Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

kế tóan chi phí sản xuất và giá thành sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.45 KB, 50 trang )













LUẬN VĂN:

Kế tóan chi phí sản xuất
và giá thành sản xuất








chương i
các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và giá thành sản xuất

1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất


Xã hội loài người tồn tại và phát triển thì phỉa sản xuất ra của cải vật chát và
không ngừng tái sản xuất, mở rộng. Để sản xuất và mở rộng sản xuất, doanh
nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung cần bỏ ra các chi phí về nguyên vật liệu,
về tiền công lao động và các khoản phải trả khác cho người lao động, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài … Đồng thời quá trình sản xuất lại là quá
trình tiêu hao chính bản thân các yếu tố này. Rõ ràng, muốn có bất kỳ một loại sản
phẩm nào, dù là nhỏ nhất thì doanh nghiệp đều phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Chi phí là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người sản
xuất.
Trên thực tế, có một khái niệm chúng ta rất hay nhầm lẫn với khái niệm chi
phí đó là chi tiêu. Vì vậy cần xem xét điểm khác biệt giữa hai khái niệm này. Về
mặt lượng, chi phí là những hao phí về lao động và tài sản có liên quan đến khối
lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, còn chi tiêu là sự giảm đơn thuần các loại vật
tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì; cho quá
trình cung cấp, cho sản xuất kinh doanh hay tiêu thụ. Về mặt thời gian, có những
khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí như chi mua vật tư về
nhập kho nhưng chưa sử dụng trong kỳ … và lại có những khoản được tính vào
chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu như các khoản trích trước tiền lương lao
động trực tiếp, trích trước về thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch …
Như vậy, có thể thấy rõ bản chất của chi phí sản xuất. Theo kế toán, chi phí
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật

hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2. Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Giá
thành sản phẩm là thước đo bù đắp chi phí và thước đo lập giá. Theo kế toán Việt
Nam, giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ

hoàn thành. Như vậy, giá thành khong bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm chỉ phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn… trong quá
trình sản xuát với một khối lượng sản phẩm nhất định.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những
hao phí về lao động sồng và lao động vật hoá. Chi phí sản xuất có liên quan đến
thời kỳ tiến hành sản xuất còn giá thành sản phẩm liên quan đến khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Muốn tính được giá thành sản phẩm,
trước hết phải tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện:
Tổng chi phí sản
xuất hoàn thành
=
Chi phí s
ản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí s
ản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí s
ản
xuất dở dang
cuối kỳ
Qua đó ta thấy, chi phí sản xuất là một yéu tố quan trọng trong giá thành sản

phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể bằng nhau hoặc khác nhau
phụ thuộc vào phần chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp được là cơ sở, căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng tính
giá thành có liên quan. Có thể tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại, nhiều đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành.

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng không chỉ phục vụ tốt cho việc
quản lý mà còn phục vụ tốt cho công tác tính giá thành một cách đầy đủ, kịp thời.
1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tê, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất…khác nhau. Để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm cần phải phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1. Phân lại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí):
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí sản xuất phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng
một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục
đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công) các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH,
BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phsi khấu hao TSCĐ: bao gồm các chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất - kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ

từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo: Điện, nước…
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí sản xuất - kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội nghị …

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (theo khoản mục
chi phí).
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng được sắp xếp và các khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế
của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất được
chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương,
tiền ăn giữa ca, và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất …) ngoài
2 khonả mục trên, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng, gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng, phân xưởng & những
vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm

tay …
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
trong phân xưởng như: máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,
chi phí điện nước, điện thoại … không đủ điều kiện TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài
liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản
xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia ra làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp …
- Chi phí cố định (định phí): là những ch iphí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu
hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng …
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp,
phân tích điểm hoà vốn, và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến

việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ, phải tập hợp chung rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như
chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương, công nhân sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng
có cùng một công dụng, như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại.
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là tất yếu. Vì vậy một doanh nghiệp
sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt mặt tích cực của các quy luật:
quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị … tức là sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất phải có chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu thị trường và
đặc biệt có doanh nghiệp cần phải chú trọng nhiều nhất công tác quản lý chi phí
sản xuất vì nó mang ý nghĩa quan trọng sau:
- Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm dịch vụ đã
hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm.
- Nếu quản lý tốt chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sẽ làm cho giá thành

sản phẩm hạ, doanh nghiệp tiết kiệm được vật liệu trong sản xuất, tăng lợi nhuận,
tăng doanh thu đáp ứng nhu cầu về giá cả cho người tiêu dùng.

