Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

8 Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021 2022 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 38 trang )

BỘ 8 ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN NGỮ VĂN LỚP 11
NĂM 2021-2022 (CÓ ĐÁP ÁN)


1. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT Dĩ An
2. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT Hồ Nghinh
3. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT Huỳnh Ngọc Huệ
4. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT Marie Curie
5. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT Ngơ Gia Tự
6. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT Núi Thành
7. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT số 2 Bảo Thắng
8. Đề thi giữa học kì 1 mơn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án Trường THPT thị xã Quảng Trị


TRƯỜNG THPT DĨ AN
TỔ NGỮ VĂN

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKI
NĂM HỌC: 2021 -2022
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 11
Thời gian: 60 phút ( không kể thời gian phát đề)
(Đề gồm 01 trang)

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xn lại lại.


Mảnh tình san sẻ tí con con!
(Tự tình II – Hồ Xuân Hương – SGK Ngữ văn 11,Tr18, tập1 – NXB giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ trên. Từ đó, nhận xét khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc trong thơ của Hồ Xuân Hương.

- HẾT-


HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 11 ĐỢT 1 - HKI
TẬP LÀM VĂN
1.Yêu cầu chung: Học sinh biết cách làm bài NLVH
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:
+ Có đủ các phần : mở bài, thân bài, kết bài
+ Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định được vấn đề nghị luận.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:

Điểm

0,5

1.0
7.0

Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm.








+ Tác giả: Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: “Bà
chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân
trọng vẻ đẹp và niềm cảm thơng, thương xót cho số phận
những người phụ nữ.
+ Tác phẩm Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong
chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ
lỡ làng.
Bài thơ là tiếng nói của nữ sĩ về bi kịch dun phận của
chính mình và những người phụ nữ đồng cảnh ngộ
Thân bài (Gợi ý)
Nội dung: cần diễn đạt được những ý chính sau:
Giới thiệu khái quát bài thơ:
Cảm nhận bài thơ:
Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
• Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:
- Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên
hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã 5
⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an
- Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian
rộng lớn nhưng tĩnh vắng
⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn
• Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ
ngữ gây ấn tượng mạnh:
- Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi
hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những

bất công ngang trái
1


- Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng
⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” >< “với nước non”
⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội.
Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm
buồn tủi
• Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cơ đơn trong đêm khuya
vắng lặng với bao xót xa
- Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải
sầu
- Say lại tỉnh: vịng luẩn quẩn khơng lối thốt, cuộc rượu say
rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự
rã rời
⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận dun tình đã trở thành trị
đùa của số phận
• Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề
- Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:
Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua
Khuyết chưa trịn: Nhân dun chưa trọn vẹn, chưa tìm được
hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của
con người
- Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn
màng lỡ dở
⇒ Niềm mong mỏi thốt khỏi hồn cảnh thực tại nhưng khơng
tìm được lối thoát
Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân
Hương

- Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn
uất và bộc lộ cá tính:
+ Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
+ Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt
lên để “đâm toạc chân mây”
+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc:
thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ
dội, quyết liệt
⇒ sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô
cùng
⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản
kháng của con người
Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn
tủi
• Câu 7: - Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
2


- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là
mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân
⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hồn cịn tuổi xn
của con người cứ qua đi mà khơng bao giờ trở lại ⇒ chua chát,
chán ngán
• Câu 8:- Mảnh tình: Tình u khơng trọn vẹn
- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm
ngùi, mảnh tình vốn đã khơng được trọn vẹn nhưng ở đây cịn
phải san sẻ
- Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt
hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn

⇒ Mảnh tình vốn đã khơng được trọn vẹn nay lại phải san sẻ
ra để cuối cùng trở thành tí con con
⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ
Nghệ thuật:
- Sử dụng hình ảnh: giàu giá trị tạo hình, biểu cảm và đa nghĩa.
- Thành công trong thủ pháp: Đảo ngữ, tăng tiến
- Hệ thống từ ngữ giàu sức gợi, sử dụng các động từ mạnh khéo
léo.
Nhận xét:
- sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô 2
cùng: Đảo ngữ, động từ mạnh
- Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản
kháng của con người: hình ảnh thiên nhiên.
- Trong thơ Hồ Xuân Hương luôn thể hiện một cá tính, một sức
sống vơ cùng mạnh mẽ, kiên cường ngay cả trong tình huống
bi thương nhất. Trong lúc bẽ bàng, cay đắng, eo le nhất vẫn luôn
không ngừng vận động từ tứ thơ đến hình ảnh, ln không
ngừng phản kháng trước hiện thực trớ trêu, thể hiện khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
Kết bài: đánh giá chung về đoạn thơ
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, sâu 1.0
sắc về vấn đề cần nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, 0.5
chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của mơn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát,
tránh đếm ý cho điểm..

3



2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể khơng giống đáp án, có những
ý ngồi đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Khơng cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng .
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

4


TRƯỜNG THPT HỒ NGHINH
TỔ NGỮ VĂN

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC 2021-2022
Thời gian: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
…Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản
lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường u thích những người có bản
lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương
pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu khơng có phương pháp thì cũng giống như bạn
đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hồn
cảnh và mơi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ
hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực,
quyết tâm… Điều thứ ba vơ cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những

kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu
quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.
Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lịng từ
những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn khơng chỉ thể hiện được
bản thân mình mà cịn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn.
(Trích Tuổi trẻ.vn – Xây dựng bản lĩnh cá nhân)

Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Chỉ ra thao tác lập luận chính trong đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, những cách thức nào giúp bạn xây dựng được bản lĩnh sống?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về quan điểm của tác giả:“Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ
được mục đích của cá nhân vừa có được sự hài lịng từ những người xung quanh”?
Câu 4: Em rút ra bài học gì trong việc rèn luyện bản thân?
II. Làm văn (7.0 điểm)
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng.
Một dun hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản cơng.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như khơng.
(Trích Thương vợ, Trần Tế Xương Ngữ văn 11, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr 30)

Anh/ chị hãy cảm nhận bài thơ trên.
---Hết---


HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu Nội dung
Đọc hiểu
Thao tác lập luận chính: phân tích
1
Theo tác giả, cách thức xây dựng bản lĩnh sống là:
2
Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường
để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện.
Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ
như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vơ
I
cùng quan trọng chính là khả năng của bạn.
- Người có bản lĩnh sẽ thực hiện được mục đích, ước mơ,
hồi bão và tự chủ được cuộc sống của mình;
3
- Đồng thời góp phần bảo vệ và giúp đỡ những người xung
quanh, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho người thân, gia
đình và xã hội.
Những bài học rút ra phải lành mạnh, khơng vi phạm pháp
luật. HS có thể rút ra một số bài học khi sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp như:
4
- Có ý thức rèn luyện bản lĩnh;
- Xác định được cách thức để rèn luyện bản lĩnh;
- Thể hiện bản lĩnh cần phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện...
* Chấm điểm tối đa khi HS nêu được từ hai bài học.
Làm văn
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận được hình ảnh
bà Tú và tình cảm thương yêu, quý trọng người vợ cùng

những tâm sự của nhà thơ.
c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách
nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương, tác phẩm Thương vợ.
* Cảm nhận nỗi vất vả, gian truân của bà Tú:
II
- Hoàn cảnh làm ăn, bn bán của bà Tú;
- Hình ảnh bà Tú tảo tần, vật lộn với công cuộc buôn bán
ngược xi;
- Đức tính cao đẹp của bà Tú:đảm đang, tháo vát, chu đáo
với chồng con, giàu đức hi sinh;
- Hình ảnh ơng Tú qua nỗi lịng thương vợ: u thương, quý
trọng, tri ân vợ; con người có nhân cách qua lời tự trách.
- * Đánh giá:
- Bài thơ thể hiện hình ảnh bà Tú tiêu biểu cho người phụ nữ
Việt Nam trong xã hội cũ với tất cả nỗi gian truân nhưng có

Điểm
3,0
0.5
0.5

1.0

1,0

7.0
0,5

0,5

4.5

0.5
3.0

1.0


những đức tính cao cả; tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của ông
Tú.
- Tài năng của Trần Tế Xương trong nghệ thuật sử dụng từ
ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh,
ngơn ngữ văn học dân gian, ngơn ngữ đời sống.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; cảm nhận sâu sắc về 1.0
giá trị của đoạn thơ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,5
ngữ nghĩa tiếng Việt.


MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 11
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIÊM TRA.
1. Kiến thức: Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với một số nội dung
Đọc hiểu và Làm văn trọng tâm trong chương trình Ngữ Văn 11 nửa đầu học kỳ I.
2. Kỹ năng: Đánh giá kỹ năng Đọc hiểu một văn bản ngoài sách giáo khoa và kỹ năng vận dụng các thao tác lập
luận để viết bài văn nghị luận văn học; kỹ năng trình bày và diễn đạt các nội dung bài viết một cách rõ ràng, đúng
quy cách.
3. Thái độ: Có quan điểm tích cực trước những vấn đề cần nghị luận, có ý thức sống lành mạnh, có tâm hồn phong

phú.
4. Năng lực: Phát huy năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo của học sinh.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
1. Hình thức: Tự luận, thời gian 90 phút
2. Cách thức tổ chức kiểm tra: Kiểm tra chung.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Cấp độ

Vận dụng
Nhận biết

Thông hiểu

- Phương thức biểu
đạt.
- Thao tác lập luận
- Phong cách ngơn
ngữ
- Từ ngữ, hình ảnh,
câu văn, chi tiết có
trong đoạn trích/ văn
bản.
2
1.0
10 %

- Hiểu được nội dung
chính của đoạn trích/
văn bản.
- Giải thích được từ

ngữ, hình ảnh trong
đoạn trích/văn bản.
- Giá trị biểu đạt của
biện pháp tu từ trong
đoạn trích/văn bản.
1
1.0
10 %

Lĩnh vực
I. Đọc- hiểu
-Ngữ liệu:
Đoạn trích văn bản khoảng từ 150
đến 300 chữ.
- Nội dung: Phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức, quy phạm pháp luật.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ %:

Cấp độ
thấp
- Trình bày
quan điểm,
suy nghĩ của
bản thân từ
vấn đề đặt ra
trong
đoạn

trích
/văn
bản.
1
1.0
10 %

Cấp độ
cao

4
3.0
30 %

II. Làm văn: Nghị luận văn học
- Nội dung:
+ Nghị luận về một đoạn trích/ văn
bản thơ/ văn tế hoặc một khía cạnh
của đoạn trích/ văn bản thơ/ văn tế
- Ngữ liệu: Một trong các văn bản
sau:
- Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Tự Tình ( Hồ Xuân Hương)
- Thương vợ (Trần Tế Xương)
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
(Nguyễn Đình Chiểu)

Viết bài
văn
nghị

luận văn
học
hoàn
chỉnh.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ %:
Tổng số câu:
Tổng số điểm:
Tỉ lệ %:

1
7.0
70 %
1
7.0
70 %

2
1.0
10 %

1
1.0
10 %

1
1.0
10 %


Cộng

1
7.0
70 %
5
10.0
100 %


TRƯỜNG THPT
HUỲNH NGỌC HUỆ

KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 11
BẢN ĐẶC TẢ MA TRẬN

Cấp độ
Lĩnh vực
I. Đọc- hiểu
-Ngữ liệu:
Đoạn trích văn bản khoảng từ 150
đến 300 chữ.
- Nội dung: Phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức, quy phạm pháp luật.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ %:

II. Làm văn: Nghị luận văn học
- Nội dung:
+ Nghị luận về một đoạn trích/ văn
bản thơ/ văn tế hoặc một khía cạnh
của đoạn trích/ văn bản thơ/ văn tế
- Ngữ liệu: Một trong các văn bản
sau:
- Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Tự Tình ( Hồ Xuân Hương)
- Thương vợ (Trần Tế Xương)
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn
Đình Chiểu)
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ %:
Tổng số câu:
Tổng số điểm:
Tỉ lệ %:

