Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Bộ câu hỏi, đáp án ôn tập triết học mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.75 KB, 94 trang )

BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊ NIN
Câu 1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của nó.
Làm rõ quan điểm “khách quan” của người sỹ quan ngành trong thực hiện chức
trách? Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI dự báo tình hình khách quan trên thế giới
như thế nào và có ý nghĩa gì đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ?
1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa vật chất của Lênin :
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Phân tích định nghĩa:
+ Phương pháp định nghĩa của Lênin:
Là phương pháp đặc biệt: không quy vật chất về một dạng vật thể cụ thể, mà coi
vật chất là một “phạm trù triết học”, đem vật chất đối lập với ý thức để xác định nội
hàm của khái niệm.
+ Nội dung cơ bản của phạm trù vật chất:
* Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể con người đã nhận thức được hay chưa.
* Vật chất cái gây nên cảm giác ở con người, khi trực tiếp hay gián tiếp tác động
lên giác quan của con người.
* Cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của vật chất.
2. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất của Lênin
- Từ cách định nghĩa của Lênin: Vật chất với tư cách là “ Phạm trù triết học” khác
với khái niệm vật chất thông thường là những sự vật hiện tượng cụ thể. Vật chất là khái
niệm chung, trừu tượng, còn mỗi vật thể cụ thể là khái niệm riêng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những sai lầm siêu hình trong
các quan niệm duy vật trước Mác, bác bỏ được thuyết khơng thể biết, thuyết hồi nghi
về khả năng nhận thức của con người.


2



- Định nghĩa vật chất của Lênin định hướng nghiên cứu cho các khoa học tự nhiên về
kết cấu vật chất, tìm các dạng, các hình thức của vật thể trong thế giới vật chất.
- Định nghĩa của Lênin còn cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội để
giải thích những biến cố của lịch sử.
3. Làm rõ quan điểm “khách quan” của người sỹ quan ngành trong thực hiện
nhiệm vụ. Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI dự báo tình hình khách quan trên thế giới
như thế nào và có ý nghĩa gì đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ?
- Quan điểm “khách quan”
+ Cái khách quan là hoàn cảnh hiện thực chi phối hoạt động của chủ thể, bao gồm
các quy luật vận động khách quan, điều kiện khách quan và khả năng khách quan của
sự vật hiện tượng ( khách thể)
+ Khái quát quan điểm khách quan: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cải tạo
thế giới, chủ thể nhận thức và hành động phải tôn trọng cái khách quan: phải phản ánh
đúng, đầy đủ như sự tồn tại vốn có của nó chứ khơng hời hợt, xun tạc, bóp méo; phải
hành động trên cơ sở cái khách quan chứ không phải dựa vào ý chí, nguyện vọng chủ
quan của mình.
- Trên cương vị là trưởng ngành
Trong mọi hoạt động của bản thân phải quán triệt quan điểm khách quan:
+ Căn cứ vào điều kiện khách quan của đơn vị để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
+ Căn cứ vào quy luật khách quan trong hoạt động quân sự để hành động.
+ Căn cứ vào khả năng khách quan: là những mầm mống, tiền đề, khuynh hướng
của hoàn cảnh, đối tượng để tổ chức ngành mình thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ
được giao.
- Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI dự báo tình hình khách quan trên thế giới
như thế nào và có ý nghĩa gì đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ?
“Trên thế giới hịa bình, hợp tác và PT vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn
biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tơn
giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệt, lật đổ, khủng bố
vẫn diễn ra gay gắt” Tr 182-183.

2


3

* Câu hỏi thêm
Trong thực hiên nhiệm vụ BM,BP,CV, đồng chí vận dụng quan điểm khách quan
như thế nào?
+ Phân tích đúng đắn yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao
+ Căn cứ vào âm mưu thủ đoạn và các hành động cụ thể của địch để xác định
quyết tâm và có phương án hành động phù hợp
+ Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa điểm thực hiện nhiệm vụ
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra để có phương án đối phó

Câu 2. Phân tích nguồn gốc xã hội của ý thức và ý nghĩa phương pháp luận của
vấn đề đó. Đồng chí phải làm gì để xây dựng và phát triển ý thức trách nhiệm của cán
bộ, chiến sỹ trong ngành mình?
1. Phân tích nguồn gốc xã hội của ý thức
- Khái niệm:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một
cách năng động sáng tạo
Để cho ý thức ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, song
chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức tiền đề, nguồn gốc xã hội.
- Vai trò của lao động:
+ Khái niệm: Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo
ra những sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của mình.
+ Vai trị của lao động: Lao động là một trong những nhân tố phát triển con vật
thành con người có ý thức. Biểu hiện:
* Lao động tạo ra sản phẩm nuôi sống con người và xã hội loài người: con vật chỉ
sử dụng các sản phẩm có sẵn trong tự nhiên, cịn con người thì nhờ lao động mà bắt tự

nhiên phục vụ cho mình
* Thơng qua lao động, làm cho bộ óc của con vượn chuyển hố thành bộ óc của con
người; các giác quan của vượn chuyển hoá thành giác quan của con người
* Lao động làm tự nhiên bộc lộ bản chất để con người phản ánh
3


4

* Lao động tạo ra công cụ, nối dài giác quan của con người để tăng khả năng phản
ánh đối tượng
* Lao động tạo ra phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Vai trị ngơn ngữ:
+ Khái niệm: Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu truyền tải của tư duy. Ngơn ngữ bao
gồm tiếng nói, chữ viết và những tín hiệu mang nội dung của tư duy.
+ Vai trị của ngơn ngữ:
* Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, chứa đựng những tư tưởng. Khơng có ngơn
ngữ con người không biểu đạt được tư tưởng để người khác nhận biết được.
* Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong đời sống xã hội, mà cịn là cơng
cụ của tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
* Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri
thức từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Như vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động và ngôn ngữ
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển ý thức phải gắn với q trình lao động, chính lao động là
phương tiện, môi trường để phát triển ý thức. Lao động là lực lượng bản chất của con
người, phải coi lao động là vinh quang, làm cho lao động được giải phóng khỏi sự tha
hóa, trở thành nhu cầu tất yếu của con người.
- Trong quá trình lao động phải tích cực phản ánh thế giới, phải phát triển cơng

