Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân và thực tiễn thực hiện tại tòa án nhân dân thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
CÁ NHÂN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ

LÊ ANH XUÂN NGỌC

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
CÁ NHÂN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ

LÊ ANH XUÂN NGỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ DUNG



HÀ NỘI - 2021
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng
dẫn của TS. Đỗ Thị Dung. Các trích dẫn, số liệu, kết luận khoa học sử dụng trong
luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2021
Người thực hiện

Lê Anh Xuân Ngọc

iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đỗ
Thị Dung, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Mở Hà Nội
đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi suốt thời gian học tập và tạo điều kiện để
tơi hồn thành, bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn Tịa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ
tơi rất nhiều trong q trình thu thập tài liệu thực tiễn.
Cuối cùng, xin cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan nơi tơi cơng tác, gia
đình, người thân và tất cả bạn bè - những người luôn động viên và giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn.


Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2021
Học viên

Lê Anh Xuân Ngọc

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLLĐ

Bộ luật lao động

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

Nxb


Nhà xuất bản

TAND

Tòa án nhân dân

TCLĐ

Tranh chấp lao động

TCLĐCN

Tranh chấp lao động cá nhân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

v


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ .....................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA PHÁP LUẬT .................................................................................................... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án
nhân dân ..................................................................................................................... 8
1.1.1. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân........................................................... 8
1.1.2. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ........................ 13
1.2. Điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án
nhân dân ................................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân
dân ............................................................................................................................. 17
1.2.2. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân
dân ............................................................................................................................. 18
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN............... 26
2.1. Thực trạng pháp luật về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân .......................................................................................................................... 26
2.1.1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượngcủa các bên trong suốt
quá trình giải quyết tranh chấp lao động ................................................................. 26
2.1.2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hồ giải, trọng tài trên
cơ sở tơn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tơn trọng lợi ích chung của
xã hội, không trái pháp luật. ..................................................................................... 26
2.1.3. Cơng khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật27

vi


2.1.4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân .............................................................................................. 28
2.1.5. Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân do cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp
hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên
tranh chấp đồng ý ...................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng pháp luạt về thẩm quyền của tòa án nhân dân trong việc giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân ....................................................................... 30
2.2.1. Thẩm quyền chung (thẩm quyền theo vụ việc) ................................................ 30
2.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo cấp của tòa án
nhân dân .................................................................................................................... 31
2.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của tòa án theo lãnh thổ33
2.2.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của tòa án nhân dân
theo sự lựa chọn của nguyên đơn.............................................................................. 33
2.3. Thực trạng pháp luật về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân tại tòa án nhân dân ................................................................................... 34
2.4. Thực trạng pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án tranh chấp lao
động cá nhân tại tòa án nhân dân .......................................................................... 35
2.4.1. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án cấp sơ thẩm .................... 35
2.4.2. Giải quyết vụ án tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án cấp phúc thẩm ...... 44
2.4.3. Giải quyết vụ án tranh chấp lao động cá nhân theo thủ tục rút gọn .......... 46
Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 50
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ
NHÂN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 51
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tịa án nhân dân
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 51
3.1.1. Sơ lược về tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................... 51
3.1.2. Cơ sở thực hiện giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tịa án nhân dân
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 52

vii



3.1.3. Kết quả đạt được trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án
nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................................. 54
3.1.3. Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân tại tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và nguyên nhân........... 58
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 62
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân tại tòa án nhân dân và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ62
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân tại tòa án nhân dân ...................................................................................... 64
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân tại tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ..................................... 68
Kết luận Chƣơng 3 .................................................................................................. 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, TCLĐ nhất là tranh chấp giữa cá nhân giữa
NLĐ với NSDLĐ xảy ra ngày càng phổ biến, số vụ TCLĐCN thường năm sau cao
hơn năm trước. Nếu có một cơ chế giải quyết TCLĐCN phù hợp thì khơng chỉ bảo
vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân NLĐ, đơn vị sử dụng lao động mà
còn góp phần bảo vệ quan hệ sản xuất, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Xuất phát từ mục đích đặt ra, pháp luật lao động quy định nhiều phương thức

