Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHUẨN 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.69 KB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁT RÈN KÝ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5- 6
TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của sáng kiến
Giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có tầm quan trọng đặc biệt tới sự phát triển
toàn diện nhân cách của mỗi con người, bởi đây là giai đoạn đặt nền móng đầu
tiên, quan trọng - là thời kỳ lý tưởng của giáo dục thể lực và trí tuệ cho trẻ và
việc giáo dục trẻ đòi hỏi chúng ta phải uốn nắn từ đầu như nhân dân ta đã đúc
kết thành những kinh nghiệm sâu sắc lưu truyền cho đời sau:
Uốn cây từ thưở còn non
Dạy con từ thưở hãy còn thơ ngây.
Nội dung của chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới của
ngành giáo dục mầm non hiện nay yêu cầu trẻ được phát triển qua 5 lĩnh vực:
Thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm – xã hội. Đặc biệt nội dung
rèn kỹ năng sống cho trẻ là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của
giáo viên mầm non. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần
thiết để giúp trẻ khám phá thế giới tâm hồn mình một cách có định hướng,
khiến trẻ biết quý trọng bản thân, ni dưỡng những giá trị sống nền tảng và
hình thành những kỹ năng sống tích cực trong trẻ, giúp trẻ cân bằng cuộc sống:
Thể trạng, tâm hồn, trí tuệ, tinh thần, từ đó xây dựng cho trẻ những kỹ năng
sống hòa nhập với thế giới xung quanh. Ở mỗi lứa tuổi thì trẻ cần có những sự
tác động khác nhau đến kỹ năng sống của trẻ. Chăm sóc và giáo dục trẻ từ lứa
tuổi mầm non chính là cơ sở giúp trẻ phát triển toàn diện về cả thể chất lẫn tinh
thần, là nền tảng giúp cho quá trình học tập lâu dài của trẻ sau này.
2. Lý do chọn đề tài
Là giáo viên mầm non làm công tác chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5-6 tuổi,
nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với sự phát triển của trẻ,
tôi đã luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Giáo
dục kỹ năng sống khơng phải là nói cho trẻ biết thế nào là đúng, thế nào là sai


như ta thường làm. Các phương pháp cũ như bài giảng đi theo những chuẩn
mực, cô hỏi trẻ thụ động trả lời sẽ hồn tồn thất bại vì chúng chỉ cung cấp
thơng tin, mà từ thông tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách cịn
rất lớn. Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn
1


những giải pháp khác nhau. Giải quyết phải xuất phát từ vốn hiểu viết và tư duy
của trẻ.
Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu một vài biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5 – 6 tuổi và đã được những hiệu quả nhất định. Qua thời gian thực hiện
tơi đã tích luỹ được một vài kinh nghiệm, đó cũng chính là lí do mà năm học này
tơi đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non”
3. Đối tượng nghiên cứu.
- 37 học sinh lớp K5 trường mầm non Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý.
+ Nội dung phải phù hợp với nhận thức của trẻ và thực tế của đơn vị, của
địa phương.
+ Dạy trẻ mọi lúc mọi nơi từ giờ đón trả trẻ đến tất cả các hoạt động trong
ngày của trẻ khi ở lớp.
+ Cho trẻ trải nghiệm thực tế qua nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm
của trẻ mầm non dễ nhớ mau quên lên tôi cho trẻ học mà chơi, chơi bằng học để
trẻ hăng hái tham gia hoạt động.
4. Mục đích nghiên cứu.
Đối với đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi” nhằm phát huy tính tích cực, mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động và
mọi hoàn cảnh của trẻ”. Rèn luyện cho trẻ những kỹ năng sống thông qua các
hoạt động học, chơi, hoạt động ăn , ngủ của trẻ nhằm giúp trẻ phát triển toàn
diện về mọi mặt. Từ đó góp phần vào cơng cuộc xây dựng một quê hương, đất
nước văn minh, giàu đẹp.

PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng
1. Cơ sở lý luận.
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, kỹ năng sống chiếm một vị trí vơ cùng quan
trọng nó góp phần giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách con người, giúp
trẻ học tập, lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội để trẻ vận dụng trong cuộc sống
sau này. Bên cạnh đó kỹ năng sống chính là phương tiện khơng thể thiếu để giúp
trẻ tăng năng lực hội nhập, tích cực, chủ động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin vững
vàng trước mọi khó khăn thử thách
Cơ giáo phải có kiến thức để tổ chức các hoạt động cho trẻ được trải
nghiệm, để trẻ được cuốn hút vào các hoạt động đa dạng khác nhau cùng với các
bạn trong nhóm lớp. Tạo ra nhiều cơ hội để trẻ tương tác, giao tiếp với nhau

2


trong lớp như: Thảo luận, trao đổi ý kiến, giải quyết xung đột, chia sẻ kinh
nghiệm, trải nghiệm những vai trị khác nhau.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thận lợi.
Lớp tơi đang dạy là lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi, cơ sở vật chất phục vụ
cho các hoạt động của trẻ và điều kiện phục vụ cho trẻ gần như đầy đủ.
- Phịng học rộng rãi thống mát đúng quy cách.
- Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sao sát về chuyên môn
dự giờ thăm lớp và hướng dẫn giáo viên thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ.
- Có đủ hai giáo viên trên một lớp để đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục
trẻ.
- 100% trẻ đã được học qua lớp 4- 5 tuổi.
- Đa số phụ huynh ủng hộ nhiệt tình về đóng góp vào cơng tác trang bị đồ

dùng đồ chơi cho lớp.
- Là giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, nắm được tâm sinh lý
của trẻ và những thói quen của trẻ hàng ngày.
2.2. Khó khăn:
- Số trẻ chưa có kiến thức cơ bản về kỹ năng sống, học sinh trong lớp cịn
khá đơng
- Bản thân tơi và giáo viên trong trường chưa nhận thức hết được về tầm
quan trọng và nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Trong lớp có một cháu bị tự kỷ hay khóc tự do khơng tự phục vụ được
bản thân nên chưa có nề nếp. Một số cháu cịn bỡ ngỡ và nhút nhát, khả năng
tiếp thu bài chậm.
- Trẻ bị ảnh hưởng bởi cuộc sống hiện đại như: Tivi, các trò chơi điện tử,
mạng Internet...
- Do phụ huynh chủ yếu là nông thôn,công nhân lao động đi làm cả ngày
chưa có thời gian quan tâm đến trẻ nhất là việc giáo dục cho trẻ những kiến
thức sơ đẳng về kỹ năng sống.
* Bảng số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài.
Nội dung khảo sát đầu năm học
( Sĩ số trẻ trên lớp 37)

Đạt

Chưa đạt

Số
Lượng

Tỷ lệ
%


Số
Lượng

Tỷ lệ
%

1.Kỹ năng giao tiếp, chào hỏi

13

35%

24

65%

2.Kỹ năng tự lập, tự phục vụ bản thân

10

27%

27

73%

3.Kỹ năng hợp tác, hoạt động theo nhóm

14


38%

23

62%
3


4.Kỹ năng mạnh dạn tự tin
5.Kỹ năng nhận thức
6.Kỹ năng vận động
7. Kỹ năng vệ sinh

8
9
12
15

22%
24%
32%
40%

29
28
25
22

78%
76%

68%
60%

II. Nội dung sáng kiến
1. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vẫn đề.
1.1: Tự học hỏi bồi dưỡng để nâng cao hiểu biết chung về kỹ năng
sống, thức sự là tấm gương trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do phòng giáo dục và nhà trường tổ chức
Tơi tìm đọc các tài liệu, sách báo tham khảo tài liệu để nâng cao hiểu biết chung
về rèn kỹ năng sống cho trẻ. Để có các phương pháp giáo dục hiệu quả tốt tôi
tham khảo, mượn tài liệu để tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ để trao đổi, thảo luận với đồng
nghệp tìm ra biện pháp hay nhất rèn kỹ năng sống cho trẻ.
Ngồi học tập chun đề ra tơi cịn tham khảo thêm trong sách báo về
giáo dục mầm non, qua các phương tiện thông tin truyền thông, internet, qua bạn
bè để tôi hiểu hơn và nắm vững hơn phương pháp cũng như cách truyền đạt kỹ
năng sống tới trẻ.
1.2: Kỹ năng cho trẻ giao tiếp với bạn bè.
Lớp tôi là lớp mẫu giáo lớn cho nên việc rèn kỹ năng giao tiếp giữa trẻ
với nhau khá thuận lợi vì vốn hiểu biết và vốn từ của trẻ cũng rộng hơn. Thơng
qua các hoạt động, các trị chơi và sự gợi ý của cô trẻ hăng hái tham gia và thảo
luận trao đổi sơi nổi.Vì thế cần quan tâm và giúp trẻ một cách tự nhiên từng
bước một trong suốt chiều dài phát triển nhân cách của trẻ.
Với mục đích giúp trẻ phát triển kỹ năng chơi với các trẻ khác tôi tạo môi
trường cho trẻ giao tiếp với nhau và tạo tình huống cho trẻ tự giải quyết. Tơi đưa
ra “tiêu chí” khơng tranh giành đồ chơi với bạn, trong tiêu chí này tơi lên kế
hoạch rèn cả lớp nói chung, cứ vào các buổi chiều bình bầu và nhận xét buổi
chơi, tôi cho cả lớp nhận xét xem trong giờ chơi bạn nào cịn tranh giành đồ chơi
thì bạn đó sẽ khơng được cắm cờ, cuối tuần bạn nào có nhiều cờ sẽ được bé
ngoan, ngồi ra trong các giờ chơi, giờ đón trả trẻ, trẻ nào có biểu hiện hành vi