cụ, phương tiện để tăng khả năng phản ánh; phải khái quát phương pháp nhận thức
khoa học phản ánh thế giới.
- Muốn phát triển ý thức phải gắn với quá trình hồn thiện, phát triển ngơn ngữ.
Cần phải chiếm lĩnh tri thức về ngôn ngữ không chỉ là ngôn ngữ truyền thống dân tộc
mà còn cả ngoại ngữ nữa. Càng thành thạo sử dụng ngoại ngữ bao nhiêu thì càng tăng
khả năng tiếp cận tri thức nhân loại bấy nhiêu.
3. Đồng chí làm gì để xây dựng, phát triển ý thức trách nhiệm của cán bộ,
chiến sỹ trong ngành mình
- Để xây dựng, phát triển ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ trong ngành
4


5

phải tích cực tổ chức cho chiến sỹ tham gia vào hoạt động thực tiễn, vào quá trình lao
động sáng tạo
- Tạo môi trường cho cán bộ, chiến sỹ tiếp xúc với những thông tin tổng kết hoạt
động thực tiễn của quân đội và xã hội
- Tổ chức tốt các hình thức hoạt động giao lưu, mở rộng các quan hệ xã hội cho
quân nhân.
- Tổ chức tốt các hình thức giáo dục truyền thống, tuyên truyền gương người tốt,
việc tốt trong đơn vị để phổ biến những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
- Trong thời đại ngày nay, cần tạo điều kiện cho quân nhân trong trên tàu học
ngoại ngữ.
* Câu hỏi thêm
Đồng chí phải làm gì để nâng cao ý thức trách nhiệm trong nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền biển đảo cho cán bộ chiến sỹ?
+ Giáo dục tri thức về chủ quyền biển đảo, thềm lục địa
+ Làm rõ âm mưu thủ đoạn của đối phương
+ Giáo dục truyền thống bảo vệ chủ quyền trong lịch sử

+ Quán triệt sâu sắc nhiện vụ, phương châm chỉ đao, mục tiêu cần đạt được
+ Xây dựng bản lĩnh chính trị, xây dựng niềm tin vào thắng lợi
+ Làm tốt công tác chuẩn bị mọi mặt, làm cơ sở xây dựng niềm tin
Câu 3. Phân tích sự tác động của ý thức đối với vật chất và rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Làm rõ vai trò năng động, sáng tạo của trưởng ngành trong xây
dựng ngành mình? Vai trị nhân tố chủ quan của những thàng tựu to lớn đạt được
trong thời gian qua được Đại hội XI của ĐCSVN đánh giá như thế nào?
1.

Phân tích sự tác động của ý thức đối với vật chất

- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định ý thức, đồng thời ý thức có vai trị tác động
trở lại đối với vật chất
- Phân tích sự tác động của ý thức đối với vật chất.
5


6

Ý thức có vai trị tác động to lớn trở lại đối với thế giới vật chất, có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất:
+ Tác động tích cực: khi ý thức phản ánh đúng đắn, đầy đủ sự vận động biến đổi,
phát triển của thế giới vật chất: phát hiện quy luật vận động, chiều hướng vận động, chỉ
ra được bản chất của sự vật hiện tượng, dự báo được xu hướng vận động của thế giới
vật chất thì thúc đẩy hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao
+ Tác động tiêu cực: khi ý thức phản ánh xuyên tạc, không đầy đủ sự vận động
biến đổi, phát triển của thế giới vật chất: phản ánh không đúng quy luật vận động, chiều
hướng vận động, không chỉ ra được bản chất của sự vật hiện tượng, dự báo sai xu

hướng vận động của thế giới vật chất thì làm giảm hiệu quả hoạt động thực tiễn, kìm
hãm sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
+ Con đường tác động của ý thức đối với thế giới vật chất: ý thức không trực tiếp
tác động vào thế giới vật chất mà phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người: đề
ra đường lối, chủ trương chính sách, biện pháp tổ chức hoạt động thực tiễn
+ Giới hạn của sự tác động: ý thức chỉ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động
của thế giới vật chất chứ không thể chặn đứng được sự vận động phát triển của thế giới
vật chất.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phương pháp luận tổng hợp: “Phát huy năng động chủ quan của chủ thể”:Trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cải tạo thế giới, chủ thể phải phát huy năng động sáng
tạo của nhân tố chủ quan, phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật vận động, điều kiện
khách quan, khả năng khách quan của đối tượng, đề ra đường lối, biện pháp, phương
pháp tác động đúng đắn, định hướng cho hành động thực tiễn cải tạo thế giới vật chất.
- Cần xây dựng: Ý thức trách nhiệm, tích cực chủ động trong phản ánh đối
tượng, sáng tạo những biện pháp cải tạo đối tượng theo mục tiêu đề ra.
- Cần chống: Sự thụ động, ỷ lại, vin vào hồn cảnh khó khăn để thối thác nhiệm vụ.
Chủ quan duy ý chí, không đặt trên cơ sở cái khách quan mà dựa vào sự suy diễn,
xuyên tạc, phản ánh hời hợt để đề ra mục tiêu và biện pháp sai lầm cho hành động thực
tiễn.
6


