Tải bản đầy đủ (.docx) (215 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THU TRANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ
TRUYỀN THÔNG BỆNH LAO Ở NHÂN VIÊN Y TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THU TRANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ
TRUYỀN THÔNG BỆNH LAO Ở NHÂN VIÊN Y TẾ
Chuyên ngành
Mã số


: Nội Hô hấp
9720107

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Chu Thị Hạnh
2. PGS.TS. Vũ Văn Giáp

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, em cũng đã hoàn
thành nội dung luận án “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết
quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế”. Luận án được
hồn thành khơng chỉ là cơng sức của bản thân mà cịn có sự giúp đỡ, hỗ trợ
tích cực của tập thể thầy cơ và các bạn đồng nghiệp tại Trung tâm Hô hấp và
các phòng ban-Bệnh viện Bạch Mai.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS
Chu Thị Hạnh và PGS.TS Vũ Văn Giáp người trực tiếp hướng dẫn cho luận
án cho em. Thầy cô đã dành cho em nhiều thời gian, tâm sức, cho em nhiều ý
kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa cho em những chi tiết nhỏ trong luận án,
giúp luận án của em được hồn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức. Thầy
cô cũng đã luôn quan tâm, động viên, nhắc nhở kịp thời để em có thể hồn
thành luận án đúng tiến độ.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến GS.TS Ngơ Q Châu những ý kiến
đóng góp q báu cùng sự quan tâm, động viên và chỉ bảo tận tình của thầy
vừa giúp em có được sự khích lệ, tin tưởng vào bản thân, vừa tạo động lực
nhắc nhở em có trách nhiệm với đề tài của mình, giúp em hoàn chỉnh luận án
tốt hơn.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Khoa khám bệnh theo
yêu cầu, Trung tâm Hồi sức tích cực đã ln động viên và tạo điều kiện giúp
đỡ cho em trong quá trình làm luận án.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, các bạn
đồng nghiệp vì đã luôn động viên, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình học
tập và thực hiện luận án.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Trần Thu Trang, nghiên cứu sinh khoá 35 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Nội hô hấp, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Chu Thị Hạnh và PGS.TS Vũ Văn Giáp
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2022
Tác giả luận án

Trần Thu Trang


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................10

1.1. Tổng quan về lao....................................................................................10
1.1.1. Dịch tễ học và gánh nặng lao................................................................11
1.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao......................................13
1.1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh lao..............................................................15
1.1.4. Chẩn đoán lao tiềm ẩn........................................................................... 23
1.2. Tổng quan về lao ở NVYT................................................................... 26
1.2.1. Dịch tễ học và gánh nặng lao ở NVYT................................................ 26
1.2.2. Bệnh lao trên nhân viên y tế..................................................................27
1.2.3. Lao tiềm ẩn trên NVYT.........................................................................31
1.3. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành và kết quả truyền thông bệnh
lao trên nhân viên y tế...................................................................................33
1.3.1. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành bệnh lao....................................33
1.3.2. Kết quả KAP về bệnh lao của nhân viên y tế qua một số nghiên
cứu.................................................................................................................. 33
1.3.3. Khái niệm và vai trị của truyền thơng sức khỏe...................................38
1.3.4. Kết quả chương trình đào tạo lao qua một số nghiên cứu và truyền thông
giáo dục sức khỏe............................................................................................39
1.4. Tổng quan về cơ sở nghiên cứu và chương trình kết thúc lao tại bệnh
viện Bạch Mai................................................................................................ 42
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....44
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................44
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................44
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn...............................................................................44
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................46
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................47
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................47
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................48
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................49
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 49
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.................................... 52

2.3.3. Biến số và các chỉ số của nghiên cứu....................................................53
2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu nghiên cứu................................59
2.4.1. Công cụ thu thập số liệu........................................................................ 59
2.4.2. Qui trình thu thập số liệu.......................................................................61
2.4.3. Các kỹ thuật và xét nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên
cứu……...........................................................................................................63


2.5. Phác đồ điều trị lao sử dụng trong nghiên cứu theo CTCLQG........69
2.6. Kết quả điều trị lao................................................................................70
2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán tác dụng phụ của thuốc chống lao.................71
2.8. Sai số và biện pháp khắc phục..............................................................73
2.9. Quản lý và phân tích số liệu..................................................................73
2.10. Đạo đức nghiên cứu y học...................................................................74
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................76
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lao của
NVYT tại bệnh viện Bạch Mai..................................................................... 77
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu................................................. 77
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lao trên NVYT trong nhóm
nghiên cứu....................................................................................................... 80
3.1.3. Kết quả điều trị bệnh lao trên NVYT của nhóm nghiên cứu.................83
3.2. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ lao tiềm ẩn trên
NVYT tại bệnh viện Bạch Mai..................................................................... 84
3.2.1. Đặc điểm chung và thời gian làm việc của nhóm NVYT tham gia nghiên
cứu 84
3.2.2. Tiền sử mắc lao/tiền sử gia đình, tiền sử tiêm vắc xin BCG, tiền sử thử
phản ứng Mantoux của đối tượng nghiên cứu.................................................86
3.2.3. Kết quả tỷ lệ mắc lao tiềm ẩn và một số yếu tố liên quan.....................88
3.3. Kết quả truyền thông bệnh lao trên NVYT tại bệnh viện Bạch
Mai................................................................................................................... 89