sai trái là tơi giải thích và sửa ngay cho trẻ, việc làm đó rất tốt đối với trẻ vì trẻ
biết được điều gì nên làm và điều gì khơng nên làm giúp trẻ phát triển nhân cách
sống một cách tồn diện hơn.
Qua dạy trẻ và chăm sóc trẻ hàng ngày tơi nắm bắt được tính cách và sở
thích của trẻ từ đó cho trẻ chơi với những bạn phù hợp với mình tránh xảy ra va
4


chạm với nhau. Nhắc nhở khi chơi với nhau, giao tiếp phải nở nụ cười thân thiện
, thoải mái khi tham gia những hoạt động vui chơi.

Hình ảnh: Trẻ vui vẻ trò chuyện khi chơi
1.3. Biện pháp: Trẻ chào hỏi giao tiếp với người lớn.
Trẻ em luôn được người lớn u chiều và chăm sóc chu đáo. Chính vì vậy
mà nhiều trẻ tỏ thái độ không vâng lời và chưa được lễ phép với người lớn tuổi.
Nếu như khơng có biện pháp giáo dục trẻ đúng đắn thì những thói quen đó khó
thay đổi. Từ thực tế đó tơi quyết định đưa kỹ năng chào hỏi và kỹ năng giao tiếp
vào giờ đón, trả trẻ. Trẻ biết chào hỏi lễ phép với cô giáo khi đến lớp và chào
ông, bà, bố, mẹ rồi mới đi vào lớp. Buổi chiều cũng vậy trước khi ra về phải
khoanh tay chào cô giáo và chào bố mẹ rồi mới ra về.

5


Hình ảnh: Trẻ chào cơ giáo khi đến lớp
Trị chuyện với trẻ hàng ngày để biết được khi ở nhà trẻ có thói quen chào
hỏi, lễ phép với người lớn như thế nào. Từ đó nhắc nhở trẻ khi trẻ có thói quen
khơng tốt và khích lệ động viên trẻ khi đó là thói quen, hành vi văn minh đúng
đắn.
Tơi còn sưu tầm những bài thơ, câu truyện, bài hát có tính giáo dục cao về

lễ giáo cụ thể như: Thơ: Giữa vịng gió thơm; Làm anh; Thương ơng; Bó hoa
tặng cô…Cảm ơn xin lỗi trao đổi với phụ huynh để phụ huynh nắm được và
giúp trẻ học thuộc các bài thơ đó.
Truyện: Hai anh em; Ai đáng khen nhiều hơn; Chú dê đen…
Trao đổi với phụ huynh để phụ huynh nắm được và giúp trẻ học thuộc các
bài thơ hiểu rõ nội dung câu truyện từ đó giúp trẻ có những hành vi và kỹ năng
tốt.
1.4: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động hàng
ngày.
- Giáo dục kỹ năng sống thông qua các tiết học.
-Trẻ mầm non dễ nhớ nhưng mau qn chính vì thế mà giáo dục kỹ năng
sống là phải giáo dục trẻ mọi lúc, mọi nơi và cả trên tiết học.Lồng ghép các nội
dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học nhằm hình thành cho trẻ những
thói quen, hành vi có văn hố là rất cần thiết. Trên tiết học trẻ vừa được cung
cấp kiến thức vừa được giáo dục kỹ năng cần thiết.
Ví dụ: Tiết học: Thể dục:
Cơ dạy trẻ biết các kỹ năng vận động, biết siêng năng rèn luyện để cơ thể
khoẻ mạnh, trẻ biết trong khi tập phải xếp hàng theo thứ tự không chen lấn xô
đẩu nhau. Trẻ biết tự lấy đồ dùng, dụng cụ thể dục của mình. Biết hợp tác với
bạn để chơi trị chơi. Trong khi học phải biết đồn kết giúp đỡ nhau.
6