Nhận
biết
Nhận
biết
phương
thức biểu
đạt chính
của văn
bản.
Nhận
biết chi

tiết trong
văn bản.
2
1.0
10 %

Vận dụng
Cộn
Cấp độ
Cấp độ
g
thấp
cao
Hiểu
Bằng
kiến
được
thức, sự hiểu
nội
biết, trình bày
dung
suy nghĩ của
chính
bản thân về
trong
thơng điệp ý
văn bản nghĩa nhất mà
tác giả muốn
người đọc rút
ra sau khi đọc

văn bản trên.
1
1
4
1.0
1.0
3.0
10 %
10 %
30 %
Vận dụng
kiến thức, kĩ
năng nghị
luận
văn
học để viết
bài văn nghị
luận
văn
học
hồn
chỉnh
Thơng
hiểu

1
7.0
70 %
2
1.0

10 %

1
1.0
10 %

1
1.0
10 %

1
7.0
70 %

1
7.0
70 %
5
10.0
100
%


TRƯỜNG THPT
HUỲNH NGỌC HUỆ

KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2021-2022
Môn: Ngữ văn – Lớp 11


Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Trong lần đi thăm một thầy giáo lớn tuổi, lúc tranh luận về quan điểm sống, một
sinh viên đã nói:
- Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ là của một
thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học
tiên tiến hơn nhiều, thế hệ các thầy đâu có máy tính, khơng có internet, vệ tinh viễn
thơng và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ…
Người thầy giáo trả lời:
- Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng khơng làm thay đổi chúng ta.
Cịn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tơi khơng có những thứ
em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con
người kế thừa và áp dụng chúng.
(Hạt giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống, tập 5, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0.5điểm)
Câu 2. Theo ý kiến của người thầy, những phương tiện hiện đại có ý nghĩa như thế
nào đối với chúng ta? (0.5 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản.(1.0 điểm)
Câu 4. Từ câu chuyện trên anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cị khi qng vắng,
Eo xèo mặt nước buổi đị đơng.
Một duyên hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng mười mưa, dám quản cơng.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững, cũng như không!

( Thương vợ – Trần Tế Xương, Ngữ văn 11, tập 1, Trang 30 ,NXB GD Việt Nam)

Cảm nhận về nỗi lịng của ơng Tú qua bài thơ trên.


HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN

NỘI DUNG

Đọc hiểu

ĐIỂM
3.0

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: tự sự

0,5

Câu 2

Theo ý kiến của người thầy : Những phương tiện hiện đại giúp chúng
ta nhưng không làm thay đổi chúng ta
Nội dung chính : Câu chuyện đã nêu lên một bài học, cũng là đạo lý
sống của mỗi con người: phải biết ơn, trân trọng những người đi
trước
Bài học rút ra cho bản thân:
- Cần có thái độ đúng mực với những người lớn tuổi, đặc biệt là

người đã và đang dạy dỗ ta.(tôn sư trọng đạo)
- Phải biết ơn và trân trọng quá khứ, công lao của cha ông. Bởi mọi
thành quả hôm nay ta được hưởng thụ đều do ông cha ta vất vả tạo
thành.(uống nước nhớ nguồn)
- Phải biết gìn giữ và phát huy những giá trị, những thành quả đó để
đáp ứng yêu cầu của thời đại, để có cuộc sống tốt đẹp hơn và là tiền
đề tốt cho con cháu mai sau.

0,5

Câu 3
Câu 4

1.0

1,0

( HS trả lời được 2 ý trở lên được 1.0 điểm )

Làm văn

Cảm nhận về nỗi lịng của ơng Tú qua bài Thương vợ

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề
nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn
đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nỗi lịng của
ơng Tú qua bài Thương vợ.

7.0

0.5

0.5

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng 5.0
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
* Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương, bài thơ Thương vợ và


nhân vật trữ tình của bài thơ. (0.5 điểm)
* Cảm nhận về nỗi lòng của ông Tú qua việc khắc họa hình
ảnh bà Tú trong bài thơ.(3 điểm)
a. Ơng Tú là người có tấm lịng thương vợ sâu sắc(1.5điểm)
* Ơng Tú cảm thương cho sự vất vả, lam lũ của bà Tú: Ơng
thương bà Tú vì phải mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn
lội “mom sơng”:
- Ơng Tú thương vợ trong cảnh buôn bán vất vả, ngược xuôi,
không ổn định, bà không những chỉ nuôi con mà phải nuôi
chồng
- Ông thương vợ khi phải lặn lội, bươn chải khi làm việc. Đó là
tấm lịng thương xót da diết của ông Tú trước thực cảnh mưu
sinh của bà Tú.
* Ông phát hiện và trân trọng, ngợi ca những đức tính tốt đẹp
của vợ
- Ông cảm phục bởi tuy vất vả nhưng bà Tú vẫn chu đáo với
chồng con.
- Ông Tú trân trọng sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang của vợ.