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.......................................................................... 123
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao trên NVYT tại bệnh viện
Bạch Mai...................................................................................................... 123
4.2. Kết quả điều trị bệnh lao trên nhân viên y tế tại bệnh viện Bạch Mai
130
4.3. Tỷ lệ mắc và một số yếu tố yếu tố nguy cơ mắc lao tiềm ẩn của NVYT
tại bệnh viện Bạch Mai............................................................................... 135
4.4. Đánh giá hiệu quả truyền thông bệnh lao trên NVYT tại bệnh viện
Bạch Mai...................................................................................................... 140
4.5. Hạn chế của nghiên cứu......................................................................151
KẾT LUẬN.................................................................................................. 152
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................... 154
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chẩn đoán phân biệt bệnh lao và lao tiềm ẩn.................................26
Bảng 2.1. Biến số và các chỉ số nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết
quả điều trị bệnh lao ở NVYT, tỷ lệ mắc LTA và các yếu tố liên quan,
kết quả truyền thơng bệnh lao ở NVYT.......................................54
Bảng 2.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương thường gặp lao phổi trên phim cắt lớp
vi tính (CT) ngực.........................................................................65
Bảng 2.3. Nhận định kết quả phản ứng Mantoux............................................67
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tác dụng phụ thuốc chống lao lên các
cơ quan của đối tượng nghiên cứu...............................................71
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu...........................................77
Bảng 3.2. Vị trí làm việc tại trung tâm/khoa /phịng của NVYT mắc bệnh lao
trong nhóm nghiên cứu................................................................77

Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao của NVYT trong nghiên
cứu................................................................................................80
Bảng 3.4. Đặc điểm hình ảnh trên phim XQ và CLVT ngực của NVYT mắc bệnh
lao trong nghiên cứu....................................................................81
Bảng 3.5. Kết quả tổn thương trên soi phế quản.............................................82
Bảng 3.6. Các xét nghiệm chẩn đoán lao.......................................................82
Bảng 3.7. Các thể lao được chẩn đoán............................................................83
Bảng 3.8. Các phác đồ điều trị lao, các tác dụng phụ khi điều trị và kết quả điều
trị..................................................................................................83
Bảng 3.9. Vị trí làm việc tại trung tâm/khoa /phịng của NVYT mắc bệnh lao
trong nhóm nghiên cứu................................................................85
Bảng 3.10. Thời gian làm việc trung bình trong 1 ngày và thâm niên làm việc tại
khoa phòng của NVYT tham gia nghiên cứu..............................86
Bảng 3.11. Tiền sử gia đình mắc lao, tiền sử tiêm vắc xin BCG, tiền sử thử phản
ứng Mantoux của đối tượng nghiên cứu......................................86
Bảng 3.12. Đặc điểm cụ thể của kết quả xét nghiệm Mantoux của nhóm nghiên
cứu................................................................................................88


Bảng 3.13. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng mắc lao tiềm ẩn..............88
Bảng 3.14. Thông tin chung số lượng nhân viên tham gia nghiên cứu theo Trung
tâm/khoa/phòng............................................................................89
Bảng 3.15. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu phân bố theo nghề
nghiệp chuyên môn tại thời điểm trước can thiệp........................91
Bảng 3.16. Đặc điểm thâm niên làm việc tại khoa/phòng của đối tượng nghiên
cứu tại thời điểm trước can thiệp.................................................92
Bảng 3.17. Đặc điểm làm việc tại khu vực có nguy cơ cao và khu vực điều trị lao
của đối tượng nghiên cứu.............................................................92
Bảng 3.18. Tham dự hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn về lao..........................92
Bảng 3.19. Các nguồn cập nhật thông tin về lao.............................................93

Bảng 3.20. Kiến thức chung về lao trước và sau truyền thông chung của NVYT
tham gia nghiên cứu.....................................................................94
Bảng 3.21. Kiến thức chung về lây nhiễm lao trước và sau truyền thông của
NVYT tham gia nghiên cứu (......................................................96
Bảng 3.22. Kiến thức về khẩu trang phòng lao và mức độ phổ biến lao tại Việt
Nam trước và sau truyền thông của NVYT tham gia nghiên cứu
..................................................................................................... 97
Bảng 3.23. Kiến thức về lao phân bố theo nhóm nghề nghiệp chun mơn...99
Bảng 3.24. Kiến thức về lây nhiễm lao phân bố theo nhóm nghề nghiệp chun
mơn............................................................................................102
Bảng 3.25. Kiến thức về khẩu trang phịng lao phân bố theo nghề nghiệp chun
mơn............................................................................................104
Bảng 3.26. Kiến thức về mức độ phổ biến lao tại Việt Nam phân bố theo nghề
nghiệp chuyên môn....................................................................106
Bảng 3.27. Tỷ lệ đạt kiến thức chung trước và sau can thiệp.......................107
Bảng 3.28. Tỷ lệ đạt kiến thức chung phân bố theo nghề nghiệp trước và sau can
thiệp............................................................................................107
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan đến kiến thức về lao...108
Bảng 3.30. Thái độ về lao..............................................................................109
Bảng 3.31. Thái độ đối với rào cản kiểm soát lao tại bệnh viện...................110


Bảng 3.32. Thái độ về lao phân bố theo nghề nghiệp chuyên môn...............112
Bảng 3.33. Tỷ lệ đạt về thái độ chung trước và sau can thiệp.......................114
Bảng 3.34. Tỷ lệ đạt thái độ chung phân bố theo nghề nghiệp chuyên môn trước
và sau can thiệp..........................................................................114
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan đến thái độ về lao. .115
Bảng 3.36. Thực hành về lao trước và sau can thiệp.....................................116
Bảng 3.37. Thực hành về lao phân bố theo nghề nghiệp chuyên môn trước và sau
can thiệp.....................................................................................118

Bảng 3.38. Tỷ lệ đạt về thực hành chung......................................................120
Bảng 3.39. Tỷ lệ đạt thực hành chung phân bố theo nghề nghiệp chuyên môn
trước và sau can thiệp................................................................120
Bảng 3.40. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan đến thực hành về lao
................................................................................................... 121
Bảng 3.41. Mối liên quan giữa yếu tố kiến thức, thái độ đến thực hành về lao