- Quản lý chi phí sản xuất tốt là cơ sở dự tính giá thành kế hoạch cho sản
phẩm kỳ sau được tốt hơn.
1.4. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu quản lý tốt giá thành sản phẩm , kế toán cần
phân biệt các loại giá thành khác nhau, có 2 cách phân loại như sau:
1.4.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên có sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác
định trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước
đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính

cho sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành.

Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho
hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán,
tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm ấy.
Giá thành toàn bộ của chi phí là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ =
Giá thành
sản xuất
+

chi phí bán
hàng
+
chi phí quản lý doanh
nghiệp

1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định được đối tượng để
tập hợp sản phẩm sản xuất để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm.

Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi
sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất .
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm .

- Đặc điểm của sản phẩm ( tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng , đặc điểm
thương phẩm…).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh .
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản
phẩm, dịch vụ , nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm , phân
xưởng, bộ phận , giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành, và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức
các thẻ ( bảng) tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và
tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm , yêu cầu trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( như xí nghiệp đóng tàu, Công ty xây
dựng cơ bản…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và từng đơn đặt hàng.

+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn ( như
dệt vải, bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.

+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối
tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp
hoàn chỉnh.
Để tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối
quan hệ rất mật thiết.
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành .
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những
số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định
đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm. Phát hiện tiềm năng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.7.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, CPSX phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản
xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp
CPSX, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp CPSX, cung cấp số liệu cho
việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm
để kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm .

Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX
thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số
liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm cảu sản phẩm ( đặc tính kỹ thậut, đặc điêm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm…).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là loại sản
phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm ; phân
xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.7.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên
quan, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu
từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.

- Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới
nhiều đói tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí được.
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng liên qua theo
trình tự sau:

+ Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát sinh
chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi
phí.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính toán
và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.
Công thức tính:



n
i
Ti
C
H
1

Trong đó:
- H là hệ số phân bổ
- C: tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ
- Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) được
tính theo công thức:

Ci = Ti x H

1.7.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất : kế toán chi phí sản xuất phải mở
Bảng kê - tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng ( bộ phận sản xuất ) theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan
đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hoặc Bảng phân bổ ( bảng kê chứng từ ) để
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản
mục chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
để tính giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính
giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được phân bổ vào chi phí sản xuất
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp
còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Mức bình thường là mức hoạt động với công suất bình thường, số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình, trong các điều kiện sản xuất bình thường.



Đơn vị:…….
Địa chỉ……

Mẫu số S36-DOANH NGHIệP
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐBTC
ngày 20/03/2006 của BTC)

sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
(Dùng cho các TK 621, 623, 627, 154, 163, 641, 642, 142, 242, 335, 632)

- Tài khoản:…………………
- Tên phân xưởng:……………
- Tên sản phẩm, dịch vụ :…….

Ngày
thán
g ghi
sổ
Ch
ứng từ

Diễn giải
TK
đối
ứn
g
Ghi N
ợ Tài khoản

Số
hiệ
u
Ngà
y
Tổng
số
tiền
Chia ra
A B N D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ

- Số phát sinh trong kỳ


- Cộng phát sinh trong kỳ
- Ghi Có TK…
- Số dư cuối kỳ

- Sổ này có….trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
- Ngày mở sổ:……………

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng….năm…

Kế toán trưởng
Ký, họ tên)

Mẫu sổ kế toán trên là mẫu tiêu chuẩn, kế toán có thể mở cho từng tài
khoản riêng biệt hoặc mỗi tài khoản ghi trên một hoặc vài trang sổ tuỳ theo số
lượng của từng loại chi phí sản xuất.
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp
Chi phí NL, VL trực tiếp là chi phí NL, VL chính ( có thể là nửa thành
phẩm mua ngoài) vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Chi phí NL, VL trực tiếp sản xuất sản phẩm thường liên quan trực tiếp đến
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật
liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp cho từng
đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu

chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn phân bổ NL, VL trực tiếp có thể là:
+ Đối tượng NL, VL chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường phân bổ
theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo chi phí định mức, co kế hoạch ,
chi phí NL, VL chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp chính xác , hợp lý kế toán
cần xác định được trị giá NL, VL của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này,
trị giá NL, VL của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trí gía NL, VL xuất
kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi( nếu có) để
tính chi phí NL, VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ.