Trần Tế Xương đã trân trọng đề cao phẩm chất cao đẹp củavợ
mình: người phụ nữ chịu thương chịu khó, hết lịng vì chồng, vì
con.
b. Ơng Tú ý thức được bản thân mình là người vô
dụng(1.5điểm)
* Người đàn ông trong xã hội phong kiến đáng lẽ ra phải có sự
nghiệp hiển hách để lo cho vợ con, nhưng ở đây, ông Tú ý thức
được bản thân là gánh nặng của vợ
- “Nuôi đủ năm con với một chồng” : Tú Xương ý thức được
hồn cảnh của mình, nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám
vợ, để vợ phải nuôi con và cả ni chồng, ơng coi mình là “một
đứa con đặc biệt”
- “Một duyên hai nợ”: Tú Xương cũng tự ý thức được mình là
món “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu.
- Từ tấm lòng thương vợ, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen
bạc : ơng Tú mượn lời bà Tú chửi thói đời đen bạc, cũng là nỗi


đau đời của tầng lớp trí thức đương thời
Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã mượn tiếng chửi của
vợ để chửi cho thói đời
* Nghệ thuật: (1đ)
- Khắc họa thành cơng hình tượng nhân vật trực tiếp (bà Tú) và
gián tiếp (ông Tú)
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ, dùng từ láy
- Ngôn ngữ gần gũi với đời sống; sử dụng sáng tạo thành ngữ
*Đánh giá chung: (0.5 điểm )
Đoạn thơ đã thể hiện nỗi lòng của tác giả : Ơng Tú là người
có tấm lịng thương vợ sâu sắc, từ đó ơng đã ý thức được bản
thân mình là gánh nặng của gia đình, gánh nặng của vợ...

4.Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm
nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,5

5.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5






TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
TỔ NGỮ VĂN

KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022
MÔN NGỮ VĂN, KHỐI 11
Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề

PHẦN 1: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
“Một trong những điều tử tế của chúng ta trong quan hệ với mọi người là giữ được
đức tính khiêm tốn của bản thân mình. Tuy nhiên, nhiều người thường đánh đồng đức tính
khiêm tốn với sự yếu đuối. Thật ra phải nói ngược lại mới đúng. Khiêm tốn như thỏi nam
châm thu hút thiện chí của mọi người và làm nên giá trị của con người.
Khiêm tốn không phải là một hành động, mà là một thái độ. Đó là thái độ biết tôn trọng
người khác hơn là đề cao bản thân. Người khiêm tốn là người biết lắng nghe một cách chân
thành. Họ quan tâm đến người khác mà không bận tâm đến các yếu tố xung quanh như địa vị,

sang hèn, thành công, thất bại… Đối với họ, lắng nghe để hiểu tâm tư tình cảm, hồn cảnh của
người khác là một mong muốn tự thân, là một quá trình của cảm xúc chứ không phải chỉ là
một hành động đơn thuần biểu hiện ra bên ngồi.”
(Trích “Điều kì diệu của thái độ sống” – Mac Anderson)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn bản
trên?
Câu 2 (0.5 điểm): Theo tác giả, người khiêm tốn là người như thế nào?
Câu 3 (1.0 điểm): Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Khiêm tốn như thỏi nam châm thu hút thiện
chí của mọi người và làm nên giá trị của con người”?
Câu 4 (1.0 điểm): Em có cho rằng sự khiêm tốn đồng nghĩa với việc hạ thấp giá trị bản thân
khơng? Vì sao?
PHẦN 2: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150-200 chữ)
trình bày quan điểm của em về sự cần thiết phải rèn luyện đức tính khiêm tốn.
Câu 2 (5.0 điểm):
Cảm nhận của em về nỗi niềm tâm sự của Hồ Xuân Hương trong đoạn thơ sau:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn.”
(Tự tình II, Hồ Xn Hương, sgk Ngữ văn 11, tập 1)
……………. Hết ……………...
Ghi chú: thí sinh khơng sử dụng tài liệu, giám thị khơng giải thích gì thêm
Họ và tên học sinh: ………………………………………..……………. SBD: ……………………Lớp: ......................
Giám thị: ............................................................................................................................................................................


HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ I, NGỮ VĂN 11
Phần Câu

I
1
2

Nội dung
Điểm
Đọc hiểu: 3,0 điểm
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
0.5
Theo tác giả: Người có đức tính khiêm tốn là người biết lắng nghe 0.5
một cách chân thành. Họ quan tâm đến người khác mà không bận tâm
đến các yếu tố xung quanh như địa vị, sang hèn, thành cơng, thất bại.

3

- Người có đức tính khiêm tốn do ln biết mình biết người nên có 1.0
khả năng thu hút người khác, được người khác tôn trọng, yêu mến.
- Người khiêm tốn luôn ý thức về sự chưa hồn thiện của bản thân,
nên khơng ngừng lắng nghe, học hỏi, do vậy, ngày càng nâng cao giá
trị của bản thân.

4

1.0
Học sinh tự do bày tỏ quan điểm, nhưng cần lí giải thuyết phục
Gợi ý:
Khơng đồng tình với quan điểm, ý kiến trên (...).
Vì: Khiêm tốn là biết mình biết người, chịu khó lắng nghe, học hỏi để
vun bồi cái tốt, loại trừ cái xấu, ngày càng nâng cao giá trị bản thân,
được mọi người thêm yêu mến. Do vậy, nó khơng thể đồng nghĩa với

việc hạ thấp giá trị bản thân được.

Phần
Câu 1

LÀM VĂN: 7.0 điểm
Từ nội dung phần Đọc - hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn
(khoảng 150 - 200 chữ) trình bày quan điểm của em về sự cần thiết
phải rèn luyện đức tính khiêm tốn.
a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0.25
Trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải rèn luyện đức tính khiêm tốn.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
1.0
* Giải thích:
- Khiêm tốn là một thái độ sống tích cực, là sự đánh giá đúng năng
lực và khả năng của mình trong cơng việc và học tập.


- Người khiêm tốn là người không tự kiêu, tự mãn cho rằng mình hơn
người, ln biết tơn trọng và lắng nghe người khác, có ý thức tự rèn
luyện để hoàn thiện bản thân ...
* Bàn luận:
- Sự cần thiết phải rèn luyện đức tính khiêm tốn.
+ Mỗi người cần biết sống khiêm tốn để ý thức được cần phải rèn
luyện, hoàn thiện bản thân, nâng cao giá trị của bản thân.
+ Cần sống khiêm tốn để biết lắng nghe, sẻ chia và thấu hiểu những
người xung quanh, từ đó được mọi người yêu mến, tôn trọng.

+ Biết khiêm tốn cũng là cách để con người được thành công hơn
trong cuộc sống
* Bài học: Sự khiêm tốn phải xuất phát từ thái độ chân thành, không
phải là vỏ bọc bên ngồi cho sự khoe mẽ về trình độ hay sự kiêu căng.
Đồng thời, cũng cần phân biệt rõ ràng khiêm tốn và tự ti.

Câu 2

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Cảm nhận về nỗi niềm tâm sự của Hồ Xuân Hương trong đoạn
thơ:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm
nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh
có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các nội
dung cơ bản sau:
*Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, bài thơ, đoạn thơ

