Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH CL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.65 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, các anh chị trong Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị trong các phòng ban
của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em tiếp xúc
và làm việc tại công ty để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến TS. Lê Tấn Bửu đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành báo cáo và chuyên đề tốt nghiệp.
Do còn là một sinh viên, kiến thức còn một số hạn chế, thời gian thực hiện
chuyên đề cũng có giới hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài
làm. Em mong nhận được sự đóng góp từ quý thầy cô và ban Giám đốc để khắc
phục những nhược điểm và thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thanh Bình
1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN














Tp. Hồ Chí Minh, ngày , tháng , năm 2013
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
(Chữ ký và đóng dấu)
2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP













Tp. Hồ Chí Minh, ngày , tháng , năm 2013
Xác nhận của cơ quan thực tập
(Chữ ký và đóng dấu)
3
MỤC LỤC

4
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, PHỤ LỤC
Danh sách bảng
ách biểu đồ
ách phụ lục
5

LỜI NÓI ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL là một trong những doanh nghiệp nhập
khẩu và phân phối các mặt hàng hóa mỹ phẩm cao cấp tại Việt Nam với quy mô và
doanh thu không ngừng gia tăng trong các năm.
Hiện nay xu hướng quốc tế hóa làm cho nền kinh tế nước ta cũng phụ thuộc
vào kinh tế thế giới. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nhìn lại
kết quả hoạt động thực tế của chính công ty qua các năm để nhận ra được những thế
mạnh của chính công ty nhằm phát huy. Bên cạnh đó, cũng phải tìm được những
hạn chế để khắc phục. Do đó khi thực tập tại công ty em thấy chuyên đề: “Các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH CL” là rất cần thiết.
Chuyên đề này sẽ giúp công ty có thể có một cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong các năm qua. Ngoài ra chuyên đề còn còn đưa ra những giải
pháp để phát huy các điểm mạnh, khắc phục các hạn chế để nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong các năm tới qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời
cũng nhằm xây dựng một chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.
Đề tài cũng mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp cùng ngành để
giúp hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lí luận
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp những năm tới trong thời kỳ kinh tế đầy biến động. Qua đó
giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt trong nền kinh tế thị trường đang quốc tế hóa
hiện nay.
Mục tiêu thực tiễn
6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm Hữu hạn
CL và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đưa ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu còn tồn tại để
mang lại sự phát triển ổn định và lâu dài cho công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm Hữu
hạn CL và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
 Không gian:
Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, số liệu được lấy từ
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL.
Các giải pháp được đề xuất có khả năng áp dụng tại Công ty Trrach1
nhiệm Hữu hạn CL và mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp nhập
khẩu và phân phối các sản phẩm hóa mỹ phẩm.
 Thời gian
Các số liệu phân tích về tình hình kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn CL được cập nhật đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích thống kê các dữ liệu thứ cấp được
cung cấp bởi các phòng ban của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL cùng các nguồn
thông tin khác từ internet.
Phương pháp chuyên gia
7
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em có tham khảo ý kiến từ TS. Lê Tấn
Bửu và một số anh chị trong lĩnh vực phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của
một doanh nghiệp.
5. Tóm tắt các chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong Chương 1 trình bày về các nội dung liên quan đến cơ sở lý thuyết về
phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trong đó bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh
và những vấn đề cơ bản về phân tích hoạt động kinh doanh

Chương 2: Khái quát về công ty CL
Ở Chương 2 chuyên đề nêu lên những nét khái quát về công ty CL. Qua đó
đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty này cùng với những
nhân tốá tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CL
Chương 3 của chuyên đề đi sâu phân tích, đánh giá, nhận xét các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CL.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương 4 này đưa ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế
dựa vào những phân tích, đánh giá của chương 3 và liên hệ với tình hình thực tế để
phù hợp với tình hình hiện tại của công ty, với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
8
CHÖÔNG 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
Theo Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân (2010) “Kinh tế & phân tích hoạt
động kinh doanh thương mại”: “Kết quả hoạt động kinh doanh được hiểu là hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp sau một thời kỳ như tháng, quý năm, ”
Như vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có
thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần, Và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt
chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là
chất lượng sản phẩm, Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp.
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá kết quả kinh doanh nhà quản trị cần một hệ thống các chỉ tiêu
bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí của hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận hoạt động kinh doanh, các khoản thuế và tổng thuế liên quan đến