7

3. Làm rõ vai trò năng động, sáng tạo của trưởng ngành trong xây dựng
đơn vị. Vai trò nhân tố chủ quan của những thàng tựu to lớn đạt được trong thời
gian qua được Đại hội XI của ĐCSVN đánh giá như thế nào?
- Là trưởng ngành, phải tích cực năng động sáng tạo, phản ánh đúng thực tế biên
chế tổ chức, trang thiết bị, tính chất nhiệm vụ của ngành mình để đề ra biện pháp thực

hiện.
- Phân tích cụ thể điều kiện khách quan, khả năng khách quan, mức độ hồn thành
nhiệm vụ của ngành mình, từ đó phát huy năng động chủ quan, khắc phục mọi khó
khăn trong tổ chức huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, rèn luyện kỷ luật, xây
dựng ngành mình vững mạnh toàn diện.
- Trong thực hiện nhiệm vụ, chống chủ quan nóng vội, duy ý chí khơng căn cứ vào
điều kiện khách quan của đơn vị; đồng thời chống bảo thủ trì trệ, dựa dẫm vào hồn
cảnh khó khăn để thối thác nhiệm vụ.
- Vai trị nhân tố chủ quan của những thàng tựu to lớn đạt được trong thời gian
qua được Đại hội XI của ĐCSVN đánh giá như thế nào?
+ Phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hượp của toàn dân tộc, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Bảo đảm độc lập, giữ vững chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị...
+ Gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao
năng lực quản lý đất nước
* Câu hỏi thêm
Đồng chí cần làm gì để xây dựng ý chí quyết tâm cho cán bộ, chiến sĩ khi tàu
nhận nhiệm vụ trên biển?
+ Giáo dục cho bộ đội nhận thức sâu sắc tình hình, nhiệm vụ, âm mưu thủ đoạn
của địch, yêu cầu nhiệm vụ của ngành, của tàu
+ Giáo dục bộ đội xác định quyết tâm chiến đấu hy sinh vì nhiệm vụ cao cả
+ Xác định các phương án hành động sáng tạo, khơn khéo tránh mắc mưu khiêu
khích, kiên quyết hồn thành nhiệm vụ
+ Chống tư tưởng, ngại gian khổ, hy sinh, chủ quan nóng vội. Kiên trì khơn khéo
thực hiện đối sách trên biển
7


8


Câu 4. Phân tích tính chất đan xen, phức tạp của mối liên hệ phổ biến và rút ra
ý nghĩa phương pháp luận. Hãy trình bày nhận thức của đồng chí về việc xác định
đối tác, đối tượng của ĐCSVN hiện nay? Đảng đã vận dụng lý luận trên như thế nào
khi bàn đến đường lối đổi mới xây dựng đất nước trong nhiệm kỳ 2011- 2015?
1. Phân tích tính chất đan xen, phức tạp của mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ:
Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động, ràng buộc, quy định và
chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong mọi sự vật, hiện tượng hay giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau.
- Tính đan xen, phức tạp
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng: Sự vật luôn tồn tại trong liên hệ,
liên hệ là phổ biến, là khách quan, là rất phong phú đa dạng và phức tạp. Biểu hiện:
+ Sự vật không những tồn tại trong một mối liên hệ mà còn tồn tại trong muôn vàn
mối liên hệ.
+ Những mối liên hệ tồn tại đan xen, chi phối, chuyển hóa lẫn nhau
+ Vai trò của các mối liên hệ trong việc quy định bản chất, sự tồn tại vận động của sự
vật không ngang bằng nhau.
+ Sự vật, hiện tượng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau thì có các mối liên
hệ khác nhau.
1.

Ý nghĩa phương pháp luận:

- Xem xét sự vật hiện tượng phải quán triệt quan điểm toàn diện: đặt trong mối liên
hệ phong phú đa dạng, nhiều mặt, nhiều chiều. Chống phiến diện giản đơn.
- Phải có quan điểm biện chứng trong xem xét các mối liên hệ: đặt chúng trong sự
tác động, chi phối lẫn nhau, chuyển hóa và sản sinh lẫn nhau. Chống quan điểm siêu
hình, cứng nhắc trong xác định các mối liên hệ và vai trò của chúng.
3. Nhận thức của bản thân về việc xác định đối tác, đối tượng của ĐCSVN hiện
nay

- Đối tác, đối tượng
8


9

+ Đối tác: những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan
hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của chúng ta.
+ Đối tượng: bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của
chúng ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng đấu tranh
- Quan hệ biện chứng về đối tác và đối tượng:
+ Đối tượng và đối tác tồn tại đan xen trong nhau. Trong đối tác vẫn có bộ phận là
đối tượng cần phải đấu tranh, trong đối tượng cũng bộ phận, có mặt, có lĩnh vực cần
được hợp tác trở thành đối tác.
+ Đối tựơng và đối tác có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện cụ thể: Lúc
này là đối tượng, lúc khác trở thành đối tác, hoặc vừa là đối tác vừa là đối tượng.
- Đảng đã vận dụng lý luận trên như thế nào khi bàn đến đường lối đổi đất
nước trong nhiệm kỳ 2011- 2015 ?
“Đặc biệt chú trọng xử lý và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển
LLSX và XD hoàn thiện từng bước QHSX – XHCN, giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng XH”. Tr 187
* Câu hỏi thêm
Hãy phân tích đối tượng, đối tác trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo ?
+ Đối tượng: tất cả thế lực nào có âm mưu và hành động xâm phạm, xâm lấn,
chiếm đóng chủ quyền vùng biển, đảo, thềm lục địa:
Cụ thể: xâm phạm chủ quyền trên các điểm đảo đang đóng giữ trên hai quần đảo;
vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý trở vào tính từ đường cơ sở; các điểm đang đóng giữ
ở DK1
+ Đối tác: Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, biển, đảo, thềm lục địa của Việt

Nam, săn sàng thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác trong khuôn khổ công ước Quốc tế về biển
năm 1982 và quyền tài phán của Việt Nam về chủ quyền biển, đảo, thềm lục địa.
+ Căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể để xác định đúng đắn kịp thời đối tượng và
đối tác
Câu 5. Phân tích tính đa dạng phức tạp của mối liên hệ phổ biến và rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Đồng chí qn triệt quan điểm “tồn diện”, “lịch sử - cụ
9


10

thể” trong thực hiện nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu ở đơn vị như thế nào? Quan
điểm “ toàn diện” trong công cuộc đổi mới được đề cập trong văn kiện Đại hội lần
thứ XI của ĐCSVN như thế nào ?
1.

