho học sinh nắm được một số các kí hiệu mà tơi đã quy
định và ghi kí hiệu này lên góc trái phía trên bảng để các em thực hiện trong
các giờ học như sau:
Kí hiệu ngồi đúng tư thế học tập và trật tự khi giáo viên chỉ vào trong
hình:
- Kí hiệu lấy bảng khi giáo viên chỉ vào trong hình, cất bảng khi giáo
viên chỉ ra ngồi hình:
- Kí hiệu V: vở ( mở vở khi giáo viên chỉ vào kí hiệu )
- Kí hiệu ngồi giãn khoảng cách khi giáo viên chỉ vào hình:
- Kí hiệu ngồi thẳng lưng khi giáo viên chỉ vào hình:
Việc hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các kí hiệu trên nhằm mục đích
đảm bảo tính kỉ luật, trật tự trong lớp học, giúp học sinh tập trung chú ý vào
các hoạt động học tập tránh gây mất trật tự và lộn xộn trong giờ học nhất là
khi thao tác sử dụng đồ dùng học tập.
*Tư thế ngồi viết:
Để học sinh có thể tránh được một số bệnh học đường trong trường học
như: bệnh cong vẹo cột sống, bệnh cận thị… thì giáo viên phải luyện cho học
sinh có được một tư thế ngồi viết thật đúng, thật thoải mái. Muốn vậy, người
giáo viên phải có tư thế ngồi thật đúng để học sinh bắt trước. Ngay từ những
tiết học đầu tiên tôi đã làm mẫu kết hợp giải thích, hướng dẫn rất tỉ mỉ về từng
động tác tư thế ngồi học để các em hiểu và làm theo như sau:
- Lưng thẳng; khơng tì ngực vào bàn.
- Đầu hơi cúi, mắt cách vở 25-30cm.
10


-Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ.

- Hai vai ngang bằng.
- Hai chân để song song vng góc với mặt đất, thoải mái.
Học sinh mới vào lớp 1 chưa có khái niệm về đơn vị đo độ dài nên
chưa thể tự ước lượng được khoảng cách từ 25cm - 30cm nên tôi cho học sinh
chống cùi chỏ tay trên mặt bàn, ngửa bàn tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay
để ước lượng khoảng cách mặt với vở và luôn giữ ở vị trí cố định như vậy khi
viết, em nào qn có thể tự ước lượng lại được.
* Cách cầm bút:
- Cầm bút bằng ba đầu ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa.
- Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải, cán
bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷ tay và cánh tay cử động mềm mại, thoải
mái.
- Không nên cầm bút tay trái.
Tôi cũng làm mẫu và hướng dẫn tỉ mỉ cách cầm bút: Ngón cái và ngón
trỏ đặt ở phía trên, ngón giữa ở phía dưới đỡ đầu bút cách đầu bút khoảng 1
đốt ngón tay. Cầm bút xi theo chiều ngồi, bút đặt nghiêng so với giấy
khoảng

. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng

. Khi viết đưa bút từ trái

qua phải, từ trên xuống dưới, các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải nhẹ
tay.
* Cách để vở, xê dịch vở khi viết:
Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập
viết chữ nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới
cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng

. Khi viết độ nghiêng của nét


chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vng

như vậy dù viết theo

kiểu chữ đứng hay chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác

11


nhau về cách để vở). Khi viết xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên
trên để cánh tay ln tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.
- Trước lúc viết tôi thường cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi học, cách
cầm bút để vở để học sinh thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình học
sinh viết rất hay quên, thay đổi tư thế ngồi đúng, lúc đó tơi lại phải kiên nhẫn
chỉnh sửa cho từng em. Lặp đi lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi
đúng, cầm bút đúng.
- Mặt khác tôi phô tô gửi mỗi phụ huynh một bản hướng dẫn về tư thế
ngồi học, cách cầm bút, để vở. Khuyên phụ huynh mua bảng chữ mẫu viết
thường của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn học sinh luyện viết ở nhà.
4. Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết tốt mẫu chữ quy định để
dạy học sinh.
Việc nắm chắc các mẫu chữ hiện hành theo chuẩn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và việc viết tốt mẫu chữ quy định là một yêu cầu cần thiết không thể
thiếu được đối với người giáo viên Tiểu học. Đây chính là một tiêu chí mà
mọi giáo viên phải đặt ra và thực hiện. Có nắm chắc các mẫu chữ thì giáo
viên mới viết đúng và đẹp theo chuẩn được từ đó mới hướng được dẫn học
sinh viết đúng và đẹp. Chữ mẫu của giáo viên được coi như “khuôn vàng,
thước ngọc”, chuẩn mực để học sinh noi theo. Lứa tuổi của các em là lứa
tuổi hay “bắt chước” và làm theo mẫu. Giáo viên viết như thế nào thì học