hoạt động kinh doanh, số người lao động, vốn kinh doanh đã bỏ ra,
1.1.3 Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị kịp thời
nhận diện thực trạng hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp phát huy
những thàng công. Những nhân tố tích cực và khắc phục những tồn tại, yếu kém.
Để đưa ra nhận định chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh cần người quản trị
cần phải so sánh kết quả kinh doanh thực tế với chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh,
với các kỳ kinh doanh trước, và cả với các doanh nghiệp cùng ngành khác,
9
1.2 Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Khái niệm
Theo Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân (2010) “Kinh tế & phân tích hoạt
động kinh doanh thương mại”: “Hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh
kết quả thu đượcso sánh với chi phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh thương mại. Hay
nói cách khác là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong
quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào”.
Nói rõ hơn thì hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Ta có thể hình thành công thức
biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh = Kết quả đầu ra/Nguồn lực đầu vào (1)
Có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế
và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với nguồn lực đầu vào (chi phí bỏ
ra) để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của
các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau
của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể

hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
10
1.2.2 Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc,
nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để
hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh,
cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh đã nói ở trên.
Trong khi đó, công thức (1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các
nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và
thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác
định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để
xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không
có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại
lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu
quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục
tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các
chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại
sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết
quả.
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn đề
bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất vô tận hàng

hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không khôn
ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài
11
nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, là một phạm trù
hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng
chúng. Trong khi đó một mặt, dân cử ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới
ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho dân số rất lớn và mặt khác, nhu
cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn: không có
giới hạn ở sự phát triển các loại nhu cầu và ở từng loại nhu cầu thì cũng không có
giới hạn – càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng cao càng tốt. Do vậy,
của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo cả nghĩa
tuyệt đối và tương đối của nó. Điề này đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến
việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu
được đặt ra.
Thực ra, khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế. Điều
kiện đủ cho sự lựa cho kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì
càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm.
Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định
người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các
doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm
(cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mạng lại cho doanh nghiệp hiệu
quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế
theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự
tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố
sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới,
hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế , nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế. Nói một cách khái quát là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan
hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện đặt ra

đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
12
Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn
kinh tế thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: Sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung
tâm duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là
hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới
hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh
gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba
vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai? dựa
trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp
phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng
nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở
thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt,
trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất,
nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh
nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm
của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường.

13
1.3 Những vấn đề cơ bản về phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1 Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là sử dụng các phương pháp, cac chỉ tiêu
định tính và định lượng nhằm nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính
để đưa các kết luận phục vụ cho quá trình quản trị. Phân tích hoạt động kinh doanh
là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt
động kinh doanh. Những thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường
không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh
nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông
tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn
giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày
càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán phải được xử lý
thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và
phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết
cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng
hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án
mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
1.3.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các
hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể
được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết
14
quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận. Nội

dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu
bán hàng, lợi nhuận
Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất
lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như
doanh thu, lao động, vốn, diện tích Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên
hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành,
tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là
nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
1.3.3 Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công việc gắn kết chặt chẽ đối
với quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chiếm một vị trí
quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những
công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới
nay.
Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự
đùm bọc, che chở của Nhà Nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá
cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà Nước lo. Nếu hoạt
động kinh doanh thua lỗ thì Nhà Nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải
chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị
trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có
hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
15
đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm

những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những
tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để
tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh
nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng
mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao
động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính giúp
doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng
phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
1.3.4 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trước quá trình kinh doanh: Việc phân tích giúp cho doanh nghiệp có cơ sơ
sở để hoạch định, xây dựng kế hoạch thị trường, các yếu tố đầu vào, của doanh
ngiệp; phân tích giúp cho các doanh nghiệp lường trước các rủi ro có thể xảy ra cho
quá trình kinh doanh để chủ động đề xuất các giải pháp phòng chống.
Trong quá trình kinh doanh: Hoạt động phân tích giúp cho nhà quản trị đánh
giá được tình hình sử dụng các yếu tố kinh tế và tài chính của doanh nghiệp: đánh
giá sử dụng vốn; chi phí; sử dụng nguồn nhân lực để thấy được điểm mạnh, điểm
yếu của bản thân doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh khắc
phục.
Sau quá trình kinh doanh: hoạt động phân tích giúp đánh giá kết quả của
doanh nghiệp đạt được. Thông qua quá trình phân tích giúp cho nhà quản trị đánh
giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; đánh giá được các đổi thủ cạnh
tranh, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp trên thị trường trong và
16
ngoài nước. Giúp đưa ra nhận định về sự tác động của cơ chế chính sách, môi
trường kinh doanh đối với doanh ngiệp, từ đócác cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước có sự điều chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Kết
quả phân tích là cơ sở để định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa; là căn

cứ quan trọng để xác định giá cổ phiếu, chứng khoán giao dịch trên thị trường.
1.3.5 Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các
báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng
thuyết phục.
1.3.6 Trình tự phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.6.1 Thu thập tài liệu và số liệu
Đây là bước quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích. Tài liệu
và số liệu thu thập phải đầy đủ, nhất quán và được thu thập qua một số năm hoạt
động nhất định thường là 3 năm.
Các tài liệu và số liệu được thu thập trong chuyên đề này chủ yếu là nguồn
thứ cấp có sẵn như:
17
- Số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
từ năm 2010 đến năm 2012.
- Được thu thập từ các trang web:

www.google.com
1.3.6.2 Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở tài liệu và số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu, đồ thị,

xác định các chỉ tiêu kinh tế để nêu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thông tin được chọn lọc, xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và
Microsof Word dùng để vẽ biểu bảng, tính toán các chỉ số và soạn thảo văn bản.
1.3.6.3 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt
động của doanh nghiệp.
Ơû bước này nhà phân tích nghiên cứu nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả và hiệu quả kinh doang. Trong bước này
nhà phân tích sử dụng phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu.
1.3.6.4 Tổng hợp kết quả phân tích , đưa ra các kết luận đánh giá
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước này các nhà phân tích tổng hợp lại các kết quả phân tích ở bước trên
để đưa ra nhận định chung đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty;
mặt mạnh, mặt yếu, tiềm năng của doanh ngiệp,
18
1.3.6.5 Xây dựng định hướng và đưa ra giải pháp cụ thể
Trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, đề ra những giải
pháp phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu, xây dựng định hướng phát triển trong
thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.7 Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Ơû chuyên đề này sử dụng phương pháp phân tích thống kê hay cụ thể hơn là
phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp liên hệ cân đối để tìm hiểu và phân
tích về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp; phân tích các chỉ
tiệu hiệu quả kinh doanh và các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
Sau đó sử dụng phương pháp mô tả để đưa ra giải pháp, định hướng để cải
thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh dựa vào các số liệu, bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng dựa trên số
liệu thống kê thu thập được trong các kỳ kinh doanh đã qua của doanh nghiệp.

Phương pháp so sánh là phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực
hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối để rút ra kết luận về đối tượng kinh tế nghiên
cứu. Cách so sánh được sử dụng là chỉ tiêu kinh tế ở thời kỳ thực tế này với cùng kỳ
thực hiện trước đó để xác định nhịp độ phát triển tăng hay giảm của hiện tượng kinh
tế mà người ta quan tâm nghiên cứu.
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp xác định chỉ tiêu kinh tế thông
qua xác định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác.
1.4 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh.
1.4.1 Tỷ suất lợi nhuận
Các tỷ suất lợi nhuận này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng
có lời, hiệu quả hoạt động tốt.
19
1.4.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu, nó được tính
bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ số này càng lớn có nghĩa doanh nghiệp hoạt động càng có lời. Sự thay đổi
trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc
loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
1.4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình hoạt
động kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
1.4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này lớn hơn lãi suất huy động của
ngân hàng thì kinh doanh mới coi là có hiệu quả. Những nhà đầu tư thường quan
tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được từ lợi nhuận so
với vốn họ bỏ ra để đầu tư.
1.4.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế
20
=
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh
doanh đem lại hiệu quả như thế nào.
Vốn kinh doanh bình quân
=
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối ky
2
1.4.2 Tỷ suất doanh thu
Các tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả.
Sức sản xuất của 1 đồng vốn =
Doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sản xuất của 1 đồng VCSH =
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Hai tỷ số này nói lên 1 đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng chi phí
=