khác nhau để giải quyết TCLĐ trong đó có TCLĐCN như: thương lượng, hòa giải
và giải quyết tại TAND. Trong đó, phương thức giải quyết TCLĐCN tại TAND là
phương thức quan trọng, có hiệu quả cao trong việc giải quyết triệt để các TCLĐ
nói chung, TCLĐCN nói riêng. Bởi thế, pháp luật lao động cũng như pháp luật tố
tụng lao động Việt Nam đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tiễn. Năm 2015, BLTTDS được sửa đổi tồn diện, trong đó có nhiều quy định
tiến bộ về giải quyết TCLĐ nói chung, TCLĐCN nói riêng tại TAND. Năm 2019,
BLLĐ sửa đổi đã đặc biệt chú trọng nội dung về giải quyết TCLĐCN.
Cùng với những nỗ lực của Nhà nước và các nhà làm luật, các quy định của
pháp luật về giải quyết TCLĐCN đã được hoàn thiện đáng kể, tạo cơ sở pháp lý cần
thiết và phần nào đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được thì việc giải quyết TCLĐCN tại các TAND hiện nay cịn gặp một
số vướng mắc mà ngun nhân khơng chỉ xuất phát từ những thiếu sót, mâu thuẫn
của các quy định pháp luật, mà còn xuất phát từ việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền cịn lúng túng, sai sót trong việc giải quyết, nên trong nhiều trường
hợp quyền và lợi ích hợp pháp của các bên TCLĐCN vẫn chưa được bảo đảm.
Thực tiễn giải quyết TCLĐCN tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
những năm qua cho thấy: Tỷ lệ các vụ án về TCLĐCN được thụ lý giải quyết chưa
cao, một số vụ án giải quyết trong thời gian kéo dài, quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên TCLĐCN chưa được khơi phục kịp thời… Những hạn chế đó đã gây những
tác động tiêu cực đến sự ổn định và phát triển của quan hệ lao động trong các đơn vị
sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Việt Trì,

1


tỉnh Phú Thọ.
Do vậy việc nghiên cứu về mặt lý luận, thực trạng pháp luật hiện hành
cũng như thực tiễn về giải quyết TCLĐCN tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ, nhằm khắc phục những điểm không phù hợp với tình hình thực tế đã và

đang là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các bên tham gia quan hệ lao động
mà còn của những người trực tiếp làm công tác xét xử tại TAND. Đồng thời đây
cũng là một vấn đề cấp bách đặt ra cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cũng
là một nội dung quan trọng để những người thực hiện pháp luật hết sức quan tâm
nhất là trong bối cảnh cả nước đang triển khai thực hiện BLLĐ năm 2019 vừa có
hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân và thực tiễn thực hiện tại Tòa
án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết TCLĐ nói chung, giải quyết TCLĐCN nói riêng là nội dung quan
trọng của pháp luật lao động nên từ trước đến nay nên đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu. Đó là các giáo trình luật lao động, sách tham khảo, bài viết đăng trên
các tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,
tham luận tại các hội thảo khoa học, báo cáo tổng kết của các cấp TAND…
- Giáo trình, sách tham khảo: Đó là giáo trình của các cơ sở đào tạo Luật, như:
Giáo trình luật lao động Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an
nhân dân, năm 2018; Giáo trình luật lao động của Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2014; Giáo trình luật lao động Việt Nam của Viện Đại học Mở
Hà Nội, Nxb Lao động – xã hội, năm 2014,… Các giáo trình này đều có chương về
tranh chấp và giải quyết tranh chấp lao động. Sách tham khảo, như: “Thủ tục giải
quyết các vụ án lao động theo Bộ luật tố tụng dân sự” của tác giả Phạm công Bảy,
Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2006, trong đó đề cập tới các vấn đề lý luận và thực
trạng quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết TCLĐ, trong đó có TCLĐCN.
- Luận án, luận văn: Có các luận án tiến sĩ như: Luận án “Tài phán lao động
theo quy định của pháp luật Việt Nam” của tác giả Lưu bình Nhưỡng, Trường Đại