sinh viết như thế. Đặc biệt là học sinh lớp 1. Người giáo viên phải coi trọng
việc trình bày trên bảng là trang viết mẫu mực của mình để học sinh học tập.
Do vậy tôi thường xuyên phải tự luyện chữ sao cho đúng và đẹp. Mỗi năm
học tơi đều có vở tập viết của mình viết sẵn, vừa để luyện chữ vừa thuận tiện
cho việc hướng dẫn và làm mẫu cho học sinh tập viết. Tơi cịn sưu tầm những
bài viết, vở viết sạch đẹp của học sinh những năm học trước để giới thiệu cho
học sinh học tập.
Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp
học sinh nắm bắt được quy trình từng nét của chữ cái. Do vậy khi viết mẫu
12


cho học sinh tôi viết chậm lại đủ để cho học sinh quan sát, vừa viết vừa kết
hợp nhịp nhàng với giảng giải, phân tích: Đặt bút từ điểm nào, rê bút như thế
nào, đưa bút vào vị trí nào, thứ tự các nét viết ra sao, dừng bút ở điểm nào?
Tơi phân tích cả cách viết dấu phụ, dấu thanh để học sinh dễ dàng nhận biết
được cách viết. Tôi hướng dẫn cả về khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng
(bằng một con chữ o ) để học sinh không viết sát quá hoặc cách xa quá. Đồng
thời tư thế đứng viết của giáo viên cũng phải hợp lý để học sinh quan sát
được tay của cô khi viết và theo dõi được cả quy trình viết chữ. Khi hướng
dẫn viết mẫu trên bảng lớp lời nói của giáo viên phải nhẹ nhàng, gần gũi,
chuẩn mực và dễ hiểu, tránh dùng các khái niệm khó hiểu hoặc cách nói mơ
hồ không rõ ràng, nên dùng đúng các thuật ngữ cách gọi khi dạy viết chữ
Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ... Hướng
dẫn tỉ mỉ cách viết từng con chữ, nét nối chính xác theo đúng quy định cho
học sinh. Khơng nên nói nơm, nói ngọng, nói lộn xộn hoặc nói q nhiều gây
căng thẳng khó hiểu cho học sinh. Sau đây là mẫu chữ cái viết thường trong
trường Tiểu học mà tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu:
+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ vừa:
-Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.

- Các chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị: d, đ, q, p.
- Các chữ cái được viết với độ cao 3 đơn vị: t.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: r, s.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c,
e, ê, n, m.
+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 1 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e,
ê,n, m.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: d, đ, q, p.
- Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 đơn vị: t.
13


- Các chữ cái được viết với độ cao 1,25 đơn vị: r, s.
- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ơ vng có cạnh 0,5 đơn vị.
+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ vừa:
- Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị, riêng hai chữ cái được viết
với độ cao 8 đơn vị là: Y, G.
+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái được
viết với độ cao 4 đơn vị là: Y, G.
+ Mẫu chữ số được viết với độ cao 2 đơn vị.
5. Dạy cho học sinh có kỹ thuật viết đúng, viết đẹp:
* Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản:
Trước tiên tôi hướng dẫn học sinh nắm được các thuật ngữ dòng
kẻ:“Dòng kẻ ngang 1, ngang 2, ngang 3; ngang 4, ngang 5. Ơ li 1, ơ li 2…ơ li
5. Đường kẻ ngang trên, ngang dưới của một ơ li. Dịng kẻ dọc 1, dòng kẻ
dọc 2, … dòng kẻ dọc 5”trong vở ô li, Vở Tập viết, trên bảng con, bảng lớp.
Tiếp theo tôi hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của