122


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Chỉ số BMI của nhóm NVYT mắc bệnh lao trong nghiên cứu.......79
Biểu đồ 3.2. Thời gian làm việc tại trung tâm/khoa/phòng của NVYT khi bị mắc lao
trong nhóm nghiên cứu...............................................................79
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc lao của NVYT theo từng năm....................................80
Biểu đồ 3.4. Phân bố giới trong nhóm nghiên cứu lao tiềm ẩn.......................84
Biểu đồ 3.5. Phân bố vị trí nghề nghiệp của nhóm NVYT tham gia nghiên cứu
....................................................................................................
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ mắc lao tiềm ẩn của nhóm nghiên cứu..............................88
Biểu đồ 3.7. Phân bố đối tượng theo giới........................................................91

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB

Acid Fast Bacillus (Xét nghiệm vi khuẩn lao)

ALT

Alanin amino transferase


AST

Aspartat amino transferase

BCG

Bacille Calmette-Guerin (Vắc-xin ngừa lao cấp tính ở trẻ em)

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CD

Cluster ofdyferen-ciation (Dấu ấn)

CDC

Centre for Disease Control and Prevention
(Trung tâm Kiểm sốt và Phịng chống dịch bệnh Hoa Kỳ)

Cfz

Clofazimine

CI

Độ tin cậy

Cs


Cycloserine

CT

Computerized Tomography (Chụp cắt lớp vi tính)

CTCLQG

Chương trình Chống lao Quốc gia

DILI

Drug-induced liver injury (Viêm gan do thuốc)

Dlm

Delamanid

85


DOTS

Directly Observed Treatment Short course strategy
(Điều trị lao ngắn hạn có kiểm sốt trực tiếp)

E

Ethambutol


Eto

Ethionamide

H

Isoniazid

HIV

Human Immunodeficiency Virus
(Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

IGRA

Interferon Gamma Release Assay
(Xét nghiệm định lượng Interferon gamma trong máu chẩn đoán

nhiễm lao) ILInterleukin
IFN-ℽ

Interferon Gamma

KAP

Knowledge - Attitude- Practice (Kiến thức Thái độ Thực hành)


Lzd


Linezolid

Lfx

Levofloxacin

LTA

Lao tiềm ẩn

MDR-TB

Multidrug- resistant tuberculosis (Lao đa kháng)

Mfx

Moxifloxacin

MGIT

Mycobaxteria Growth Indicator Tube

MODS

Microscopic Observation Drug Susceptibility

MRI

Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ)


MTB

Mycobacterium Tuberculosis (Vi khuẩn lao)

NAAT

Nucleic acid amplification test (Xét nghiệm khuếch đại gen)

NVYT

Nhân viên y tế

OR

Tỷ số chênh

P

Pyrazinamide

PAS

P-aminosalicylic acid

Pto

Prothionamide

R


Rifampicin

RR-TB

Rifampicin Resistant Tuberculosis (Lao kháng Rifampicin)

S

Streptomycin

TNF

Tumor Necrotic Factor (Yếu tố hoại tử khối u)

TST

Tuberculin Skin Test (Xét nghiệm Mantoux)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

XDR-TB

Extensively Drug Resistant Tuberculosis (Lao siêu kháng thuốc)

Xpert

Xét nghiệm phát hiện vi khuẩn lao/kháng Rifampicin


XQ

Chụp phim ngực thường quy

Z

Pyrazinamid


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao hiện nay vẫn là gánh nặng sức khỏe toàn cầu do tỷ lệ mắc và
tử vong cao với ước tính khoảng 10 triệu ca mắc mới và 1,3 triệu người tử
vong không đồng nhiễm HIV (Human Immunodeficiency Virus) và 214.000
người đồng nhiễm HIV 1. Tại Việt Nam theo báo cáo về dịch tễ bệnh lao toàn
cầu năm 2019: ước tính có 174.000 ca mắc mới, 11.000 ca tử vong vào năm
2018 và được xếp vào nước có gánh nặng bệnh lao cao 1. Đây là bệnh tiến
triển âm thầm, lây lan mạnh nếu khơng có phương pháp tầm sốt hợp lý. Bên
cạnh đó, việc điều trị gặp nhiều khó khăn do phải kết hợp nhiều thuốc, nhiều
tác dụng phụ, thời gian điều trị kéo dài, trường hợp nặng dù được điều trị
nhưng vẫn để lại di chứng nặng nề. Do vậy phịng ngừa và kiểm sốt bệnh lao
ở nước ta hiện nay vẫn là thách thức lớn trong việc làm giảm tỷ lệ mắc và tử
vong.
Nhân viên y tế (NVYT) làm việc trong môi trường bệnh viện có nguy
cơ cao mắc lao tiềm ẩn, lao bệnh và lao thể nặng

2,3

. Tỷ lệ mắc lao tiềm ẩn


(LTA) của nhân viên y tế tại nước có thu nhập cao là 24%, nước có thu nhập
thấp, trung bình tỷ lệ dao động trong khoảng từ 33%-79% 3. Nước có gánh
nặng lao cao có tỷ lệ mắc lao tiềm ẩn trong NVYT là 57% và nguy cơ mắc
bệnh lao ở NVYT cao gấp 1,8-20 lần so với cộng đồng 2. Do vậy dẫn đến
phải đối mặt với nhiều khó khăn ngăn ngừa lây nhiễm lao trong bệnh viện

4,5

.