Các vận động như : Bò qua chướng ngại vật, đi trên ghế thể dục , chuyền bóng,
bật qua vật cản, Nhảy từ độ cao 45cm, ném trúng đích thẳng đứng, Bị zíc zắc
qua 7 điểm, Đi nối gót, …qua đó rèn cho trẻ các kỹ năng nhanh nhẹn, mạnh dạn,
tự tin, khéo léo khi tham gia vận động. biết bảo vệ sức khỏe.
+ Tiết học: Khám phá khoa học:
Trẻ được lĩnh hội những kiến thức về thế giới xung quanh, từ đó hình
thành cho trẻ những kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bảo vệ an toàn cho

bản thân…
Tôi dạy trẻ kỹ năng giao tiếp qua các đề tài: Gia đình; Nghề nghiệp.
Trẻ biết chia sẻ thơng tin về gia đình, kể về các thành viên trong gia đình, những
việc mà trẻ thường làm ở nhà.
Kỹ năng sống trẻ học được là: Giao tiếp cởi mở với bạn, lắng nghe bạn
nói và chờ đến lượt bạn nói. Biết nói rõ ràng để bạn hiểu và chơi cùng bạn.
Với chủ đề “ Bản thân” tôi cho trẻ trải nghiệm với các giác quan của mình,
những trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày của trẻ.
Ví dụ: Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường sống và yêu quý thiên nhiên qua
chủ để:Thế giới động vật qua bài tìm hiểu động vật sống trong rừng: “ Hổ, báo,
cừu, khỉ, voi…” Trẻ biết đặc điểm riêng của từng con vật từ những câu hỏi cơ
đưa ra như: Các con có biết con voi có mấy chân và con voi sống ở đâu? Con
voi thích ăn gì các con nhỉ?... như vậy trong một tiết học với hàng loạt câu hỏi
cô đưa ra thì trẻ nào cũng được tham gia, với trẻ ít nói cơ gọi nhiều và thường
xun hơn.
+ Tiết học tạo hình:
Đề tài “ Làm con vật theo ý thích”. Cơ giáo dục trẻ biết yêu quý bảo vệ
động vật

Hình ảnh: Tiết học tạo hình
7


Tiết học: Làm quen văn học:
Qua câu chuyện: “Chú Dê Đen”
Cô đàm thoại cùng trẻ:
- Thái độ của Dê Trắng khi gặp con Sói?
- Dê Đen đã làm gì khi gặp Sói?
- Con học tập được đức tính gì ở Dê Đen?
Cơ giáo dục trẻ tình đồn kết, u thương giúp đỡ bạn bè, biết nói những lời

cảm ơn chân tình khi được người khác giúp đỡ mình.
+ Tiết: Làm quen chữ cái:
Tơi dạy trẻ phát âm đúng, nói rõ ràng, biết sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng,
ngăn nắp.
+ Tiết: Âm nhạc:
Thơng qua bài hát: “ Năm ngón tay ngoan” giáo dục trẻ thói quen tự vệ
sinh thân thể sạch sẽ.
Ngồi ra lớp tơi cịn tổ chức giờ học biểu diễn văn nghệ tại lớp để giúp trẻ
tự tin hơn khi đứng trước đám đơng.

Hình ảnh: Trẻ biểu diễn văn nghệ.
Qua những bài học về tinh thần đồng đội, giao tiếp, thuyết trình, tư duy
được khái quát bằng hình ảnh, từ có vần điệu, những bài đồng dao, ca dao phù
hợp với chủ đề được đưa vào để trẻ dễ dàng tiếp thu trong quá trình học tập. Bên
cạnh đó giáo viên đóng vai trị là người hỗ trợ giúp trẻ phát huy khả năng, thế
mạnh của mình từ đó phát triển những ứng xử tích cực và tự tin trong cuộc sống.
Dạy kỹ năng sống cho trẻ khơng phải gị ép trong những tiết học chính thức mà
phải kết hợp qua các hoạt động vui chơi của trẻ.
8


- Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi.
Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo giữ vai trò chủ đạo, một xã hội thu nhỏ
dưới con mắt trẻ thơ thông qua hoạt động này bộc lộ rõ nét những hành vi tốt và
khơng tốt. Vì vậy tôi luôn uốn nắn và sửa sai ngay cho trẻ trong khi chơi đặc
biệt qua các trị chơi ở góc phân vai.
+ Ví dụ: Tại góc chơi “Bán hàng” thơng qua trị chơi này ngồi việc trẻ
hiểu được cơng việc của người bán hàng và mua hàng trẻ còn phải biết thưa gửi
lễ phép. Khi mới chơi trẻ còn chưa mạnh dạn trong khi chơi, tôi nhập vai làm
người bán hàng khi cháu mua hàng tôi chủ động hỏi trẻ “ Bác ơi bác mua thứ gì

nào? Trẻ nói mua cá – trả tiền. Tôi phải sửa ngay cho trẻ. Khi mua hàng con phải
hỏi bác ơi bao nhiêu tiền một con cá? bán cho tơi một con ạ.

Hình ảnh: Trẻ chơi góc bán hàng
+ Thơng qua hoạt động vui chơi: Tôi đưa kỹ năng sống hợp tác cho trẻ:
Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm. Tình bạn ổn định bắt
đầu nảy sinh. Chúng sẵn sàng chia sẻ với bạn và tình bạn trở nên quan trọng với
trẻ.
Ví dụ: Với góc chơi xây dựng trong chủ đề “ Xây dựng công viên” trong khi
xây dựng thì tất cả trẻ trong nhóm phải cùng nhau thảo luận, phân công công
9


việc cho nhau và cùng làm công việc được giao cuối cùng trẻ hồn thành cơng
trình đã xây dựng. Đó là một cách hợp tác cùng làm việc

Hình ảnh: Trẻ xây dựng cơng viên
+ Thơng qua góc chơi tạo hình: Tôi thường xuyên sưu tầm những đồ
dùng, những phế liệu, những lá cây khơ, vỏ sị, hột hạt, màu nước… Để trẻ tự
tạo nên những bức tranh về phong cảnh quê hương, những con vật…Từ đó trẻ
có những kỹ năng cầm kéo và cắt khéo léo làm tranh, kỹ năng vẽ tô màu, kỹ
năng phân công công việc cho bạn trong nhóm mình.

Hình ảnh: Trẻ làm tranh
- Giáo dục kỹ năng sống qua góc thực hành kỹ năng sống cho trẻ.
10


Trẻ mầm non rất thích tập làm người lớn chính vì vậy mà tơi cịn xây dựng
góc thực hành kỹ năng sống cho trẻ chơi thường xuyên như: quét rác trên sàn,,

cách sâu dây qua các đối tượng có khuyết nhỏ, cách đan tết, cách tự tết tóc cho
mình, cho bạn…

Hình ảnh: Trẻ chơi với nguyên liệu đan tết
1.5: Giáo dục kỹ năng sống thơng qua trị chơi vận độngvà trị chơi
dân gian.
Biện pháp này giúp tơi tập hợp các trò chơi vận động, tạo nguồn tư liệu
phong phú cho giáo viên để sử dụng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Tơi đã sưu tầm các trị chơi vận động, phân loại các trò chơi theo tác dụng của
chúng đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Sau đó tơi lưu lại để sau này
sử dụng.
Ví dụ:
- Trị chơi: “ Khiêu vũ cùng bóng”
+ Cách chơi: Mỗi đội có 2 trẻ. Trẻ trong đội phải dùng chán giữ bóng và 2
tay đan vào nhau khi có tiếng nhạc thì hai bạn phải khiêu vũ theo tiếng nhạc,
nhạc nhanh thì khiêu vũ nhanh, nhạc chậm thì khiêu vũ chậm, nhạc dừng thì
phải dừng. Khi nhạc dừng đội nào vẫn giữ được bóng thì đội đó thắng cuộc.
Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển
sự tự tin trong trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về trong cá
nhân và trong mối quan hệ với người khác. Không ai sinh ra đã có ngay sự tự
tin. Đó là một đức tính chỉ có thể có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi. Sự
tự tin lớn dần lên nhờ vào cảm giác được yêu thương, tôn trọng và thấy mình có
giá trị. Một trẻ tự tin sẽ “duy trì được khả năng học hỏi, khám phá trong học tập
11