2



học Luật Hà Nội, năm 2002; Luận án "Cơ chế ba bên trong việc giải quyết tranh
chấp lao động ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Xuân Thu, Trường Đại học Luật Hà
Nội, năm 2008; Luận án “Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân tại tồ án ở Việt Nam” của tác giả Phạm Cơng Bảy, Học viện khoa học xã hội
Việt Nam, năm 2011.
Các luận văn thạc sĩ như: Luận văn “ Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân tại tòa án nhân dân và thực tiễn xét xử ở Tòa án nhân dân thị xã Từ
Sơn, Bắc Ninh” của tác giả Hoàng Thị Yến, Trường Đại học Luật Hà Nội năm
2017; Luận văn “Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật lao động ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Đoàn Xuân Trường, Học Viện khoa học xã hội Việt
Nam năm 2014; Luận văn “Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bằng Tòa án và
thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh” của Phan
Thị Ngọc Phú, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2016; Luận văn “Pháp luật về
giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân và thực tiễn xét xử tại tòa
án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” của Phạm Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học
Luật Hà Nội năm 2016; Luận văn “Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
tại tòa án nhân dân và thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” của
tác giả Vũ Thị Liên, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2020; Luận văn “Pháp luật
về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân từ thực tiễn xét xử tại Tịa án nhân dân
tỉnh Hịa Bình” tác giả Lê Văn Tuấn, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2020,...
- Bài viết đăng trên các tạp chí chun ngành: Đó là các bài viết: “Bình luận
các quy định về giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án nhân dân trong Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Hữu Chí đăng trên Tạp chí Luật
học; bài viết “Một số ý kiến về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại toà án
nhân dân” tác giả Nguyễn Hữu Chí đăng trên Tạp chí Luật học; bài viết: “Một số
vấn đề về tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể” của tác giả
Trần Thị Thuý Lâm đăng trên Tạp chí Luật học; bài viết “Giải quyết tranh chấp lao
động tại tòa án nhân dân – từ pháp luật đến thực tiễn và một số kiến nghị” của tác
giả Phạm Công Bảy đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp; bài viết “Những vấn đề
lưu ý khi tịa án xét tính hợp pháp của quyết định kỷ luật sa thải trong vụ án lao

động” của tác giả Nguyễn Xuân Thu đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 17/2017;

3


bài viết “ Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động ” của tác giả Vũ
Thị Thu Hiền đăng trên tạp chí Nghề luật, số đặc san tuyên truyền pháp luật
02/2019; bài viết “Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại
Việt Nam” của tác giả Đồn Xn Trường đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật
năm 2020,...
- Đề tài nghiên cứu khoa học, hội thảo, báo cáo: Đó là đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Đại học Quốc gia về "Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao
động ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" năm 2005 do tác giả Lê Thị
Hoài Thu chủ nhiệm đề tài. Các chuyên đề trong các Hội thảo về BLLĐ sửa đổi
năm 2012, BLLĐ sửa đổi năm 2019 của các ngành, các cấp; Các Báo cáo công tác
hằng năm của các cấp tòa án: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh/thành
phố, TAND cấp huyện. Trong đó có Báo cáo cơng tác hằng năm của TAND thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Có thể thấy rằng, dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau, các cơng trình
nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới một số vấn đề lý luận về giải quyết TCLĐ, khái
quát nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết TCLĐCN tại TAND và thực tiễn
áp dụng pháp luật về quyết TCLĐCN tại một số tòa án như TAND thành phố Hà
Nội, TAND tỉnh Hịa Bình, TAND huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh,... Đồng thời, chỉ
ra những hạn chế cịn tồn tại góp phần định hướng hoàn thiện pháp luật về giải
quyết TCLĐCN tại TAND. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập tới
thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.
Vì thế, đề tài luận văn “Pháp luật về giải quyết TCLĐCN tại TAND và thực
tiễn thực hiện tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” khơng trùng lặp với các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố. Tuy nhiên, để nghiên cứu hồn thiện, đầy đủ hơn

mục đích đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn về vấn đề lý luận, thực
trạng pháp luật hiện hành, ở mức độ nhất định, tác giả đã dựa trên những ý kiến,
những đánh giá của các nhà khoa học trong các cơng trình nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4


Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
pháp luật giải quyết TCLĐCN tại TAND, đánh giá thực trạng pháp luật giải quyết
TCLĐCN tại TAND và thực tiễn thực hiện pháp luật tại TAND thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ. Từ những bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện,
luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết TCLĐCN tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn cụ thể như sau:
- Phân tích một số vấn đề lý luận về giải quyết TCLĐ cá nhân tại TAND và
pháp luật giải quyết TCLĐCN tại TAND.
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết
TCLĐCN tại TAND. Chỉ ra những bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành
về giải quyết TCLĐCN tại TAND.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết TCLĐCN tại
TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; chỉ ra những kết quả đạt được và những
vấn đề còn hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về giải quyết TCLĐCN tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ nhằm khơi phục tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ và NSDLĐ trong
quan hệ lao động.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về giải
quyết TCLĐCN tại TAND, cụ thể là quy định của BLLĐ hiện hành năm 2019,

BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời đối tượng
nghiên cứu của luận văn là thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết TCLĐCN tại
TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu pháp luật giải quyết TCLĐCN
tại TAND dưới góc độ của luật lao động theo pháp luật hiện hành và thực tiễn thực
hiện pháp luật giải quyết TCLĐCN tại TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

5


Các số liệu thực tiễn thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm các bản án,
báo cáo công tác của TAND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ những năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
và Nhà nước về pháp luật lao động nói chung, pháp luật giải quyết TCLĐCN tại
TAND nói riêng.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng một cách linh hoạt để đảm
bảo hiệu quả và tin cậy của kết quả nghiên cứu, bao gồm: phương pháp lịch sử,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp đối chiếu, phương
pháp so sánh, phương pháp so sánh luật học, phương pháp nghiên cứu thực tiễn,
phương pháp dự báo khoa học.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận về giải quyết TCLĐCN
tại TAND. Từ đó giúp NLĐ, NSDLĐ và chủ thể khác có những nhận thức mới, sâu
sắc hơn đối với phương thức giải quyết TCLĐCN tại TAND trong việc khơi phục
quyền và lợi ích các bên khi tham gia quan hệ lao động.
Ý nghĩa thực tiễn: Pháp luật về giải quyết TCLĐCN tại TAND đặc biệt cần
thiết đối với chủ thể có thẩm quyền khi trực tiếp thực hiện các hoạt động hòa giải,
xét xử các vụ án lao động tại TAND. Góp phần nâng cao kiến thức pháp luật về tố

tụng lao động trong quá trình giải quyết TCLĐCN tại TAND cho các chủ thể có
liên quan như tư vấn viên, luật sư, NLĐ, NSDLĐ,...
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy,
học tập về pháp luật lao động nói chung, pháp luật giải quyết TCLĐCN tại TAND
nói riêng; cho NLĐ, NSDLĐ và đối tượng khác có mong muốn tìm hiểu về pháp
luật lao động nói chung, pháp luật giải quyết TCLĐCN tại TAND nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại
tòa án nhân dân và sự điều chỉnh của pháp luật.
Chương II: Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân tại tòa án nhân dân.
Chương III: Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân
dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và một số kiến nghị.

7


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA
PHÁP LUẬT
1.1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án
nhân dân
1.1.1. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

- Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp lao động cá nhân:
Mặc dù quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận
giữa các bên NLĐ và NSDLĐ, song trong quá trình thực hiện, do lợi ích của các
bên ln ngược chiều nhau: NLĐ luôn muốn tiền lương cao, thời giờ làm việc rút
ngắn, điều kiện an toàn vệ sinh lao động được đảm bảo… còn NSDLĐ muốn trả
lương thấp cho NLĐ, kéo dài thời giờ làm việc, khơng chi phí để cải tạo điều kiện
lao động… Vì thế, tranh chấp lao động giữa NLĐ và NSDLĐ xảy ra là mang tính
tất yếu, khách quan.
Theo quy định của pháp luật các quốc gia trong đó có Việt Nam, TCLĐ được
hiểu là tranh chấp giữa bên NLĐ với bên NSDLĐ về quyền, nghĩa vụ, lợi ích các
bên trong quan hệ lao động. Căn cứ vào tính chất của đối tượng tranh chấp thì
TCLĐ gồm 2 loại: TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm TCLĐCN quy định tại Điều 179 BLLĐ năm
2019. Theo đó, “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích
phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao
động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát
sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động”. 1 Khái niệm này đã bổ
sung, mở rộng chủ thể của các bên tranh chấp “tổ chức đại diện người lao động”,
“quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động”. Như vậy, so với trước đây,
1

Khoản 1 Điều 179 BLLĐ năm 2019.