Những khó khăn này chủ yếu do sự hiểu biết về bệnh lao chưa được đầy đủ và
ý thức sử dụng các biện pháp phòng hộ cá nhân của NVYT cũng như việc
phòng chống kiểm sốt lao ở các bệnh viện cịn hạn chế do bị giới hạn về
nguồn lực y tế, con người và ý thức tuân thủ quy định kiểm soát nhiễm khuẩn
của NVYT chưa cao. Bởi vậy bên cạnh tầm soát bệnh lao để phát hiện sớm và
điều trị kịp thời cần phải phổ biến kiến thức về bệnh lao cho người bệnh cũng
như NVYT thơng qua các chương trình truyền thông, đào tạo cập nhật kiến
thức liên tục 6.
Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) nhằm tìm ra khoảng
trống những hiểu biết về lao, kiểm soát nhiễm khuẩn lao là cơ sở cho các biện
pháp truyền thông, đào tạo cập nhật kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn lao

7


giúp giảm thiểu sự lây nhiễm lao trong bệnh viện điều này đã được chứng
minh trong nhiều nghiên cứu [8-11].
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt tuyến cuối với
3169 nhân viên đang làm việc, lưu lượng bệnh nhân hàng ngày ra vào viện và
điều trị vơ cùng lớn, trong đó có bệnh nhân lao hoạt động, lao kháng thuốc

chưa được chẩn đoán và điều trị. Đây chính là nguy cơ lây nhiễm cao nhất
cho các bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên ở nhiều vị trí khác nhau trong bệnh
viện và các Trung tâm/khoa/phịng tiếp tục vẫn có NVYT mắc lao hoạt động
8

. Bên cạnh đó tn thủ kiểm sốt nhiễm khuẩn để phịng tránh lao nghề

nghiệp của một số NVYT chưa cao. Do vậy tầm soát lao, nâng cao kiến thức
về bệnh lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao của NVYT để tăng tuân thủ thực
hành đóng vai trị quan trọng trong dự phịng lây nhiễm lao một cách hiệu quả
trong bệnh viện. Để xác định nguy cơ nhiễm khuẩn lao, bệnh lao của NVYT,
tìm hiểu khoảng trống KAP về lao qua đó xây dựng kế hoạch tầm sốt lao,
truyền thơng kiến thức để thu hẹp khoảng trống thực hành lao tại bệnh viện
Bạch Mai đảm bảo sức khỏe cho NVYT và nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh phục vụ người dân. Chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân
viên y tế” với 3 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lao của
nhân viên y tế bệnh viện Bạch Mai.
2. Nhận xét đặc điểm lao tiềm ẩn của nhân viên y tế bệnh viện Bạch Mai.
3. Đánh giá kết quả truyền thông bệnh lao trên nhân viên y tế tại bệnh viện
Bạch Mai.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về lao


1.1.1. Dịch tễ học và gánh nặng lao

1.1.1.1. Trên thế giới
Lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis
(MTB) gây nên, bệnh có thể gặp ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Mặc dù
thuốc điều trị đặc hiệu bệnh lao đã có từ hơn 50 năm, nhưng hiện nay bệnh
lao vẫn còn là một trong những trở ngại lớn cho phát triển kinh tế của xã hội
vì 75% người mắc lao nằm trong nhóm tuổi lao động của xã hội và là một
trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới và đứng đầu nguyên
nhân tử vong do các bệnh nhiễm khuẩn 1.
Năm 2018 có 10 triệu người mắc lao mới, 1,7 triệu người mắc lao tiềm
ẩn và số người tử vong trên tồn cầu bao gồm: 1,2 triệu người khơng đồng
nhiễm HIV và 251.000 người đồng nhiễm HIV. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi
và giới tính: nam trên 15 tuổi chiếm 56%, nữ chiếm 32% và trẻ em chiếm
12%. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2019: tỷ lệ mắc
lao phân bố theo khu vực địa lý từ cao xuống thấp bao gồm: Đông Á (44%);
châu Phi (25%); Tây Thái Bình Dương (18%) và tỷ lệ thấp hơn tại một số khu
vực: Đông Địa Trung Hải (8,2%); châu Mỹ (2,9%); châu Âu (2,5%) 1.


Hình 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh lao ước tính vào năm 2020 9
Bệnh lao có thể phịng ngừa và điều trị khỏi. Khoảng 85% bệnh nhân
mắc bệnh lao được điều trị thành cơng với phác đồ 6 tháng 1.
Tình hình dịch tễ lao đa kháng thuốc có diễn biến phức tạp và xuất hiện
ở hầu hết các quốc gia do vậy vẫn là gánh nặng toàn cầu mặc dù số lượng
hiện tại khơng thay đổi. Năm 2018 có thêm 500.000 người mắc lao đề kháng
Rifampicin (RR-TB) trong đó có 78% trường hợp mắc lao đa kháng (MDRTB). Số người được bắt đầu điều trị MDR-TB chiếm 1/3 và ước tính có 3,4%
ca mắc MDR-TB mới trong số người bệnh mới và 18% ca mắc lao đa
kháng/lao kháng rifampicin (MDR/RR-TB) đã được điều trị trước đó. Mặc dù tỷ
lệ điều trị thành cơng có cải thiện tại một số nước, tuy nhiên tính trên tồn thế
giới vẫn cịn thấp với mức 56%. Do vậy việc áp dụng phác đồ điều trị MDR-TB
mới với hiệu quả dựa trên bằng chứng kết hợp mơ hình chăm sóc bệnh nhân là

trung tâm được mong chờ sẽ cải thiện được tỷ lệ thành công.
Xu hướng dịch tễ bệnh lao trên toàn cầu từ năm 2000-2018 đang có
chiều hướng giảm cả về tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong. Tỷ lệ mắc mới giảm
khoảng 1,6%/ năm trong giai đoạn 2000-2018, và 2%/năm trong giai đoạn
2017-2018. Tỷ lệ tử vong trên người không đồng nhiễm HIV là 27% và với