Doanh thu
Chi phí kinh doanh
Hiệu suất này nói lên 1 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu
suất này càng cao thể hiện hiệu quả kinh doanh càng lớn.
1.4.3 Chỉ tiêu năng suất lao động
Chỉ tiêu này gía trị càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Bao gồm 2 tỷ
số sau:
Doanh thu bình quân trên 1 người Doanh thu
21
=
Tổng số người lao động
Tỷ số này phản ánh trong một kỳ kinh doanh bình quân một lao động tạo ra
được một lượng giá trị doanh thu là bao nhiêu.
Lợi nhuận bình quân trên 1 người
=
Lợi nhuận
Tổng số người lao động
Tỷ số này phản ánh mức lợi nhuận bình quân của một người tạo ra trong 1
ky kinh doanhø.
1.4.4 Tỷ số thanh khoản
1.4.4.1 Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này phản ánh toàn bộ tiền và các loại tài sản ngắn hạn có thể chuyển
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hoặc 1 chu kì
kinh doanh. Nếu tỷ suất này gần bằng 1 thì đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp được đánh giá tốt.

1.4.4.2 Khả năng thanh toán ngay (thanh toán tức thời)
Tỷ suất này gần bằng 1 là tốt, càng nhỏ xa 1 thể hiện công ty gặp nhiều khó
khăn đối phó với công nợ đến hạn phải thanh toán.
Tỷ suất thanh toán ngay
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn+ Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
22
Tỷ số này chưa thật chính xác vì đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu chưa
thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán được, thậm chí còn bị giảm trừ vì giá
chứng khoán giảm hoặc các khoản phải thu có nợ khó đòi hoặc các khoản nợ chưa
tới hạn thanh toán mà đòi trước sẽ bị phạt nên trong thực tế tỷ suất này còn tính
bằng công thức
Tỷ suất thanh toán ngay
=
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này lớn hơn 0,5 là tốt. Nếu quá cao thì phản ánh doanh nghiệp đang
giữ vốn quá nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu nhỏ hơn 0,5 thể hiện doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, có thể bán một phần hàng hóa
vì không có đủ tiền để thanh toán.
1.4.4.3 Tỷ lệ tự tài trợ
Tỷ lệ tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này lớn hơn 50% là tốt, càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính càng lớn, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ; hầu hết mọi tài sản của đơn vị được
đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.

1.4.4.4 Tỷ suất thanh toán bằng tiền
Tỷ suất thanh toán bằng tiền
=
Tổng vốn bằng tiền
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn.
Kinh nghiệm cho thấy tỷ số này thuộc khoảng 0,1 đến 0,5 là tốt, thuộc khoảng 0,2
đến 0,3 là tốt nhất. Nếu dưới 0,1 là doanh nghiệp gặp khó khăn về tiền để phục vụ
23
nhu cầu kinh doanh và thanh tốn cơng nợ. Nhưng nếu lớn hơn 0,5 chứng tỏ doanh
ngiệp giữ q nhiều tiền, một phần tiền tệ bị đống băng.
1.4.5 Tỷ số quản lý nợ
1.4.5.1 Tỷ số nợ trên nguồn vốn
Là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy
tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng nguồn vốn trong cùng kỳ.
Tỷ số nợ trên tài sản = 100%
x
Tổng nợ
Tổng nguồn
vốn
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm vốn của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
q nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao q hàm ý doanh nghiệp khơng có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn.

1.4.5.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy
tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% Tổng nợ
24
x
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có
thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế (khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế
đánh vào lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả
lãi đó).
1.4.5.3 Tỷ số khả năng trả lãi
Là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ
q trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
Tỷ số khả năng trả lãi
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay
Chi phí lãi vay
Các số liệu trên có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì cơng ty hồn tồn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn
1 thì chứng tỏ hoặc cơng ty đã vay q nhiều so với khả năng của mình, hoặc cơng
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được khơng đủ trả lãi vay. Tỷ số khả
năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ khơng cho biết
khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.

1.4.6 Tỷ số hiệu quả hoạt động
1.4.6.1 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình
25

×