8


BLLĐ năm 2019 mở rộng chủ thể TCLĐ, không chỉ “các bên trong quan hệ lao
động” mà bao gồm cả các chủ thể trong “các quan hệ có liên quan trực tiếp đến
quan hệ lao động”. Điều đó đã khắc phục được những thiếu sót trong định nghĩa về
TCLĐ nói chung, TCLĐCN nói riêng của BLLĐ 2012, thể hiện sự phù hợp với

thực tiễn phát sinh tranh chấp.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm TCLĐCN như sau: TCLĐCN là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa NLĐ với NSDLĐ trong
quan hệ lao động hoặc quan hệ có liên quan đến quan hệ lao động, được một trong
các bên yêu cầu giải quyết.
Tranh chấp lao động cá nhân có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của TCLĐ cá nhân là NLĐ hoặc một nhóm NLĐ. Đây là
điểm khác với tranh chấp lao động tập thể, đó là chủ thể trong TCLĐ tập thể là tập
thể NLĐ và thường có sự tham gia của tổ chức cơng đồn. Trong TCLĐCN nếu có
sự tham gia của một nhóm NLĐ thì giữa những NLĐ này khơng có sự liên kết nào
về quyền và lợi ích, mỗi cá nhân NLĐ có một yêu cầu riêng đối với NSDLĐ. Chính
vì chủ thể của TCLĐCN là cá nhân NLĐ hoặc một nhóm NLĐ với NSDLĐ cho nên
TCLĐCN là TCLĐ khơng mang tính tổ chức, khơng có quy mơ và khơng phức tạp
như TCLĐ tập thể, nó chỉ mang tính chất đơn lẻ, khơng có sự gắn kết giữa những
NLĐ như trong TCLĐ tập thể.
Thứ hai, nội dung của TCLĐCN thường liên quan đến quyền và lợi ích của cá
nhân NLĐ hoặc nhóm NLĐ. TCLĐCN thường phát sinh trong việc áp dụng các quy
phạm pháp luật vào từng quan hệ lao động cụ thể, nghĩa là tranh chấp về những vấn
đề mà pháp luật quy định cho các bên được hưởng hay phải thực hiện hoặc những
vấn đề mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đó là các vấn đề về tiền
lương, nâng lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội… Do
đó, TCLĐ cá nhân thường phát sinh trong những trường hợp có sự vi phạm về hợp
đồng lao động. Nội dung tranh chấp lao động cá nhân giữa một NLĐ với NSDLĐ
ln ln có sự liên quan tới HĐLĐ bởi mục đích của NLĐ hoặc nhóm NLĐ khi
tham gia tranh chấp đều là vì lợi ích riêng của họ. Còn đối với TCLĐ tập thể thường
liên quan đến thương lượng tập thể hoặc thỏa ước lao động tập thể. Nội dung của

9



TCLĐ tập thể là những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của tập thể lao động
hoặc có thể phát sinh từ những vấn đề mà các bên đã thỏa thuận, pháp luật quy định
trước đó, cũng có thể phát sinh từ những vấn đề mà pháp luật không quy định.
Thứ ba, TCLĐCN có tính đơn lẻ, khơng có tính tổ chức quy mơ, phức tạp như
TCLĐ tập thể. Loại tranh chấp này hồn tồn khơng có sự liên kết giữa những NLĐ
trong doanh nghiệp và khơng có sự tham gia của tổ chức cơng đồn. Nếu trong
tranh chấp lao động tập thể, tính tập thể bao giờ cũng là yếu tố hàng đầu, giữa
những NLĐ tham gia tranh chấp ln có sự liên kết chặt chẽ với nhau, TCLĐTT thể
hiện tính tổ chức. Ngược lại, trong TCLĐCN, NLĐ tham gia tranh chấp đòi quyền
lợi riêng cho cá nhân mình và giữa những cá nhân thường khơng có sự liên kết với
nhau. Mục đích của TCLĐ cá nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của một cá nhân
NLĐ.
- Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Khi TCLĐCN phát sinh sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một hoặc
cả hai bên tranh chấp. Vì thế một trong hai bên có nhu cầu khơi phục quyền và lợi
ích bị xâm phạm hoặc buộc bên kia phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Khi này,
sẽ phát sinh quan hệ về giải quyết TCLĐ giữa các bên tranh chấp với chủ thể có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Theo quy định của pháp luật các quốc gia, chủ thể có thẩm quyền giải quyết
TCLĐ nói chung, TCLĐCN nói riêng thơng thường là cơ quan, tổ chức do nhà
nước thành lập hoặc quy định, có chức năng giải quyết tranh chấp lao động.
Mục đích của việc giải quyết này là: “nhằm khơi phục các quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ hoặc NSDLĐ đã bị NSDLĐ hoặc NLĐ xâm hại; duy trì và củng cố
quan hệ lao động, đảm bảo sự ổn định trong sản xuất, kinh doanh trong đơn vị. Bởi
vì khi TCLĐCN xảy ra, thì ít hoặc nhiều đều ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của
NLĐ cũng như tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ”.2 Do đó, việc giải quyết
nhanh chóng, dứt điểm TCLĐCN có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà

2


Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam tập 1, Nxb Công an nhân dân, 2020.