chữ. Nắm được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang,
nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai
đầu (là kết hợp của nét móc xi và nét móc ngược), nét cong hở phải, nét
cong hở trái, nét cong khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt .
Việc nắm chắc cách viết, viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản sẽ nắm
được cấu tạo của từng chữ cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ
dàng hơn. Sau đó tơi dạy học sinh cách xác định toạ độ của điểm đặt bút và
điểm dừng bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu
điểm đặt bút là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ.
Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ đa số điểm kết thúc ở 1/3 đơn vị
chiều cao của thân chữ. Riêng đối với con chữ o vì là nét cong trịn khép kín
nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút.

14


Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét tôi nhấn mạnh hơn chỗ nối nét,
nhắc các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật.
* Dạy cách rê bút: Là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy
theo đường nét viết trước hoặc tạo ra việt mờ để sau đó có nét viết khác đè
lên. ( Từ rê được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề
mặt của giấy, do vậy giữa đầu bút và mặt giấy khơng có khoảng cách)
Dạy cách lia bút: Là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm
đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để
đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và
mặt giấy.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ
thuật nối chữ, viết liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ
trên cho chính xác.
+ Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ m tôi hướng dẫn như sau:

- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 ( ĐK 2) và đường kẻ 3 ( ĐK 3), viết
nét móc xi trái chạm ĐK3, dừng bút ở ĐK 1.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét
móc xi thứ hai có độ rộng bằng một ơ li rưỡi; dừng bút ở ĐK 1.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp
nét
móc hai đầu ( độ rộng bằng nét 2); dừng bút ở ĐK2.
* Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ:
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ
cái, để học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tơi chia chữ
viết thành các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm
những nét nào, những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó
khăn gì khi viết các nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết
đúng và đẹp mẫu chữ trong trường Tiểu học cỡ vừa như sau:
-Nhóm 1: Gồm các chữ: m, n, u, ư, i, t, v,r, p.
15


Các lỗi học sinh hay mắc: Viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc
thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị chỗi chân ra khơng đúng.
Cách khắc phục: Tôi cho học sinh luyện viết nét sổ có độ cao 2 ơ li, sau
đó mới viết nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li
thật đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, tơi mới cho học
sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý điểm đặt bút, điểm
dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
-Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, h, k, y.
Các lỗi học sinh hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét,
chữ viết còn cong vẹo.
Cách khắc phục: Trước tiên tôi cho học sinh viết nét sổ có độ cao 5 ơ li
một cách ngay ngắn, thành thạo để rèn tư thế cầm bút chắc chắn cho học sinh,

sau đó tơi dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ơ li, độ rộng trong
lịng 1 ô li. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, tôi
hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ vào sát đường kẻ dọc, trên dòng kẻ
ngang 2 của li thứ tư và rèn cho học sinh luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua
đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li.
Tương tự như vậy tơi dạy học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ô li, độ
rộng 1 ô li.
- Khi dạy viết chữ h, tôi hướng dẫn Viết nét khuyết trên trước, từ điểm
dừng bút của nét khuyết trên ở ĐK ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có
độ cao 2 li, độ rộng 1 li dừng bút ở ĐK ngang 2. Tương tự như vậy với các
chữ cịn lại.
- Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ơ, ơ,a, ă, â, c, x, d, đ, q, g, e, ê, s.
Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang q rộng hoặc q
hẹp, nét chữ khơng trịn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết
chữ o xấu.
Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải
viết chữ o đúng và đẹp trịn theo quy định. Tơi cho học sinh chấm 4 điểm
16


vng góc đều nhau như điểm giữa 4 cạnh của hình chữ nhật và từ điểm đặt
bút của con chữ o viết một nét cong tròn đều đi qua 4 chấm thì sẽ được chữ o
trịn đều và đẹp. Sau đó tơi hướng dẫn học sinh ghép với các nét cơ bản khác
để tạo thành chữ.
Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nét nối,
nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên viết liền
mạch đến đâu mới được nhấc bút. Ở phần đầu học chữ ghi âm, học sinh đã
được hướng dẫn rất kĩ về độ cao, độ rộng của từng nét chữ, con chữ. Khi dạy
sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song tơi vẫn
thường xun cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có

độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng
cách giữa các chữ ghi tiếng ( bằng một con chữ o).
Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, tôi vừa viết mẫu
vừa nói rõ quy trình viết (viết như quy trình), chỉ khác bằng một mẹo nhỏ để
học sinh dễ làm theo: Chú ý viết các nét rê lên đưa nhẹ tay hơn một chút tạo
nét thanh bé, nét kéo xuống theo chiều đầu ngòi bút tạo nét đậm hơn nét thanh
một chút. Đối với bút mực học sinh cần viết úp ngịi xuống, cổ tay, cánh tay
để vng góc. Với học sinh trung bình, yếu tơi chỉ u cầu các em viết đúng
cỡ chữ, thẳng hàng, ngay ngắn, đều nét, liền mạch. Đối với học sinh khá giỏi,
tôi yêu cầu ở mức độ cao hơn các em viết được chữ nét thanh, nét đậm. Nét
chữ có độ mịn, mượt, không sần sùi. Chữ viết thẳng đứng, các nét chữ song
song với nhau, đều nét, liền mạch, ngay ngắn và sạch đẹp.
Khi dạy học sinh cỡ chữ nhỏ tôi cũng thường xuyên luyện theo cách đó
giúp các em nhớ lâu và viết đều nét, liền mạch, đúng độ cao, độ rộng các chữ
cái.
6. Khắc sâu những lỗi học sinh thường gặp khó khăn.
- Giáo viên cần nhấn mạnh chỗ ghi dấu thanh với vần, từng loại vần.
Cái khó với học sinh là không biết ghi dấu thanh ở vị trí nào nhất là những
chữ có từ 2 đến 3 chữ cái trở lên. Khi dạy mỗi vần mới, cuối cùng tôi đều cho
17


học sinh nhận xét chốt lại những chữ ghi vần đó thì viết dấu thanh ở chữ cái
ghi âm gì. Đặc biệt ở bài ôn tập mỗi loại vần tôi đều khắc sâu vị trí ghi dấu
thanh. Với chữ có dấu phụ là dấu mũ như ơ, ơ, ê, thì thanh sắc, huyền, hỏi
phải ghi ở bên phải dấu mũ cịn thanh ngã thì ghi ở giữa, phía trên của dấu
mũ, các dấu thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng dịng li quy định và
khơng được chạm vào chữ cái hay dấu phụ.
-Trong q trình chấm chữa bài tơi chữa những lỗi học sinh sai phổ
biến nhất, hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ đó để học sinh khắc sâu cách

viết một lần nữa. Cho cả lớp xem bài viết đẹp. Kịp thời động viên, khích lệ
những học sinh có chữ viết tiến bộ.
- Khi chấm bài tơi không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà
cịn kết hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản
thân khi viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.
- Những nét chữ sai tôi nhận xét thật rõ và sau đó tơi viêt mẫu cho các
em sửa lại những chữ các em đã viết sai để về nhà các em tập viết theo mẫu
đó cho đúng và đẹp.
7. Dạy phân môn Tập viết phải được kết hợp song song và đồng bộ
với các môn học khác.
Để học sinh viết đúng và đẹp thì phải tiến hành song song và đồng bộ
việc dạy - học phân môn Tập viết với các môn học khác. Học sinh không chỉ
viết đúng và đẹp ở vở Tập viết mà cần phải viết đẹp ở tất cả các loại vở.
Muốn viết đẹp và thành thạo thì cần phải nắm được kĩ thuật viết. Muốn viết
đúng, khơng sai, khơng mắc lỗi thì cần phải đọc đúng, đọc hiểu. Vì vậy trong
quá trình dạy học cần phải rèn cho học sinh không những viết thạo mà cịn
phải đọc thơng. Để làm được điều này khi dạy các giờ Tập viết, Học vần, Tập
đọc, Chính tả tôi luôn chú ý hướng dẫn học sinh phát âm đúng, phân biệt và
sửa ngọng cho những học sinh đọc còn ngọng. Giúp các em đọc đúng, hiểu
đúng những từ ngữ địa phương hoặc những tiếng, những từ ngữ khó có âm
đầu hay nhầm lẫn như : l/n, x/s, tr/ch, r/d...
18