CP NL,VL
trực tiếp thực
tế tiêu hao
trong kỳ
=

Trị giá NL,
VL xuất
dùng trong
kỳ
+

Trị giá NL,
VL còn lại
đầu kỳ ở địa
điểm sản xuất


-

Trị giá NL,
VL còn lại
cuối kỳ
chưa sử
dụng
-

Trị giá
phế liệu
thu hồi
Cuối kỳ kế toán, chi phí NL, VL trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí NL, VL trực tiếp đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ
để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí NL, VL trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi
phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi
phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kế toán chi phí NL, VL trực tiếp sử dụng TK 621 - Chi phí NL, VL trực
tiếp để phản ánh chi phí NL, VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp…
* Kết cấu và nội dung phản ánh của Tk 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp:
Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong
kỳ vào TK 154 "CPSXKD" hoặc "TK 631"Giá thành sản xuất ";

- Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp trên mức bình thường vào TK 632;
- Trị giá NL, VL trực tiếp sử dụng không hết lại được nhập kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập
chi phí.
Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu:

1. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL, VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối
kỳ trước để lại sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL, VL còn lại cuối kỳ
để xác định trị giá NL, VL thực tế sử dụng trực tiếp cho sản phẩm ( kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKĐK), kế toán ghi sổ:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( P.pháp KKTX)
Có TK 611 - Mua hàng ( P.Pháp KKTX)
2. Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất ( không qua nhập
kho):
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112 , 331.
3. NL, VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết:
3.1 Trường hợp để lại ở bộ phận sản xuất, cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí
NL, VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp (xxx)
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (xxx)
Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

3.2 Trường hợp nhập lại kho số NL, VL không sử dụng hết:
Nợ TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )

4. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng NL, VL (phân xưởng sản xuất, loại sản phẩm …) theo phương pháp
trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh DD ( phương pháp kê khai
thường xuyên)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất ( phương pháp kiểm kê định kỳ)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NL,VL trực tiếp vượt trên
mức bình thường)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 621 - chi phí Nl, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NL, VL trực tiếp
TK 611 TK 621 Tk 154(631)
(1) (4)

TK 152 TK 632

(xxx) (xxx)
(3.1)
(3.2)
TK 111, 112, 331
(2)


TK 133



* Kế toán tập hợp và chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: Tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lươn ( BHYT, BHXH, KPCĐ)…
 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT:
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau:
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí
nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan.
- Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp co thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau:

- Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương
định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế,
số lượng sản phẩm sản xuất.
- Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền
lương định mức, giờ công định mức.
Cuối kỳ kế toán, chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết
chuyển :
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn
bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình

thường thì chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào
chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần
chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào giá trị hàng tồn kho, được ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán sử dụng Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong các
ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ .
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 - Chi phí nhân công trực
tiếp
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm , bao gồm : tiền lương, tiền công lao động và các khoản trên tiền lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 -
"CPSXKD DD" hoặc bên nợ TK 631 "Giá thành sản xuất"
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
tài khoản 632

TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền
công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 334 - Phải trả cho người lao động .
2. Tính trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản
xuất ( phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương,
tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 338 - phải trả , phảinộp khác
(chi tiết Tk 3382 - KPCĐ, TK 3383 - BHXH; TK 3384- BHYT).
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 335 - chi phí phải trả.
4. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ hoặc kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh DD (PPKKTX)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần CPNCTT vượt trên mức bình
thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )
Có TK 622 - chi phí NL,VL trực tiếp
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí )


Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công TT

TK 334 TK 622 TK 154 (631)

(1) (4)

TK 338 TK 632

(2)

TK 335


(3)



* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công TT
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo
từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất đã tập hợp, được phân bổ
theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên tổng công suất bình thường của máy móc sản xuất (
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức bình thường trong
các điều kiện sản xuất bình thường).

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại

sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Tiêu chuẩn phân bổ CPSX chung thường được lựa chọn là:
- Đối với chi phí khấu hao CPSX: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí ,
khấu hao CPSX, số giờ máy chạy thực tế…
- Đối với chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm : Tiêu chẩun phân
bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số giời máy làm việc thực tế kết hợp với
công suất của máy.
- Các loại CPSX chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương
công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung
để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng,
bộ phận sản xuất, đội, công trường….gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng,
bộ phận, đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 627 – Chi phí sản xuất chung:
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “CPSXKDDD”
hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 2: 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 – Chi phí vật liệu
6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ

6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 – Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
2. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
3. Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng
cho quản lý, điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6272) – Chi phí vật liệu
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
4. Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:

×