0.25
0.25

0.25

0.5


0.5


* Phân tích, cảm nhận đoạn thơ
- Hai câu đề:
1.25
+ Nỗi cô đơn, trống trải, sự bẽ bàng, tủi hổ, chua xót của nhà thơ trước
cuộc đời, trước hồn cảnh éo le, ngang trái.
+ Bản lĩnh, cá tính của Hồ Xuân Hương.
(HS biết lựa chọn, phân tích các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ
thuật, nhịp điệu...của hai câu thơ để làm nổi bật tâm sự, nỗi niềm, tính
cách của nhân vật trữ tình)
- Hai câu thực:
+ Nhân vật trữ tình nỗ lực tìm cách thốt ra khỏi tình cảnh cơ đơn,
mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu, thốt khỏi các vòng luẩn
quẩn, trớ trêu của số phận nhưng bế tắc, bất lực. Nhân vật trữ tình rơi 1.0
vào bi kịch đau xót.
+ Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc cháy bỏng
(HS biết lựa chọn, phân tích các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,
giọng điệu... để làm nổi bật tâm trạng, khao khát của nhân vật trữ tình)
0.75
Nhận xét về nghệ thuật
Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngơn bát cú Đường luật, Việt hóa
một cách sáng tạo; sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, cách
kết hợp từ độc đáo; hình ảnh giàu sức gợi; sử dụng có hiệu quả các
biện pháp tu từ...Tất cả tập trung khắc họa tâm trạng, bi kịch cũng như
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến xưa.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.5

vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0.25
câu.
(GV dựa trên đáp án và linh động khi chấm bài cho HS)


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT NÚI THÀNH

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
MƠN: NGỮ VĂN-LỚP 11
(Thời gian: 90 Phút, không kể giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Sống có hồi bão có ước mơ là một lối sống đẹp, khơng ai phủ nhận điều đó. Nhưng đam mê
không chưa đủ, cuộc sống cần nhiều hơn thế. Mỗi nghề có một đặc thù riêng, có nghề cần nhiều tiền
có nghề cần sức khỏe có nghề lại địi hỏi ngoại hình, nhưng có nghề khơng cần nhiều vốn liếng mà vẫn
thành cơng. Có một thực tế đau lòng là nhiều bạn trẻ sau khi ra trường phải từ bỏ niềm đam mê của
mình, lý do hồn cảnh và điều kiện kinh tế không cho phép họ thực hiện điều đó.
Nhưng như vậy khơng có nghĩa là cứ hồn cảnh khó khăn thì khơng có quyền mơ ước, là phải
đầu hàng trước số phận. Con đường vịng khơng phải là con đường ngắn nhất, nhưng đôi khi lại là con
đường nhanh nhất. Rất nhiều người chấp nhận làm các cơng việc khác nhau để duy trì cuộc sống, họ
thực hiện ước mơ theo kiểu “lấy ngắn nuôi dài” và thực tế họ đã thành công. Việc cần làm là hãy xác
định mục tiêu nghề nghiệp cho bản thân ngay từ bây giờ, từ đó sẽ trang bị cho mình những hành trang
cần thiết để có thể chinh phục thành cơng con đường mà mình đã chọn.
Thành cơng sẽ đến với bất kỳ lĩnh vực nào, bất kỳ ai nếu như người đó có đam mê và tính kiên trì.
Chiến thắng sẽ khơng cịn là vinh quang nếu như có được q dễ dàng, thành cơng sẽ khơng cịn ý
nghĩa nếu như khơng có niềm đam mê. Vì vậy nếu gặp một trở ngại nào đó trong cuộc sống, ta đừng
vội từ bỏ mà hãy biến chúng thành sức mạnh thành động lực để ta đeo đuổi niềm đam mê ấy đến cùng,

và gặt hái những thành công trên con đường mà mình đã chọn.
(Trích “Theo đuổi đam mê”-Lê Quyết Kiển)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. ( 0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng thành cơng sẽ đến với những người nào? (0,5 điểm)
Câu 3. Theo anh/chị cụm từ “lấy ngắn ni dài” trong đoạn trích được hiểu như thế nào? (1,0 điểm)
Câu 4. Qua đoạn trích, anh/chị rút ra những bài học nào cho bản thân? (1.0 điểm)
II.

LÀM VĂN ( 7.0 ĐIỂM)
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ sau:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xn đi xn lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
(Tự tình II- Hồ Xuân Hương, Ngữ văn lớp 11-Tập 1, Trang 19- NXBGD Việt Nam)
.................. HẾT..................


×