Phân tích tính đa dạng phức tạp của mối liên hệ phổ biến

- Khái niệm mối liên hệ:
Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động, ràng buộc, quy định
và chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong mọi sự vật, hiện tượng hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Phân tích tính đa dạng, phức tạp
Một sự vật khơng chỉ tồn tại trong một mối liên hệ mà trong muôn vàn mối liên
hệ. Liên hệ của sự vật rất phong phú đa dạng cả về cấp độ, hình thức và vai trò và đan
xen rất phức tạp.
+ Đa dạng về cấp độ:
* Cấp độ chung: là loại liên hệ mà bất cứ sự vật nào cũng chịu sự chi phối của nó
* Cấp độ riêng: là loại liên hệ cho một số đối tượng có đặc điểm riêng so với đối
tượng khác

* Cấp độ đặc thù, đơn nhất: là loại liên hệ chỉ có ở một đối tượng riêng biệt
+ Đa dạng về hình thức và vai trị:
* Mối liên hệ bên trong – liên hệ bên ngoài: bên trong quyết định, bên ngồi chi
phối thơng qua bên trong
* Mối liên hệ chủ yếu – liên hệ thứ yếu: Chủ yếu nổi lên và tham gia vào bản
chất của sự vật
* Mối liên hệ bản chất – liên hệ không bản chất: Bản chất quy định sự tồn tại,
phát triển của sự vật
* Mối liên hệ tất nhiên – liên hệ ngẫu nhiên: Tất nhiên nhất định diễn ra, chi phối
sự vật
+ Tính phức tạp của mối liên hệ:
* Sự vật, hiện tượng khác nhau có mối liên hệ khác nhau
* Sự vật, hiện tượng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau thì có các mối
10


11

liên hệ khác nhau
* Sự vật có nhiều mối liên hệ, tồn tại đan xen, chi phối lẫn nhau, vai trò của các mối
liên hệ trong quy định bản chất, sự tồn tại vận động của sự vật không ngang bằng nhau
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét sự vật, hiện tượng sự vật phải xem xét toàn
diện các mối liên hệ, nhiều mặt nhiều khía cạnh. Tránh đơn giản, chủ quan, phiến
diện: chỉ đánh giá sự vật từ một phía, một mặt mà vội vàng quy kết bản chất sự vật.
Tuy nhiên, xem xét tồn diện nhưng khơng được cào bằng, đánh đồng vai trị các mối
liên hệ. Cần phải tìm ra cái cơ bản, chủ yếu, xác định trọng tâm trọng, điểm trong giải
quyết các mối quan hệ
- Quan điểm lịch sử-cụ thể : Khi xem xét sự vật, hiện tượng sự vật phải đặt nó
vào hồn cảnh, điều kiện lịch sử phát sinh, phát triển của nó, đặt nó đúng vị trí trong

những mối liên hệ mà nó tồn tại. Tránh việc lắp ghép tùy tiện, vơ ngun tắc hồn
cảnh của sự vật này vào sự vật khác để đánh giá, nhận định khơng đúng với hồn cảnh
lịch sử và cụ thể mà nó tồn tại, dẫn đến hiểu sai bản chất của nó. Quy luật sẽ khơng
diễn ra khi điều kiện của nó bị biến đổi; mọi chân lý sẽ khơng cịn giá trị khi khơng
gắn với điều kiện lịch sử và cụ thể của nó.
3. Trên cương vị cơng tác của bản thân, đồng chí qn triệt quan điểm
“tồn diện”, “lịch sử - cụ thể” trong thực hiện nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu ở
đơn vị như thế nào?
- Qn triệt quan điểm “tồn diện”:
+ Phải tìm hiểu, đánh giá hết các mặt, các mối liên hệ có liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu: Yêu cầu huấn luyện, đối tượng tác chiến, thực trạng
trình độ cán bộ, chiến sĩ, môi trường huấn luyện, cơ sở vật chất, các đơn vị liên quan.
Chống giản đơn, phiến diện, chỉ nhìn một mặt, một yếu tố đã xác định mục đích, yêu cầu
và kế hoạch huấn luyện. Ví dụ: Huấn luyện nhiệm vụ BM, BP, CV...
+ Phải xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm, những hình thức,
phương pháp chủ yếu trong huấn luyện. Tránh huấn luyện một cách dàn trải cả về
nội dung, thời gian, phương pháp dẫn đến kém chất lượng, hiệu quả.
11


12

- Quán triệt quan điểm “lịch sử - cụ thể”:
+ Huấn luyện phải căn cứ vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, sát với đối
tượng tác chiến cụ thể: điều kiện thời tiết khí hậu, khơng gian, thời gian, trình độ cán
bộ, chiến sỹ, vũ khí trang thiết bị của đơn vị, nhiệm vụ được giao để có mục tiêu, hình
thức, phương pháp huấn luyện phù hợp.
+ Khi các điều kiện, hồn cảnh đã thay đổi, hình thức huấn luyện cũng phải thay đổi.
- Quan điểm “ toàn diện” trong công cuộc đổi mới được đề cập trong văn kiện
Đại hội lần thứ XI của ĐCSVN như thế nào ?

“Phải tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ với chất lượng và hiệu quả cao hơn;
đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với PT kinh tế tri thức… xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đạm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội”. Tr 187
Câu 6. Phân tích nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm của triết học MácLênin và ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đồng chí vận dụng quan điểm “phát
triển” vào quá trình xây dựng đơn vị như thế nào? Quan điểm phát triển được Đảng ta vận
dụng như thế nào trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI?