và ln sẵn sàng đón nhận những thách thức mới, mong muốn được u q và
đón nhận chính là khởi đầu tuyệt vời để trẻ gần gũi hơn với mọi người.
Qua các trị chơi vận động tơi thấy trẻ học được rất nhiều kỹ năng như sự
tự tin, cách hợp tác với bạn để hồn thành cơng việc, cách xử lí tình huống và tơi

thấy trẻ lớp tơi tự tin, khéo léo hơn rất nhiều.
Biện pháp này giúp trẻ hứng thú hơn với trò chơi đồng thời tiếp thu các kỹ
năng sống được cô giáo lồng ghép trong lời đồng dao một cách nhẹ nhàng mà
sâu sắc.
Ví dụ: – Trị chơi dân gian “ Mèo đuổi chuột”:
Mời bạn ra đây
Tay lắm chặt tay
Xếp thành vòng rộng
Chuột luồn lỗ hổng
Mèo chạy đằng sau
Thế rồi chàng chuột
Lại đóng vai mèo
Co Cẳng chạy theo
Bác mèo hố chuột
– Trị chơi: “ Cáo ơi ngủ à”
-> Trẻ học kỹ năng giữ an toàn cá nhân. Trẻ biết kêu cứu khi gặp nguy
hiểm, biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết, nhận biết và không
tự ý sử dụng những đồ vật gây nguy hiểm, không đi theo và nhận quà của người
lạ khi chưa được người thân cho phép, biết ý nghĩa và có ý thức thực hiện theo
quy định của một số biển báo giao thông, biển báo nơi nguy hiểm.
Việc kích thích trẻ cải tiến, sáng tạo trong trị chơi giúp trẻ tự tin vào bản thân,
nhận ra giá trị của mình đồng thời phát triển trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác.
Với các trò chơi đã tổ chức cho trẻ chơi nhiều lần, tơi gợi ý, khuyến khích
trẻ thay đổi tên trị chơi, thay đổi đồ dùng đồ chơi cho phù hợp với chủ đề đang
học, hay cùng sáng tác vè, đồng dao với cơ. Tơi phân cơng nhiệm vụ cho từng
nhóm trẻ cải tiến và sáng tạo trò chơi. Kết quả là trẻ đã cải tiến được nhiều dạng
trò chơi. Tuy chủ yếu trẻ mới dừng lại ở thay tên, thay đồ dùng đồ chơi nhưng
quan trọng là khi chơi trẻ có cảm giác vui sướng và tự hào vì đó là trị chơi do
mình nghĩ ra.

1.6: Giáo dục trẻ kỹ năng sống thơng qua các hoạt động khác.
- Ngồi hoạt động học, hoạt động vui chơi ra tơi cịn hướng dẫn dạy trẻ kỹ
năng sống thông qua các hoạt động khác như:

12


+Trong giờ đón trả trẻ: Tơi trị chuyện với trẻ, giáo dục trẻ kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tự cất giầy dép, ba lô đúng nơi quy định, dạy trẻ biết chào hỏi, biết
nói lời xin lỗi, biết nói cảm ơi, khơng nói leo khi người khác nói, khơng tự tiện
lấy đồ và sử dụng đồ của người khác…
+Trong giờ thể dục sáng: Dưới sân trường tôi kết hợp kỹ năng đi lên,
xuống cầu thang cho trẻ đi đúng theo bước chân, chân nào trước, chân nào sau,
đi theo hàng lối, không chen lấn xô đẩy bạn…
+Trong giờ vệ sinh: Tôi dạy trẻ các kỹ năng tự phục vụ như: Rửa mặt,
rửa tay bằng xà phịng, cách trải tóc, cách gấp quần áo và đi vệ sinh đúng nơi
quy định…
+Trong giờ ăn cũng vậy tôi cùng các giáo viên khác dạy trẻ những nghi
thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy trẻ những kỹ năng tự lao động phục vụ,
rèn tính tự lập như Biết tự đi lấy bát thìa theo số lượng của tổ mình, khi ăn biết
ăn uống lịch sự, khơng nói chuyện trong khi ăn, biết cách sử dụng những đồ
dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, biết ăn hết xuất, không làm rơi
vãi khi ăn, khi ăn nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức
ăn, biết mời trước khi ăn, biết tự dọn, cất bát thìa đúng nơi quy định, biết giúp
người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn khơng làm ảnh hưởng đến người khác….
Ngồi ra trước những giờ ăn tôi thường lồng ghép các bài hát, bài thơ “Giờ ăn,
và bài thơ “Bé ơi nhớ nhé” do tôi tự sáng tác: Dạy lồng ghép kỹ năng vệ sinh và
giờ ăn cho trẻ.