Tôi chú trọng hướng dẫn cách phát âm l/n như sau:
- Cánh phát âm n: Thẳng lưỡi, đầu lưỡi chạm lợi dưới, hơi thốt ra
ngồi qua cả mũi và miệng.
- Cánh phát âm l: Đầu lưỡi cong lên, chạm lợi trên hơi thốt ra ngồi
qua 2 bên rìa, xát nhẹ.
Mặt khác tôi chú ý dạy học sinh nắm chắc cách kết hợp giữa âm và vần

như:
+ Chữ ghi âm k thường kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng
sau).
Ví dụ: ki, ke, kê,…
+ Chữ ghi âm k thường kết hợp được với các vần có âm: e, i, ê đứng
trước như: kiến, kền, kèn,…
+ Chữ ghi âm gh chỉ kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng
sau)
Ví dụ: ghi, ghê, ghe
+ Chữ ghi âm gh chỉ kết hợp được với các vần có âm: e, i, ê đứng
trước.
Ví dụ: ghềnh,…
+Chữ ghi âm ngh chỉ kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng
sau)
Ví dụ: nghi, nghề, nghe,…
+ Chữ ghi âm ngh chỉ kết hợp được với các vần có âm: e, i, ê đứng
trước.
Ví dụ: nghiền, nghênh,…
+ Chữ ghi âm g hoặc ng chỉ kết hợp được với các âm hoặc vần có âm:
o, ơ, ơ, u, ư, a, ă, â đứng trước.
Ví dụ: ga, gơ, go,.. nga, ngo, ngô,…
+ Chữ ghi âm c không kết hợp được với âm e, i, ê mà chỉ kết hợp
được với các âm hoặc vần có âm: o, a, ơ, ơ, u, ư, â, ă đứng trước.
19


- Ngồi ra tơi cịn giải nghĩa từ, giúp học sinh đọc đúng, hiểu đúng.
- Khi học sinh viết bài tôi chú ý quan sát và sửa lỗi cho các em, chỉ ra
các lỗi sai mà học sinh hay mắc giúp các em tự sửa lỗi.
8. Lập kế hoạch bài học và phương pháp dạy học cụ thể cho mỗi tiết

học Tập viết và mỗi phần luyện tập.
Lập kế hoạch bài học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học.
Việc lập kế hoạch bài học giúp người giáo viên có kiến thức rõ ràng về việc
dạy cái gì và dạy vào lúc nào, dạy như thế nào và học sinh cần học ra sao.
Làm cho người giáo viên tự tin hơn và thấy mình đã chuẩn bị đúng hướng.
Lập kế hoạch bài học cho phép người giáo viên tập trung suy nghĩ về những
vấn đề chủ yếu trước khi lên lớp, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những
tình huống có thể xảy ra. Địi hỏi người giáo viên suy nghĩ về đăc trưng môn
học, về mục tiêu bài học, về đặc điểm học sinh, về phương pháp dạy học và
đánh giá.
Để lập tốt kế hoạch bài học trong phân môn Tập viết người giáo viên
cần nắm chắc nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và quy trình dạy
học. Thấy được điểm khác nhau giữa cách dạy học sinh tập viết trong trong
tiết học vần và trong giờ Tập viết. Soạn tốt giáo án bài dạy một cách cụ thể rõ
ràng. Ở lớp 1, yêu cầu dạy Tập viết được tiến hành trong cả bài dạy Học vần
và trong tiết Tập viết. Phần hướng dẫn học sinh tập viết chữ thường cỡ vừa và
nhỏ; tô chữ hoa cỡ vừa; viết các từ ngữ, các chữ số đã học ( từ 0 đến 9), được
tiến hành trong bài dạy Học vần, tập viết, được thực hiện qua 2 bước: viết
trên bảng con (sau khi học đọc chữ ghi âm, tiếng, từ mới) và viết trong vở
Tập viết 1 (sau khi luyện đọc từ ngữ, câu ứng dụng ). Tiết Tập viết trong tuần
chủ yếu dành cho học sinh thực hành luyện viết ứng dụng từ ngữ đã học trong
bài học vần hoặc tô chữ viết hoa, luyện viết, củng cố vần, từ ngữ ứng dụng ở
phần Luyện tập tổng hợp; Nội dung dạy Tập viết:

20


Mỗi tuần chỉ có 1 tiết Tập viết. nhiệm vụ chính là dạy học sinh luyện
viết đúng theo mẫu chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Trong vở Tập
viết, mỗi bài có 3 mục ứng với nội dung sau:

-Tập tơ các chữ hoa theo trình tự bảng chữ cái ( A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E,
Ê, G, H, I, K, L, M, N,…).
-Tập viết các vần bằng chữ thường, cỡ vừa và nhỏ( là các vần đã ơn
luyện ở bài đọc trước đó).
Tập viết các từ ngữ bằng chữ thường cỡ vừa và nhỏ ( là các từ ngữ gắn
với nội dung bài đọc, với các vần đã được ôn luyện trong bài đọc).
9. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở
- Vở phải ln giữ sạch, có đủ bìa nhãn, khơng bỏ vở, xé trang. Không
bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một
loại giấy trắng, không nhoè mực...
- Khi học sinh chuyển viết bút mực, giáo viên thường xuyên nhắc nhở
để các em nhớ và trình bày vở đúng, sạch, đẹp.
10. Dạy các nét cơ bản
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ
bản hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có
dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên
mới tiến hành dạy các nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét
khuyết.
Để trong q trình dạy tập viết được thông nhất trong cách gọi tên các
nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau:
: Nét sổ

: Nét cong hở trái

: Nét ngang

: Nét cong hở phải

: Nét xiên phải


: Nét cong kín

: Nét xiên trái

: Nét cong kín

: Nét móc xi

: Nét khuyết trên

: Nét móc ngược

: Nét khuyết dưới
21


: Nét móc 2 đầu

: Nét thắt giữa

Làm tốt phần này tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ
được đúng đẹp theo mẫu.
11. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ
Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và
học sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ học vần đều có giờ tập viết, giáo viên
cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình
mẫu. Ngồi ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa lỗi để
học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và dửa kịp thời.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, giáo viên hướng dẫn
các em viết qua hai giai đoạn.

+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho
các em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm
được cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các
em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em mới viết, giáo viên hướng
dẫn trực tiếp rên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng con để
học sinh nhìn vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết
vào bảng con dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau
đó giao viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con.
Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh về độ cao, độ rộng. khoảng cách các
con chữ đã đúng mẫu chưa.
VD: Dạy bài 47: en, ên
- Sau khi cho học sinh quan sát chữ mẫu và phân tích, so sánh chữ mẫu
(như phần phương pháp trực quan)
- GV hướng dẫn quy trình viết từng chữ.
- Học sinh luyện viết bảng con:

+ Lần 1: en, ên
+ Lần 2: lá sen, con nhện.

- Giáo viên quan sát sửa bài cho từng HS ngay trên bảng con
22


- Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét:
+ Bạn viết đúng chữ chưa?
+ Đúng độ cao và khoảng cách chưa?
Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho
học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao
nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ
là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.

VD: Dạy bài tô chữ hoa A (phần luyện tập tổng hợp)
- Học sinh đọc nội dung bài, quan sát chữ mẫu đầu dịng.
+ Một dịng tơ mấy chữ A?
+ Chữ ai viết rộng trong mấy ô ? (một ơ)
+ vật một dịng viết được mấy chữ ai? (viết được 6 chữ ai)
- Giáo viên nêu quy trình viết, cho học sinh quan sát vở mẫu rồi viết
bảng.
12. Xác định khoảng cách
Qua các giờ tập viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng:
Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các
nét chữ trong một chữ phải viết liền nét.
Khoảng cách giữa các chữ trong một từ là cách nhau một thân con chữ.
VD: Bài 93: Oan, Oăn (tiết 1)
- Khi hướng dẫn viết từ: Giàn khoan, GV nêu câu hỏi
+ Nêu khoảng cách giữa các con chữ trong từ giàn khoan?
+ Khoảng cách giữa hai chữ trong từ giàn khoan là bao nhiêu?
Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy
trình viết liền mạch bằng cách li bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau.
Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía
dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc
nhỏ quá.
23