1. Phân tích nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm TH M-LN
- Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát sự biến đổi theo
chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
+ Nguồn gốc của sự phát triển: Tự thân, xuất phát từ đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
bên trong sự vật, hiện tượng, giữa cái cũ và cái mới
+ Trạng thái của sự phát triển: tiến lên từng bậc, từ chuyển hóa về lượng đến chuyển
hóa về chất
+ Con đường của sự phát triển: Không theo đường thẳng mà quanh co phức tạp theo
hình xốy ốc. Cái mới ra đời thay thế cái cũ thông qua một cuộc đấu tranh quyết liệt và
phức tạp.
- Phân tích tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: * Đặc tính này là hệ quả của thuộc tính vận động của vật
chất. Phát triển trước hết là sự vận động, nhưng không phải mọi sự vận động đều là
phát triển mà chỉ sự vận động theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển
12


13

* Nguồn gốc của sự vận động nằm ngay trong bản thân sự vật, đó là q trình đấu
tranh giải quyết mâu thuẫn ngay trong lòng sự vật. Sự phát triển hồn tồn khơng phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người

+ Tính phổ biến: * Tính phổ biến được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự
nhiên, XH và cả tư duy
* Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều nằm trong
quá trình vận động phát triển. Bởi vì phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật,
hiện tượng
+ Tính phong phú, đa dạng: * Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của
mọi sự vật, hiện tượng. Song mỗi sự vật lại có q trình phát triển khác nhau, có sự vật
phát triển nhanh, có sự phát triển chậm.
* Các sự vật tồn tại trong không gian, thời gian khác nhau sẽ phát triển khác
nhau.
* Trong quá trình phát triển của sự vật, bản thân nó lại chịu sự tác động của các sự vật
khác, của điều kiện, hồn cảnh cụ thể cho nên có thể làm cho sự vật phát triển nhanh hoặc
chậm, đơi khi cịn làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật.
* Trong quá trình phát triển của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ nhưng
không phải là xố bỏ hồn tồn, mà nó cịn có kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ, cịn
phù hợp trong sự vật cũ. Đó là q trình đấu tranh giữa cái mới và cái cũ diễn ra hết sức
gay go, phức tạp.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm phát triển: Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận
động, trong sự phát triển, phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa của
chúng. Coi phát triển là xu hướng tất yếu, khách quan của sự vận động của thế giới.
Đó là một nguyên tắc phương pháp luận nhận thức sự vật
- Từ quan điểm phát triển đòi hỏi:
+ Phải tin tưởng vào sự ra đời và tất thắng của cái mới, của cách mạng; chống
chủ nghĩa bi quan lịch sử mất niềm tin vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
+ Không chỉ thây sự vật hiện thực mà cịn phải dự đốn được cái mới nảy sinh;
trong mọi lĩnh vực đều phải tìm ra cái mới nảy sinh ngay trong những cái đang cũ
đang suy tàn và diệt vong.
13



14

+ Phải bình tĩnh kiên trì tích lũy về lượng cho sự ra đời cái mới; chống nơn nóng
đốt cháy giai đoạn;
+ Phải coi đấu tranh giải quyết mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng là con đường
khẳng định cái mới, dẫn đến thắng lợi của cách mạng.
+ Nhận dạng cái mới chính hiệu, chấp nhận các hình thức phát sinh phát triển
phong phú đa dạng khác nhau của cái mới, tránh nhầm lẫn với cái “đội lốt” cái mới.
3. Đồng chí vận dụng quan điểm “phát triển” vào quá trình xây dựng đơn vị như
thế nào?
- Xây dựng đơn vị phải quán triệt quan điểm phát triển, nghĩa là phải tin vào khả
năng phát triển của đơn vị, dù có rất nhiều khó khăn ban đầu và trong quá trình xây
dựng.
- Xây dựng đơn vị phải làm cho đơn vị luôn vận động biến đổi mọi mặt bên trong của
đơn vị, bắt đầu từ việc kiên trì bền bỉ tích lũy về lượng trên mọi lĩnh vực: chính trị tinh
thần, tổ chức biên chế, chất lượng con người, cơ sở vật chất... đến biến đổi về chất, nâng
cao sức mạnh tổng hợp
- Phải xác định được nguyên nhân, động lực và con đường của sự phát triển
là từ đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong đơn vị. Đó là một cuộc đấu tranh
quyết liệt, khó khăn, lâu dài giữa cái cũ và cái mới, phải phát hiện, ủng hộ, xây
dựng nhân tố mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển thay thế cái cũ.
- Phải biết kế thừa có chọn lọc và cải tạo những nhân tố cũ còn hợp lý, chống sự phủ
định sạch trơn; ngược lại phải chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức
cũng như xem xét đánh giá tình hình của đơn vị nhất là đánh giá con người.
- Quan điểm phát triển được Đảng ta vận dụng trong nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI
Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt
ra hết sức cấp thiết, phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh
để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn

chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế -xã hội- Tr
98
Câu 7. Phân tích mối quan hệ nhân - quả và rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
14


15

Làm rõ mối quan hệ nhân - quả của quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường của người
học viên? Đồng chí cho biết nguyên nhân của những thành tựu mà đất nước ta đã đạt
được trong thời gian qua được xác định trong VK đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI ?
1. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Khái niệm nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật,
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi, xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các
mặt trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, cịn
kết quả chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên nhân của nó.
+ Cùng một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau, ngược lại một
kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng khi kết quả xuất hiện, lại có ảnh hưởng,
tác động trở lại đối với nguyên nhân sinh ra nó.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hố lẫn nhau:
* Kết quả của q trình này là ngun nhân của q trình sau, chuyển hóa nhânquả là một chuỗi liên tục.
* Cùng một thời điểm, một hiện tượng có vai trị vừa là ngun nhân vừa là kết
quả của một quá trình.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải ln tìm hiểu đúng đắn và đầy đủ

ngun nhân của các hiện tượng.
- Phải xác định được nguyên nhân tạo nên kết quả tốt để tạo điều kiện cho loại
nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại. Khi đã có kết quả tốt phải tìm cách
chuyển hóa thành nguyên nhân của quá trình sau.
- Cần xác định đúng đắn các loại nguyên nhân để phát huy vai trị của nó trong
hoạt động thực tiễn.
15