Hình ảnh: Giờ ăn trưa của lớp

+Trong giờ hoạt động ngoài trời:
13


Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự
tin, lòng tự trọng của trẻ. Kỹ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong
mọi tình huống ở mọi nơi.
1.7: Tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh:
Đây là hình thức thường làm nhưng lại đạt hiệu quả rất cao trong các hoạt
động. Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ nhằm
giúp giáo viên dễ dàng nắm bắt tình hình của trẻ, hiểu được tính cách, hồn cảnh
sống của trẻ từ đó đề ra các biện pháp phù hợp cũng như cách tác động, phối
hợp với phụ huynh trong việc rèn luyện trẻ đúng phương pháp. Hiểu rõ được vai
trò của các bậc phụ huynh cũng góp phần khơng nhỏ trong việc giáo dục các kỹ
năng sống cho trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm khi tổ chức họp phụ huynh tôi đã
đưa sáng kiến và ý tưởng về ý nghĩa giáo dục kỹ năng sống của mình áp dụng
vào trẻ. Và thống nhất với các phụ huynh về những biện pháp giáo dục ở nhà và
khi họp phụ huynh tôi đã nêu tiêu chí nào trẻ đã thực hiện được và làm được hay
chưa làm được, cịn những tiêu chí nào chưa làm được tôi nêu ra cuộc họp để
cùng bàn luận và cùng uốn nắn trẻ ngay và kịp thời. Đặc biệt những phụ huynh
ít quan tâm đến con cái, tơi tìm cách để gặp và trao đổi về thành tích học tập của
cháu ở lớp và đồng thời hỏi thăm về nề nếp sinh hoạt, sở thích…của cháu ở nhà
Nhận thức được tầm quan trọng của biện pháp này, tôi thường trao đổi,
tuyên truyền phụ huynh hiểu những việc nên và khơng nên đối với trẻ để giúp trẻ
có kỹ năng sống tốt, trẻ có kỹ năng tự bảo vệ bản thân, tự tin trong cuộc sống. Trẻ
luôn bắt chước người lớn và cha mẹ trẻ là những người lớn gần gũi trẻ nhất
Ví dụ: Một số kỹ năng phối hợp cùng cô giáo dạy trẻ kỹ năng cất dép, kỹ
năng cất quần áo. Vậy muốn trẻ làm tốt được những kỹ năng này tôi phối hợp
với phụ huynh hướng dẫn và quan sát trẻ khi con ở nhà. Cha mẹ cần có niềm tin
với sự hướng dẫn của giáo viên và năng khiếu bẩm sinh của trẻ bên cạnh đó cha

mẹ cần dạy trẻ từ từ để trẻ hiểu và cha mẹ chính là tấm gương sáng để trẻ noi
theo.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ muốn đạt kết quả tốt thì phải biết kết
hợp hài hịa các biện pháp trên. Bên cạnh đó là ý thức trách nhiệm và tình u
thương của cơ giáo đối với trẻ. Nhờ có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên
với cha mẹ trẻ mà tôi thấy trẻ lớp tôi rất mạnh dạn, tự tin và hầu hết trẻ có kỹ
năng sống cần thiết.
2. Hiệu quả của việc áp dụng rèn kỹ năng sống cho trẻ.
Qua một thời gian thực hiện và theo dõi, tôi nhận thấy những biện pháp
trên rất có hiệu quả, học sinh lớp tơi có chuyển biến rất rõ rệt, đặc biệt trẻ tự tin
và khéo léo hơn. Trẻ đã có kỹ năng sống cần thiết phù hợp với độ tuổi, tham gia
14


vào các hoạt động một cách tự tin mạnh dạn giúp cho việc tổ chức các hoạt động
giáo dục của cô giáo đạt kết quả tốt.
* Bảng kết quả so sánh có đối chứng.
Nội dung khảo sát
( Sĩ số trẻ trên lớp 37)