người đồng nhiễm HIV là 42%. WHO đã đưa ra mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ trên toàn cầu đến năm 2020 giảm 20% số người bệnh lao mới mắc và 35%
số người tử vong do lao so với năm 2015, đến năm 2025 sẽ giảm tương ứng là
50% và 75% trong Chiến lược kết thúc bệnh lao (The End TB Strategy).
1.1.1.2. Tại Việt Nam:
Việt Nam là nước có gánh nặng lao cao đứng thứ 11 trong 30 nước có
gánh nặng bệnh lao cao và đứng thứ 11 có gánh nặng MDR-TB cao nhất thế
giới. Một trong những nguyên nhân chưa kiểm soát được bệnh lao tại Việt
Nam do tỷ lệ LTA cịn cao chiếm 36,8% 10. Chẩn đốn và điều trị LTA nhằm
giảm nguy cơ phát triển thành bệnh lao là yếu tố then chốt để kiểm soát bệnh
lao tồn cầu được WHO khuyến cáo đặc biệt với nhóm nguy cơ cao như HIV
và tiếp xúc gần với người bệnh 11. Ước tính tại Việt Nam mỗi năm có khoảng
11.000 người tử vong do bệnh lao và 170.000 ca mắc mới 1. Trong đó: 63%
bệnh nhân lao mới, 98% bệnh nhân lao kháng thuốc và gia đình phải chi trả
cho chẩn đoán và điều trị bệnh lao vượt quá 20% thu nhập hàng năm của cả
hộ gia đình; 70% người mắc lao ở trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ khỏi bệnh duy
trì ở mức trên 90% bệnh nhân lao mới, 75% bệnh nhân MDR-TB sử dụng phác
đồ dài hạn và 80% bệnh nhân MDR-TB sử dụng phác đồ ngắn hạn. Các công
nghệ mới, thuốc mới, tiếp cận mới trên thế giới đã được áp dụng hiệu quả cao
tại Việt Nam, ngay cả với MDR-TB và lao siêu kháng thuốc (XDR-TB). Để có
thể phát hiện được nhiều ca mắc lao, chương trình Chống lao Quốc gia
(CTCLQG) đã triển khai chiến lược “2X” (Xquang-Xpert) vào phát hiện chủ
động đạt hiệu quả cao gấp 7 lần so với phát hiện thụ động hiện nay 12.

1.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao
Vi khuẩn lao vào cơ thể qua đường hô hấp là phổ biến nhất. Khi bệnh
nhân lao phổi ho, khạc, hắt hơi hay nói chuyện tạo ra những hạt nước bọt rất
nhỏ chứa đầy vi khuẩn lao lơ lửng trong khơng khí, người lành có thể hít phải
những hạt này vào phổi và có thể dẫn đến một trong 4 kết quả sau:
- Đào thải vi khuẩn ngay lập tức
- Bệnh khởi phát: xuất hiện các triệu chứng của bệnh lao


- Nhiễm LTA
- Bệnh hoạt động trở lại: xuất hiện nhiều năm sau nhiễm vi khuẩn lao
Người sống càng gần bệnh nhân, số lượng vi khuẩn có thể hít vào càng
lớn. Theo thống kê ước tính có khoảng 1/3 dân số thế giới mắc LTA và 5-10%
số người mắc này có nguy cơ phát triển thành bệnh lao hoạt động sau này 11.
Tất cả bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây, nhưng mức độ lây rất
khác nhau. Đối với các thể lao ngoài phổi (lao màng não, màng bụng, hạch,
xương khớp…) ít có khả năng đào thải vi khuẩn lao ra bên ngồi mơi trường.
Lao phổi là nguồn lây quan trọng nhất và mức độ lây phụ thuộc số lượng vi
khuẩn (chiếm 80-85%) 13.
Lây truyền lao trong khu vực đặc biệt như nhà dưỡng lão, bệnh viện…
được phát tán rất nhanh. Do vậy, kiểm sốt khơng khí và chiếu đèn cực tím
trong các khu vực kín có tiếp xúc gần với bệnh nhân lao là cần thiết và để
kiểm tra mức độ nhiễm vi khuẩn trong khơng khí từ đó có biện pháp kiểm
sốt khơng khí đúng theo quy định về an toàn, thu thập các số liệu dịch tễ liên
quan đến giới hạn về mức độ phơi nhiễm của NVYT và cho các mục đích
chung của khoa học và nghiên cứu.
Hầu hết các ca lao mới là do LTA tái hoạt động đặc biệt ở những nước có
tỷ lệ lao thấp. Khả năng tiến triển từ LTA sang lao hoạt động được quyết định
bởi: vi khuẩn, cơ thể bị bệnh và yếu tố môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng của bệnh lao:

 Cơ thể vật chủ: tuổi, tình trạng miễn dịch (tình trạng suy giảm
miễn dịch, suy dinh dưỡng, yếu tố di truyền), các bệnh đồng mắc,
khả năng miễn dịch của vắc xin ngừa lao (BCG).
 Yếu tố vi khuẩn: độc lực của vi khuẩn, khả năng gây bệnh đối với
cơ quan bị bệnh.
 Phản ứng vi khuẩn và cơ thể bị bệnh: vị trí cơ quan bị bệnh, mức
độ nặng của bệnh.
Tỷ lệ mắc LTA cao hơn và /hoặc tăng nguy cơ tiến triển thành lao hoạt
động ở nhóm bệnh nhân: nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch,


glucocorticoid, bệnh nhân ghép tạng, suy thận giai đoạn cuối, bệnh bụi phổi
silic, xơ hóa kén, tiếp xúc với người bị lao hoạt động…14
Các nhóm yếu tố nguy cơ khác bao gồm: sử dụng thuốc gây nghiện, vô
gia cư, người già, di cư từ những nước có gánh nặng lao cao, bệnh nhân đái
tháo đường…
1.1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh lao
Định hướng chẩn đốn bệnh lao khi có các biểu hiện lâm sàng và yếu tố
dịch tễ nguy cơ 15:
1.1.3.1. Lâm sàng và yếu tố dịch tễ nguy cơ chẩn đốn lao
phổi Dấu hiệu tồn thân:
- Sốt: thường gặp trên bệnh nhân lao phổi mới, thường gặp sốt về chiều
hoặc gai lạnh và kéo dài.
- Sút cân: thường gặp và thường từ từ 1-2 kg/ 1 tháng.
- Vã mồ hôi về đêm: thường đi kèm với sốt, hay gặp trên lao phổi người lớn.
- Các biểu hiện toàn thân khác: mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa…
Triệu chứng cơ năng:
- Ho, khạc đờm: ho dai dẳng kéo dài trên 2 tuần, khoảng 1/3 bệnh nhân
lao phổi mới có ho máu.
- Đau ngực: khoảng 50% bệnh nhân lao phổi có đau ngực. Đau ngực