16

3. Làm rõ mối quan hệ nhân - quả của quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường
của người học viên. Nguyên nhân của những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được
trong thời gian qua được xác định trong VK đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI ?
Quá trình học tập, rèn luyện của người học viên tại trường để trở thành người sỹ
quan là một q trình chuyển hóa từ ngun nhân thành kết quả, trong đó nguyên nhân và
kết quả quan hệ biện chứng với nhau. Biểu hiện:
- Nguyên nhân là quá trình các yếu tố ở nhà trường như: mục tiêu, chương trình,
nội dung đào tạo, người thầy (với kiến thức, phương pháp của mình), mơi trường đào
tạo cùng các quan hệ xã hội trong q trình đó và người học - với tư các vừa là đối
tượng, vừa là chủ thể của quá trình học tập, rèn luyện (với đặc điểm riêng về phẩm
chất, năng lực học tập, rèn luyện) tác động qua lại lẫn nhau.
- Kết quả là những biến đổi ở người học viên dần đạt đến trình độ, năng lực,
phẩm chất, tác phong của người sỹ quan theo mục tiêu đào tạo. Khi đó người học viên
tốt nghiệp, trở thành người sỹ quan ngành (kết quả)
- Mối quan hệ biện chứng của q trình chuyển hóa từ ngun nhân thành
kết quả đó là:
+ Để có kết quả học tốt, rèn giỏi trở thành người sỹ quan ưu tú phải có nhiều
ngun nhân cùng tác động như: chương trình, nội dung đào tạo phù hợp mục tiêu,
trình độ tri thức, phương pháp và nhân cách của đội ngũ người thầy, cán bộ quản lý

tốt; Sự nỗ lực phấn đấu, phương pháp học tập rèn luyện của người học viên, môi
trường đào tạo tốt, sự tác động xã hội lành mạnh, đúng hướng phát triển vv...
+ Trong đó nguyên nhân nỗ lực học tập của người học viên là cơ bản, quyết định
kết quả.
+ Có nhiều nguyên nhân cùng tác động để tạo ra kết quả, trong quá trình tác
động, nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều sẽ cho kết quả ra đời nhanh, tốt.
+ Sự tác động không cùng chiều có thể hạn chế kết quả, thậm chí triệt tiêu kết
quả: Nếu học tốt nhưng khơng tích cực rèn luyện, dẫn đến vi phạm kỷ luật cũng không
trở thành người sỹ quan ưu tú.
- Nguyên nhân của những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được trong thời gian
qua được xác định trong VK đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI ?
+ Về tư duy PT kinh tế thị trường định hướng XHCN và phương thức lãnh đạo của
16


17

Đảng còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu PT đất nước, bệnh thành tích cịn nặng
+ Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập...
+ Tổ chức bộ máy cồng kềnh ...
+ Tổ chức thực hiện kém hiệu quả

Câu 8. Làm rõ mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng và rút ra ý nghĩa phương
pháp luận đối với người sỹ quan ngành trong hoạt động thực tiễn. Làm rõ quan
điểm hội nhập quốc tế trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI?
1. Khái niệm và mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng
- Khái niệm
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
khơng những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác

+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định
- Mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
+ Cái chung là bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết vào cái chung
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, cái riêng phong phú hơn cái chung
+ Cái riêng và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn của người cán bộ ngành khơng được tuyệt đối hóa cái
chung, phải thơng qua cái riêng để nắm bắt cái chung. Phải biết giải quyết hài hòa các mối
quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
- Khơng được tuyệt đối hóa cái riêng. Muốn giải quyết những vấn đề riêng của
đơn vị mình phải dựa trên nguyên tắc quy định chung của đơn vị, chống chủ nghĩa cá
nhân, vì lợi ích ngành mình mà qn lợi ích của tầu.
- Phải tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung có hại trở
thành cái đơn nhất và mất đi.
17


18

3. Làm rõ cơ sở khoa học của đường lối hội nhập quốc tế của Đảng ta hiện nay
- Đảng ta nhận định: Hội nhập quốc tế là xu hướng chung, tất yếu khách quan trong
quan hệ quốc tế hiện nay, do vậy nước ta cần phải hội nhập. (cái riêng chỉ tồn tại trong
mối liên hệ với cái chung)
- Xuất phát từ đặc điểm riêng của nước ta, cho nên chúng ta phải chủ động, tích cực mở
rộng quan hệ hợp tác đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ quốc tế. ( khi áp dụng cái chung vào
cái riêng phải căn cứ vào điều kiện riêng)
- Quá trình hội nhập có những thời cơ và thách thức mới. Cho nên Đảng và Nhà

nước ta phải có đối sách phù hợp để hội nhập nhưng phải giữ vững độc lập tự chủ.
- Quan điểm hội nhập quốc tế trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI?
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình , hợp tác và phát
triển; Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia
dân tộc, vì một nước Việt Nam XHCN giàu mạnh- Tr 235
Câu 9. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Vận dụng phương pháp luận trên để làm rõ khả năng và hiện
thực của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta? Đột phá về vấn đề gì trong Quân
chủng Hải quân giúp chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực
trong Quân chủng hiện nay?
1. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực
- Khái niệm
+ Khả năng là phạm trù chỉ những tiền đề, những mầm mống của cái mới, khuynh
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, trong những điều kiện nhất định sẽ trở thành
hiện thực.
+ Hiện thực là phạm trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực hiện, là
những sự vật, hiện tượng đã tồn tại trong thực tế.
- Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có thể
18


19

chuyển hố lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật.
* Quá trình phát triển của sự vật là quá trình biến khả năng thành hiện thực .
* Trong hiện thực mới đó lại làm nảy sinh khả năng mới, khả năng mới này nếu có
đủ điều kiện lại biến thành hiện thực mới...
+ Cùng trong một điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả

năng. Thậm chí các khả năng đó có thể đối lập nhau.
* Ngoài một số khả năng vốn có của sự vật thì khi có những điều kiện mới bổ
sung, ở sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới.
* Mỗi khả năng cũng có thể thay đổi, nó được tăng lên hoặc giảm đi tùy thuộc vào
sự biến đổi của sự vật trong những điều kiện cụ thể.
+ Để khả năng biến thành hiện thực thì cần phải có các điều kiện cần và đủ.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để đề ra phương hướng,
biện pháp hành động, nếu dựa vào cái còn là khả năng sẽ rơi vào ảo tưởng.
- Khi đề ra phương hướng hành động phải tính đến nhiều khả năng để có những
phương án thích hợp, tạo được những điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện
thực.
- Phải phát huy tính năng động chủ quan để ngăn cản những khả năng xấu có thể
xảy ra, đồng thời phải tạo điều kiện để biến khả năng tốt nhanh trở thành hiện thực.
3. Vận dụng phương pháp luận trên để xem xét vấn đề khả năng và hiện thực
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đột phá về vấn đề gì trong
Quân chủng Hải quân giúp chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa khả năng và hiện
thực trong Quân chủng hiện nay?
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, phải tính hết những khả
năng có thể xảy ra để có phương hướng, biện pháp, bước đi phù hợp.
- Trong công cuộc xây dựng đất nước ta phải căn cứ vào tình hình thế giới, khu
vực và thực trạng của đất nước để đề ra đường lối cách mạng cho phù hợp.
- Phát huy nội lực là chính, tranh thủ mọi thời cơ, vượt qua thách thức, tạo mọi
điều kiện để hạn chế khả năng xấu và tận dụng khả năng tốt nhằm xây dựng đất nước.
- Đột phá về vấn đề gì trong Quân chủng Hải quân giúp chúng ta thấy rõ mối quan
19


20


hệ giữa khả năng và hiện thực trong Quân chủng hiện nay ?
Đột phá về công tác sẵn sàng chiến đấu:
Tiếp tục duy trì đồng bộ khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng theo
phương BM, CV, BV và nghiên cứu sâu về nước ngoài
* Câu hỏi thêm
Vận dụng mối quan hệ khả năng và hiện thực vào quá trình thực hiện nhiệm vụ
trên biển?
+ Khi thực hiện nhiệm vụ trên biển phải căn cứ vào thực tế đơn vị, điều kiện
khách quan ( Địch, thời tiết, địa điểm..) để có phương án phù hợp
+ Đánh giá đúng đắn khả năng thực hiện nhiệm vụ của ngành mình, tàu mình để
kịp thời đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
+ Dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra để chủ động đề ra phương án sát
đúng
- Đột phá về cơng tác sẵn sàng chiến đấu:
Tiếp tục duy trì đồng bộ khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng theo
phương BM, CV, BV và nghiên cứu sâu về nước ngồi
Câu 10. Phân tích mối quan hệ nội dung - hình thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Đồng
chí hãy vận dụng mối quan hệ đó vào tổ chức phong trào thi đua quyết thắng ở đơn vị?

1. Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
- Khái niệm
+ Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố,
các quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng, là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung.
- Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức có quan hệ biện chứng với nhau trong một thể thống nhất:
Nội dung nào cũng gắn với những hình thức nhất định, hình thức nào cũng chứa đựng
nội dung trong đó. Biểu hiện:
+ Nội dung quyết định hình thức:

* Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất, có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi.
Cịn hình thức thì ổn định hơn, biến đổi chậm hơn.
20


21

* Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu sự biến đổi, phát triển
của nội dung. Khi nội dung đã biến đổi thì hình thức cũng buộc phải biến đổi theo cho
phù hợp với nội dung mới.
* Sự biến đổi của nội dung và hình thức khơng trùng nhau. Khi nội dung biến đổi
nhanh chóng thì hình thức khơng theo kịp. Đến mức độ nhất định nội dung sẽ phá vỡ
hình thức lạc hậu, tạo nên hình thức mới phù hợp hơn.
+ Hình thức tác động trở lại nội dung
* Hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy nội dung phát triển
* Hình thức khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung. Tuy nhiên sự
kìm hãm đó chỉ có giới hạn, đến một lúc nào đó nội dung sẽ phá vỡ sự tồn tại của hình
thức.
+ Tính độc lập tương đối của nội dung và hình thức:
* Một nội dung có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào nội dung để xác định hình thức phù hợp.
Nếu hình thức khơng cịn phù hợp thì kiên quyết can thiệp thay bằng một hình thức mới
phù hợp với sự biến đổi nội dung.
- Muốn làm biến đổi sự vật thì phải làm thay đổi nội dung.
- Cần chống khuynh hướng tuyệt đối hóa nội dung hoặc hình thức, đặc biệt là
chống chủ nghĩa hình thức.
- Cần sử dụng một cách linh hoạt các loại hình thức phù hợp với nội dung. Đối với hình
thức cũ được sử dụng lại cần phải cải tạo cho phù hợp.

3. Vận dụng mối quan hệ đó vào việc tổ chức phong trào thi đua quyết thắng ở
đơn vị
Trong phong trào thi đua, chỉ tiêu của phong trào là nội dung và cách tổ chức
phong trào là hình thức. Do vậy:
- Tổ chức phong trào thi đua quyết thắng ở đơn vị cần phải căn cứ vào các nội
dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để tổ chức những hình thức hoạt động phù hợp.
21


22

- Có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để thực hiện như: Phát động thi đua,
băng cờ biểu ngữ, tuyên truyền cổ động, nêu gương người tốt việc tốt... Chống sự
nghèo nàn về hình thức.
- Căn cứ vào tính chất của phong trào mà có hình thức tổ chức hoạt động thi đua
cho phù hợp như: thi đua thường xun, thi đua đột kích vv.
- Chống phơ trương hình thức bên ngồi, khơng chú trọng đến biện pháp thực
hiện chỉ tiêu.
Câu 11. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng và rút ra ý nghĩa phương
pháp luận. Đồng chí nhận thức như thế nào về chiến lược “diễn biến hịa bình” của chủ nghĩa đế quốc
đối với cách mạng Việt Nam hiện nay?

1. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Khái niệm
+ Bản chất là tập hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động, phát triển của sự vật đó.
+ Hiện tượng là phạm trù chỉ những mặt, những mối liên hệ biểu hiện ra bên
ngồi của bản chất.
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng luôn thống nhất chặt chẽ với nhau. Biểu hiện:

+ Bản chất bộc lộ ra thông qua các hiện tượng:
* Khơng có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, bản chất được bộc lộ
ra ở những hiện tượng tương ứng.
* Bản chất nào thì có hiện tượng ấy, bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ở những hiện
tượng khác nhau.
* Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi, khi bản chất
mất đi thì hiện tượng cũng mất theo.
+ Hiện tượng có tính bản chất:
* Hiện tượng là hiện tượng của bản chất, khơng có hiện tượng nào lại là không
phải của một bản chất nhất định.
* Với những hình thức phản ánh nhiều lớp phức tạp, hiện tượng có thể trở thành
giả tượng nhưng bao giờ cũng có liên hệ với bản chất.
22


23

2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để hiểu đúng sự vật phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.
- Cần tìm bản chất của sự vật từ các hiện tượng của nó.
- Phải thơng qua nhiều hiện tượng để đánh giá bản chất, đặc biệt là những hiện
tượng điển hình.
3. Đồng chí nhận thức như thế nào về chiến lược “diễn biến hịa bình” của
chủ nghĩa đế quốc đối với cách mạng Việt Nam hiện nay?
- Bản chất của chiến lược “diễn biến hồ bình” của CNĐQ đối với cách mạng
Việt Nam là nhằm xoá bỏ chế độ XHCN ở Việt Nam, xố bỏ vai trị lãnh đạo của
Đảng CSVN đối với cách mạng Việt Nam là không bao giờ thay đổi.
- Thủ đoạn của chúng rất thâm độc được biểu hiện ở những hiện tượng khác
nhau. Nhưng đều nhằm che đậy bản chất bên trong:
+ Về kinh tế: Làm chệch hướng vận động của nền kinh tế

+ Về chính trị - tư tưởng: Xóa bỏ nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
+ Về tổ chức: Làm mất vai trò lãnh đạo của Đảng, giảm uy tín lãnh tụ, đưa
những phần tử cơ hội, cấp tiến vào bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước .
+ Về Qn đội: Phi chính trị hóa qn đội.
Làm giảm sút dẫn đến xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng đối với quân đội
* Câu hỏi thêm
Trách nhiệm của đồng chí trong việc góp phần đấu tranh chống diễn biến
hồn bình hiện nay?
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng chủ động trong mọi tình huống để làm
thất bại chiến lược “diễn biến hịa bình” của chủ nghĩa đế quốc đối với cách mạng nước
ta.
+ Nhận thức đầy đủ những thủ đoạn xảo quyệt mà kẻ thù sử dụng nhằm làm giảm
sút sức chiến đấu của quân đội. Trước hết là trên lĩnh vực chính trị - tư tưởng.
+ Thường xuyên giáo dục cho quân nhân trong đơn vị về âm mưu thủ đoạn của
chiến lược DBHB trên hướng biển, giúp cho quân nhân xác định tốt trách nhiệm trong
23


24

việc bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình hiện nay
+ Thận trọng, tỉnh táo, tránh mắc mưu khiêu khích dẫn đến nổ súng trước
Câu 12. Phân tích mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Vận dụng phương pháp luận trên vào xây dựng các phương án
trong hoạt động của đơn vị? Lý luận trên được thể hiện trong khâu đột phá nào của
Quân chủng Hải quân năm 2012?
1. Phân tích mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Khái niệm
+ Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản,

bên trong của sự vật quyết định và trong điều kiện nhất định, nó nhất định phải xẩy ra
như thế chứ khơng thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái bắt nguồn từ những mối liên
hệ bên ngồi của sự vật, hiện tượng chứ khơng phải từ q trình phát triển có tính quy
luật bên trong của sự vật, hiện tượng, do đó có thể xuất hiện hoặc khơng xuất hiện, có
thể xuất hiện thế này, có thể xuất hiện như thế khác.
- Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại khách quan và đều có vị trí nhất định đối với sự
phát triển của sự vật.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất và hữu cơ với nhau, sự
thống nhất đó thể hiện:
- Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên.
* Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện cho cái tất nhiên đồng thời bổ sung cho
cái tất nhiên.
* Khơng có cái tất nhiên thuần túy tách rời khỏi cái ngẫu nhiên, cũng khơng có
cái ngẫu nhiên thuần túy tách rời khỏi cái tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất
định tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
24


25

- Trong hoạt động thực tiễn, để thúc đẩy sự vật phát triển cần nắm vững cái
tất nhiên, nhưng không phải vì thế mà có thể bỏ qua cái ngẫu nhiên.
- Thông qua nhiều cái ngẫu nhiên để nắm cái tất nhiên.
- Cần có các phương án hành động dự phịng các tình huống ngẫu nhiên có thể
xảy ra để tránh bị động, bất ngờ.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để kích thích sự chuyển hóa cái

ngẫu nhiên có lợi thành cái tất nhiên và ngược lại.
3. Vận dụng phương pháp luận trên vào xây dựng các phương án hoạt động
của đơn vị
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động quân sự, người chỉ huy phải chủ yếu dựa trên cái
tất nhiên để tìm ra phương án tối ưu.
- Trong hoạt động quân sự có thể xảy ra vơ vàn các tình huống. Người cán bộ cần
phải có nhiều phương án dự phịng cho những tình huống ngẫu nhiên có thể xảy ra
(Đặc biệt là trong chiến đấu).
- Phải biết tận dụng những tình huống ngẫu nhiên có lợi, khắc phục cái ngẫu nhiên có
hại để hoạt động thực tiễn đạt được hiệu quả cao. Chống tư tưởng chủ quan, đơn giản
trong nghiên cứu xây dựng phương án tác chiến.
- Lý luận trên được thể hiện trong khâu đột phá nào của Quân chủng Hải
quân năm 2012?
Đột phá về công tác sẵn sàng chiến đấu:
Tiếp tục duy trì đồng bộ khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng theo
phương BM, CV, BV và nghiên cứu sâu về nước ngồi
Câu 13. Phân tích kết cấu của mâu thuẫn biện chứng và rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Là
trưởng ngành đồng chí vận dụng vào xem xét và giải quyết nhiệm vụ ở ngành mình như thế nào?

1. Phân tích kết cấu của mâu thuẫn biện chứng
- Khái niệm và tính chất của mâu thuẫn biên chứng
+ Khái niệm: Mâu thuẫn là sự thống nhất và đấu tranh của hai mặt đối
lập trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới
vật chất.
25


×