VD: Bài 91: oa, oe (tiết 1)
- Khi hướng dẫn viết từ: hoạ sĩ, giáo viên nêu câu hỏi
Nhận xét vị trí thanh nặng (.) và thanh ngã (~) trong từ họa sĩ? (thanh
nặng viết dưới con chữ a, thanh ngã viết trên con chữ i).
13. Giáo viên phối hợp với phụ huynh:

Để thống nhất cách hướng dẫn đọc và luyện viết ở nhà.
Phụ huynh luôn nhắc nhở các em khi luyện viết ở nhà cũng như giữ vở
sạch khi ở nhà
14. Động viên, khen thưởng
Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và
động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến độ về chữ viết,
học sinh viết đẹp giữ vở sạch...
IV. Hiệu quả
Sau một thời gian nắm bắt được tình hình, đi sâu đi sát và nỗ lực khơng
ngừng của bản thân. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường; được sự
phối kết hợp của giáo viên bộ mơn; của Liên đội; của các tổ chức đồn thể và
của phụ huynh học sinh. Tôi đã áp dụng các giải pháp trên tại lớp 1A2 Trường
Tiểu học Hùng Sơn. Trong q trình thực hiện tơi nhận thấy chữ viết của học
sinh có nhiều đổi thay và đạt hiệu quả rõ rệt. Nhiều em học sinh viết chữ rất
đẹp, tham gia cuộc thi viết chữ đẹp cấp trường đạt giải cao. Từ đó chất lượng
giáo dục của lớp cũng được đi lên.
Kết quả cuối năm học 2016- 2017
*Thời điểm khảo sát vào giữa tháng 10/2016
Xác định
Đúng cỡ
điểm đặt
Đúng mẫu
chữ quy
Độ cao
Nét nối
Tổng
bút, dừng
định cân đối
TT số
bút

HS
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
đúng
đúng
đúng
đúng
đúng
15/3
25/3
25/3
25/3
1
35
20/35 10/35
10/35
10/35
10/35 25/35
5
5
5
5

24


*Thời điểm khảo sát cuối học kì I. Năm 2016- 2017
Xác định
Đúng cỡ
điểm đặt
Đúng mẫu
chữ quy
Độ cao
Nét nối
Tổng
bút, dừng
định cân đối
TT số
bút
HS
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
đúng
đúng
đúng

đúng
đúng
25/3
15/3
15/3
1
35
10/35 20/35 16/35 20/35
20/35
20/35 15/35
5
5
5
*Thời điểm khảo sát cuối năm 2016- 2017
Xác định
Đúng cỡ chữ
điểm đặt
Đúng mẫu
quy định,
Độ cao
Nét nối
Tổng
bút, dừng
cân đối
TT số
bút
HS
Chưa
Chưa
Chưa

Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
đúng
đúng
đúng
đúng
đúng
1
35 33/35 2/35 30/35 5/35 30/35 5/35 30/35 5/35 30/35 5/35
* Các kết quả khác
- Thi Viết chữ đẹp cấp trường: Đạt 16/16 em = 100%
Trong đó: 1 giải nhất; 2 giải nhì; 2 giải ba; 3 giải khuyến khích
- Thi năng khiếu
+ Mơn Tốn: 9/9 em = 100%
Trong đó: 1 giải nhất; 2 giải nhì; 2 giải ba.
+ Mơn Tiếng Việt: 9/9 em = 100%
Trong đó: 1 giải nhất; 2 giải nhì; 2 giải ba; 2 giải khuyến khích
+ Mơn Mĩ Thuật: 6/6 = 100%
Trong đó: 1 giải nhất; 2 giải nhì;
- Khen thưởng cuối năm học 2016- 2017
+ Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập và rèn luyện: 16/35 em =
45,7%.
25



×