nhiều khi bệnh nhân có tràn dịch màng phổi.
- Khó thở: ít gặp trên bệnh nhân lao mới. Khó thở thường ở mức độ
vừa phải, tiến triển từ từ tăng dần. Bệnh nhân có thể suy hơ hấp khi tổn
thương ở mức độ rộng, hoặc có tràn dịch, tràn khí kèm theo.
Triệu chứng thực thể:
Triệu chứng nghèo nàn: đơi khi có ít ran nổ, ran ẩm, rì rào phế nang
giảm tại vùng tổn thương hoặc có hội chứng 3 giảm khi có tràn dịch.
Yếu tố dịch tễ nguy cơ:
Tiền sử mắc bệnh lao hoặc nhiễm khuẩn lao.
Tiếp xúc hoặc có thể tiếp xúc với người bị lao
Hiện tại hoặc trước kia có ở hoặc đi du lịch đến khu vực có dịch tễ
bệnh lao


1.1.3.2. Phân loại bệnh lao:
+ Phân loại bệnh lao theo vị trí giải phẫu:
- Lao phổi: Bệnh lao tổn thương ở phổi – phế quản, bao gồm cả lao kê.
Trường hợp tổn thương phối hợp cả ở phổi và cơ quan ngoài phổi được phân
loại là lao phổi.
- Lao ngoài phổi: Bệnh lao tổn thương ở các cơ quan ngoài phổi như:
Màng phổi, hạch, màng bụng, sinh dục tiết niệu, da, xương, khớp, màng não,
màng tim... Nếu lao nhiều bộ phận, thì bộ phận có biểu hiện tổn thương nặng
nhất (lao màng não, xương, khớp...) được ghi là chẩn đoán chính.
+ Phân loại lao phổi theo kết quả xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp
- Lao phổi có xét nghiệm vi khuẩn lao (AFB) dương tính và lao phổi
AFB âm tính
+ Phân loại bệnh lao theo kết quả xét nghiệm vi khuẩn
- Có bằng chứng vi khuẩn học: kết quả xét nghiệm dương tính với ít
nhất một trong các xét nghiệm: nhuộm soi đờm trực tiếp; nuôi cấy; hoặc xét
nghiệm vi khuẩn lao đã được WHO chứng thực (như xét nghiệm vi khuẩn

lao/kháng Rifampicin (Xpert MTB/RIF)).
- Khơng có bằng chứng vi khuẩn học (chẩn đoán lâm sàng): được chẩn
đoán và điều trị lao mà khơng đáp ứng được tiêu chuẩn có bằng chứng vi
khuẩn học. Bao gồm các trường hợp được chẩn đốn lao dựa trên hình ảnh
chụp phim ngực thường quy (XQ) bất thường nghi lao; dựa trên triệu chứng
lâm sàng, tiền sử hoặc các ca lao ngồi phổi khơng có xét nghiệm tìm thấy vi
khuẩn lao.
+ Phân loại người bệnh lao theo tiền sử điều trị lao:
- Mới: Chưa bao giờ hoặc mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng.
- Tái phát: Người bệnh đã được điều trị và xác định khỏi bệnh lao, hay hoàn
thành điều trị nay mắc bệnh trở lại với kết quả AFB (+) 13.
1.1.3.3. Các thể lâm sàng lao ngoài phổi:
Lấy bệnh phẩm từ các vị trí tổn thương để xét nghiệm vi khuẩn: soi trực
tiếp, nuôi cấy, Xpert MTB/RIF hoặc xét nghiệm mô bệnh, tế bào học xác định


hình ảnh tổn thương lao.
1.1.3.3.1. Lao hạch:
Triệu chứng lâm sàng: thường gặp nhất là hạch cổ, điển hình nằm dọc
cơ ức địn chũm, nhưng cũng có thể ở các vị trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu
hạch chắc, riêng rẽ, di động, khơng đau sau đó dính vào nhau và tổ chức dưới
da, kém di động, hạch nhuyễn hóa, rị mủ. Có thể khỏi và để lại sẹo xấu.
Xét nghiệm chẩn đoán lao: sinh thiết hạch, chọc hút hạch xét nghiệm
mô bệnh học, tế bào thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, tế bào lympho,
nang lao; nhuộm soi trực tiếp tìm thấy AFB; ngồi ra có thể tìm vi khuẩn lao
bằng phương pháp ni cấy bệnh phẩm chọc hút hạch.
1.1.3.3.2. Tràn dịch màng phổi do lao:
Triệu chứng lâm sàng: đau ngực, khó thở tăng dần, khám phổi có hội
chứng 3 giảm, XQ ngực thấy hình mờ đậm thuần nhất, mất góc sườn hồnh,
đường cong Damoiseau. Siêu âm màng phổi có dịch.

Xét nghiệm chẩn đốn lao: Chọc hút dịch khoang màng phổi có màu
vàng chanh, dịch tiết, chủ yếu tế bào lympho; nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy
có thể thấy bằng chứng vi khuẩn lao. Sinh thiết màng phổi mù hoặc qua soi
màng phổi để lấy bệnh phẩm chẩn đốn vi khuẩn học hoặc mơ bệnh tế bào.
1.1.3.3.3. Tràn dịch màng tim do lao:
Triệu chứng lâm sàng: phụ thuộc vào số lượng dịch và tốc độ hình
thành dịch màng tim. Triệu chứng thường gặp bao gồm: đau ngực, khó thở,
tĩnh mạch cổ nổi, phù chi dưới. Khám có tim nhịp nhanh, huyết áp kẹt, mạch
đảo ngược nếu có hội chứng ép tim cấp. Nghe có tiếng cọ màng tim ở giai
đoạn sớm hoặc tiếng tim mờ khi tràn dịch nhiều.
Triệu chứng cận lâm sàng: Xquang ngực thấy bóng tim to, hình giọt
nước, hình đơi bờ. Điện tim có điện thế thấp ở các chuyển đạo, sóng T âm và
ST chênh. Siêu âm có dịch màng ngồi tim.
1.1.3.3.4. Tràn dịch màng bụng do lao
Triệu chứng lâm sàng: dấu hiệu tràn dịch màng bụng (gõ đục vùng
thấp thay đổi theo tư thế, “sóng vỗ”, dấu hiệu gõ đục “ơ bàn cờ” giai đoạn