Đầu năm

Cuối năm

Số
Lượng

Tỷ lệ
%


Số
Lượng

Tỷ lệ
%

1.Kỹ năng giao tiếp, chào hỏi

13/37

35%

36/37

97,2%

2.Kỹ năng tự lập, tự phục vụ bản thân

10/37

27%

36/37

97,2%

3.Kỹ năng hợp tác, hoạt động theo nhóm

14/37


38%

35/37

95%

4.Kỹ năng mạnh dạn tự tin

8/37

22%

34/37

92%

5.Kỹ năng nhận thức

9/37

24%

36/37

97,2%

6.Kỹ năng vận động

12/37


32%

34/37

92%

7. Kỹ năng vệ sinh

15/37

40%

36/37

97,2%

III. Khả năng áp dụng của sáng kiến.
Qua theo dõi sát sau tơi thấy trẻ có sự chuyển biến rõ nét về việc hình thành
các kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác làm việc theo nhóm, thể hiện tinh thần đồng
đội, biết chia sẻ, cư xử với nhau một cách thân thiện, biết giải quyết vấn đề, giải
quyết xung đột,…Và phát triển những phẩm chất tốt đẹp như: tính kiên trì, tính
trung thực, biết nhường nhịn, biết cư xử đẹp khi thắng thua. Trẻ tự tin tham gia
vào các hoạt động của trường lớp. Điều này chứng minh rằng việc vui chơi bằng
các trò chơi, các hoạt động cho trẻ thực hành trải nghiệm cùng với các phương
thức sử dụng đa dạng, linh hoạt đã giúp trẻ tiếp nhận kỹ năng sống một cách hiệu
quả. Trẻ đã biết chuyển hóa từ hoạt động thành ý thức, từ ý thức thành kỹ năng.
Và những kỹ năng sống đó sẽ phát triển bền vững và theo trẻ đến suốt cuộc đời.
Từ đó tơi có thể khẳng định: „ Rèn kỹ năng sống cho trẻ” không chỉ rèn cho trẻ 5
tuổi mà còn ở các độ tuổi khác nhau trong trường mầm non Lê Hồng Phong và
các trường bạn.

IV. Kết luận kiến nghị.
1. Kết luận
Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số biện pháp dạy kỹ năng
sống cho trẻ 6 - 5 tuổi”. Với những biện pháp nêu trên đã giúp tôi xác định
được rõ mục tiêu và tầm quan trọng, giúp tơi có phương pháp tốt hơn, sáng tạo
15


hơn, tích cực hơn, hứng thú hơn khi tham gia học tập, rèn luyện. Cũng từ đó tư
duy sáng tạo của các cháu được phát triển một cách toàn diện hơn.
Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì khả năng thích nghi và thành cơng
trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh
hoạt các tình huống trong cuộc sống.
Kỹ năng sống của trẻ lứa tuổi mầm non chỉ đơn giản là giao tiếp tốt, biết
vui chơi với bạn, biết xin lỗi hoặc cảm ơn đúng lúc, dễ thích nghi với mơi
trường khác nhau….Một đứa trẻ chờ đến lượt chơi sẽ là người biết kiên nhẫn,
một đứa trẻ được tập thích nghi với đám đông sẽ trở thành người biết tự chủ và
tự tin sau này. Đó chính là những lợi ích về lâu dài để các bậc phụ huynh ngày
nay quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị kỹ năng sống cho con ngay từ tuổi
mầm non. Cũng cần nói thêm rằng trẻ nhỏ chỉ có thể tích luỹ kỹ năng sống
thông qua những trải nghiệm thực tế. Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng
tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khố thành công cho
tương lai mỗi trẻ.
2. Những kiến nghị đề xuất.
Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục tạo điều kiện trang bị thêm các tài liệu,
sách báo, hướng dẫn nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non để giáo
viên chúng tơi có thêm nhiều tài liệu nghiên cứu, tham khảo, học hỏi nâng cao
hiểu biết về các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Có nhiều phương tiện
hơn để giáo dục trẻ và lồng ghép vào dạy trẻ đạt được hiệu cao.

Trên đây là: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6
tuổi” tại lớp mẫu giáo K5 trường mầm non Lê Hồng Phong. Tơi rất mong được
sự góp ý của các cấp xét duyệt cho bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đạt được
kết quả cao.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Lê Hồng Phong ngày 15 tháng 02 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Dương Thị Ca

Trương Thị Ngọc

16


17



×