muộn, …). Có thể sờ thấy các u cục, đám cứng trong ổ bụng, dấu hiệu tắc
hoặc bán tắc ruột do các hạch dính vào ruột.
Cận lâm sàng: siêu âm ổ bụng có các hình ảnh gợi ý lao màng bụng:
hạch mạc treo to, hạch sau màng bụng, dịch khu trú giữa các đám dính, nội
soi ổ bụng thấy các hạt lao.
1.1.3.3.5. Lao màng não – não:
Triệu chứng lâm sàng: viêm màng não khởi phát bằng đau đầu tăng dần
và rối loạn tri giác. Khám thường thấy có dấu hiệu cổ cứng và dấu hiệu
Kernig(+). Có thể có dấu hiệu tổn thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu
thần kinh khu trú (thường liệt dây 3, 6, 7, rối loạn cơ trịn). Các tổn thương
tủy sống có thể gây ra liệt 2 chi dưới (liệt cứng hoặc liệt mềm).
Chọc dịch não tủy: áp lực tăng, dịch có thể trong (giai đoạn sớm), ánh

vàng (giai đoạn muộn), có khi vẩn đục. Xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy
thường thấy protein tăng và đường giảm. Tế bào trong dịch não tủy tăng vừa
thường dưới 600 tế bào/mm3 và tế bào lympho chiếm ưu thế, ở giai đoạn sớm
tỷ lệ neutro tăng nhưng khơng có bạch cầu thối hóa (mủ)
1.1.3.3.6. Lao xương khớp:
Triệu chứng lâm sàng: thường gặp lao cột sống với đặc điểm: đau
lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với đốt sống bị tổn thương
(giai đoạn sớm); giai đoạn muộn gây biến dạng gù cột sống hoặc có dấu hiệu
chèn ép tuỷ gây liệt. Có thể xuất hiện tại các khớp lớn với biểu hiện: sưng đau
kéo dài, khơng sưng đỏ, khơng đối xứng, có thể dị mủ bã đậu.
Chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI)
cột sống, khớp thấy hẹp khe đốt, xẹp đốt sống hình chêm, có thể thấy mảnh
xương chết và hình áp xe lạnh cạnh cột sống, hẹp khe khớp.
Nếu có áp xe lạnh, dị mủ xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ
dương tính cao. Sinh thiết tổ chức cho phép chẩn đốn mơ bệnh tế bào 13.
1.1.3.3.7. Các thể lao ít gặp:
Lao da, lao lách, lao gan, lao tiết niệu-sinh dục v.v… chẩn đoán hoặc
có phối hợp với lao phổi hoặc bằng sinh thiết chẩn đốn mơ bệnh tế bào 13.


1.1.3.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán bệnh lao:
+Hình ảnh tổn thương lao tiến triển trên XQ phổi:
Phim XQ phổi là bước tiếp cận đầu tiên để chẩn đoán cho tất cả bệnh
nhân nghi ngờ lao và rất có giá trị khi bệnh nhân có biểu hiện trên lâm sàng
và có yếu tố nguy cơ dịch tễ bị bệnh lao. Hình ảnh trên phim X-quang gợi ý
lao phổi tiến triển là đơng đặc, nốt, hang, có thể 1 bên hoặc 2 bên. Ở người có
HIV, hình ảnh X-quang phổi ít thấy hình hang, hay gặp tổn thương tổ chức kẽ
và có thể ở vùng thấp của phổi. X-quang phổi có giá trị sàng lọc cao với độ
nhạy trên 90% với các trường hợp lao phổi AFB(+). Do độ đặc hiệu khơng
cao, nên khơng khẳng định chẩn đốn lao phổi chỉ bằng phim X-quang phổi.

Xquang phổi cịn có tác dụng đánh giá đáp ứng với điều trị thử bằng kháng
sinh thơng thường trước khi chẩn đốn lao phổi khơng có bằng chứng vi
khuẩn và để đánh giá kết quả điều trị lao sau 2 tháng và kết thúc điều trị 13.
Hình ảnh trên XQ như “xơ hóa” hoặc “sẹo” có phải lao hoạt động hay
khơng phải được diễn giải dựa trên bối cảnh lâm sàng và yếu tố dịch tễ nguy
cơ. Các nghiên cứu cho thấy: khoảng 85% tổn thương là ở khu vực đỉnh phổi,
phân thùy sau của thùy trên, phân thùy đỉnh của thùy dưới. Các tổn thương
thường được chia làm 4 hình thái 16.
+Tổn thương lao trên phim cắt lớp vi tính lồng ngực:
Chụp cắt lớp vi tính có giá trị chẩn đốn gián tiếp lao phổi nhưng có độ
nhậy cao hơn so với XQ phổi vì khả năng phân tích tính chất hình ảnh rõ ràng
hơn so với XQ. CT ngực phát hiện được những tổn thương nhỏ nằm lẫn trong
hình chiếu các tổn thương khác mà XQ phổi không phát hiện được chẳng hạn
như: hạch lao tại rốn phổi, hang lao…16,17.
Chụp cắt lớp vi tính có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính,
giá trị dự báo âm tính, chẩn đốn lao phổi AFB(-) lần lượt theo thứ tự: 88%,
88%, 92%, 93%, 88% 18.
+ Soi phế quản lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đốn:
Soi phế quản là cơng cụ quan trọng trong chẩn đốn và điều trị các
bệnh lý đường hơ hấp. Đối với chẩn đốn bệnh lý đường hơ hấp: soi phế quản


được thực hiện chẩn đoán các bệnh lý ung thư phổi, bệnh phổi kẽ và các bệnh
lý nhiễm khuẩn, nấm phổi…
Soi phế quản chẩn đoán bệnh lý nhiễm khuẩn được thực hiện khi các
biện pháp ít xâm lấn hơn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh. Mức độ
và nguyên nhân nhiễm khuẩn của người suy giảm miễn dịch khác biệt so với
cơ thể có hệ miễn dịch bình thường do vậy để đạt được các mẫu bệnh phẩm
chẩn đoán nhiễm khuẩn của hai nhóm này cũng khác nhau.
Soi phế quản chẩn đốn bệnh lý nhiễm khuẩn hơ hấp đối với người suy

giảm miễn dịch: nguyên nhân gây viêm phổi thay đổi theo tỷ lệ mắc bệnh
trong cộng đồng và vị trí địa lý.
 Các kết quả nghiên cứu tại châu Phi là nơi có tỷ lệ mắc lao cao cho kết
quả vi khuẩn gặp nhiều nhất gây viêm phổi trên người có suy giảm
miễn dịch nhiễm HIV là vi khuẩn lao.
 Tại các nước châu Âu có tỷ lệ lao thấp, vi khuẩn thường gặp là
Pneumocystis

Jiroveci,

nhiễm

nấm,

vi

khuẩn,

virus

như:

Cytomegalovirus, Cryptococcus. Do vậy kỹ thuật chẩn đoán kết hợp
khi soi phế quản sẽ thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ mắc bệnh, hệ miễn dịch
của cơ thể vật chủ, cộng đồng đang sinh sống.
Soi phế quản chỉ định chẩn đoán đối với người có hệ miễn dịch bình
thường:
 Các trường hợp thất bại với điều trị khởi đầu viêm phổi cộng đồng để
tìm nguyên nhân và loại trừ ung thư phổi.
 Soi phế quản để chẩn đốn và xử trí viêm phổi do hít phải.

 Viêm phổi khơng đáp ứng với điều trị, apxe phổi, xẹp phổi.
 Bệnh nhân nghi ngờ mắc lao nhưng khơng có khả năng lấy mẫu đờm
phù hợp để xét nghiệm chẩn đoán. Đối với bệnh nhân soi đờm âm tính,
khi kết hợp soi phế quản với các thủ thuật khi soi: sinh thiết, rửa phế
quản…phát hiện nguyên nhân gây bệnh khi nhuộm soi kính hiển vi với
tỷ lệ từ: 28,8-48,3% và khi cấy có tỷ lệ: 69,2-94% 19.
+Các xét nghiệm vi sinh thăm dò vi khuẩn lao:


Soi trực tiếp: Nhuộm Zehl-Neelsen và soi kính là phương pháp đơn giản, rẻ
và cho kết quả nhanh. Tuy nhiên chỉ cho phép phát hiện nồng độ từ 10 5 trực
khuẩn/ml vì vậy độ nhạy thấp: độ nhạy và giá trị dự đốn dương tính của
nhuộm soi AFB đờm lần lượt khoảng: 45-80% và 50-80% và bệnh nhân lao
ngoài phổi (10-20 %). Nhuộm soi trực tiếp bằng kỹ thuật nhuộm huỳnh quang
có ưu điểm nhanh hơn và đặc biệt có giá trị ở những phịng xét nghiệm có
khối lượng cơng việc lớn. Kĩ thuật này cũng có độ nhạy cao hơn ở những mẫu
bệnh phẩm ít vi khuẩn vì số vi trường được quan sát nhiều hơn20,21.
Nuôi cấy: môi trường đặc hoặc lỏng. Hiện nay nuôi cấy trên môi trường lỏng
đang là xu hướng phát triển trong các khoa vi sinh chẩn đốn lao.
Kỹ thuật cấy thơng thường: các mẫu bệnh phẩm lao cần được cấy vì bốn
lý do sau: (1): Là cơng cụ phát hiện bệnh lao có độ nhạy cao hơn nhiều so với
soi kính hiển vi do có thể phát hiện khi chỉ có khoảng 10 vi khuẩn/ml; (2): Định
dạng loài; (3): Thực hiện các xét nghiệm đánh giá độ nhạy với thuốc; (4): Xác
định kiểu gen giúp cho xác định yếu tố dịch tễ giữa các bệnh nhân hoặc phát
hiện lây nhiễm chéo trong phịng thí nghiệm. Xét nghiệm cấy có độ nhạy và đặc
hiệu lần lượt: 80%-85% và 98% 20.
Xét nghiệm đánh giá độ nhạy cảm với thuốc: là tiêu chuẩn vàng để xác
định lao nhạy với thuốc hay lao kháng thuốc. Xét nghiệm này nên được thực
hiện ngay từ chủng vi khuẩn được phân lập ban đầu để xác định phác đồ
chống lao có hiệu quả. Xét nghiệm này nên được lặp lại nếu xét nghiệm đờm

của bệnh nhân sau 3 tháng cấy dương tính hoặc dương tính sau một thời gian
cấy âm tính. Kỹ thuật này cho phép so sánh sự phát triển của vi khuẩn trong
mơi trường có thuốc và mơi trường chứng để thiết lập có hay khơng kháng
thuốc. Cấy trên mơi trường lỏng cần ít nhất 7 ngày và mơi trường đặc cần ít
nhất 1 tháng cho kết quả 20.
Kỹ thuật cấy nhanh: thường sử dụng trong môi trường lỏng và có 2
phương pháp: Mycobacteria Growth Indicator Tube (MGIT) và Microscopic
Observation Drug Susceptibility (MODS). Phương pháp MGIT sử dụng biện
pháp đặc biệt để kích thích vi khuẩn lao sinh sản nhanh và vi khuẩn khi phát


×