10


cịn đối với NSDLĐ.
Từ cách hiểu như trên, có thể đưa ra khái niệm giải quyết TCLĐCN như sau:
Giải quyết TCLĐCN là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhà nước có thẩm quyền
tiến hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những TCLĐCN khi có một
trong các bên yêu cầu.
Phương thức giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Phương thức giải quyết TCLĐ cá nhân được hiểu là cách thức tiến hành giải
quyết TCLĐCN mà pháp luật quy định. Theo đó, khi tiến hành giải quyết
TCLĐCN, chủ thể có thẩm quyền bắt buộc phải tuân theo. TCLĐ cá nhân thường
được giải quyết bằng các phương thức: thương lượng, hòa giải và tại tòa án.
Giải quyết TCLĐCN bằng phương thức thương lượng: Thương lượng là một
quá trình các bên tranh chấp đưa vấn đề tranh chấp ra giải quyết trên tinh thần tự
quyết định thơng qua hình thức thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp đó.
Thương lượng để giải quyết TCLĐ cá nhân được xuất phát từ bản chất quan hệ
lao động, cách tốt nhất là các bên tự thương lượng và dàn xếp với nhau về giải
quyết. Phương thức này có rất nhiều ưu điểm. “Đó là khơng chỉ giải quyết TCLĐ cá
nhân một cách nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền và lợi ích các bên trên cơ sở
các bên tự định đoạt, mà cịn đơn giản, khơng tốn kém thời gian, tiền bạc, mặt khác
lại duy trì được quan hệ lao động”3.
Tuy nhiên, pháp luật các nước cũng như pháp luật Việt Nam không quy định cụ
thể về cách thức tiến hành phương thức này. Các bên có thể hồn tồn tự quyết định
và tổ chức tiến hành thương lượng. Cho nên khơng có cơ chế bảo đảm thực hiện kết
quả thương lượng. Vì thế, mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng giải quyết TCLĐCN
bằng phương thức này trên thực tế, nếu mâu thuẫn các bên gay gắt thì khó thực hiện

được.
Giải quyết TCLĐCN bằng phương thức hòa giải: “Hòa giải là quá trình các
bên tranh chấp đưa TCLĐ giữa họ ra nhờ người thứ ba (người trung gian) giải

3

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam tập 1, Nxb Công an nhân dân, 2020.

11


quyết. Theo đó, bên thứ ba sẽ hỗ trợ các bên tranh chấp trong quá trình đàm phán,
hoặc khi đàm phán bế tắc thì bên thứ ba giúp họ đạt được thỏa thuận chung”.4
Hòa giải để giải quyết TCLĐCN mang tính bắt buộc chỉ trừ một số TCLĐCN.
Thơng qua hịa giải, các bên dễ đạt được kết quả của mình, bởi người hịa giải thơng
thường là người hiểu biết pháp luật, hiểu biết điều kiện cụ thể của hai bên, có kinh
nghiệm trong cơng tác hịa giải.
Cũng như phương thức thương lượng, phương thức hịa giải có ưu điểm rất lớn
là giải quyết TCLĐCN một cách nhanh chóng, đúng pháp luật, vừa đảm bảo quyền
và lợi ích hai bên, vừa khơng tốn kém thời gian. Từ đó, quan hệ lao động nhanh
chóng được duy trì và ổn định. Tuy nhiên, cũng do khơng có cơ chế đảm bảo thi
hành biên bản hịa giải thành nên phương thức này cũng khơng giải quyết TCLĐCN
một cách dứt điểm.
Giải quyết TCLĐCN tại tòa án: Đây là cách thức giải quyết tranh chấp do Tòa
án với tư cách là cơ quan tài phán mang quyền lực nhà nước tiến hành theo trình tự,
thủ tục pháp luật quy định. Bởi vậy, khi TCLĐ cá nhân khơng được giải quyết bằng
các phương thức thương lượng, hịa giải thì có quyền u cầu tịa án giải quyết. Lý
do là vì việc giải quyết TCLĐ cá nhân tại tịa án được tn theo tình tự, thủ tục chặt
chẽ do pháp luật quy định, người tiến hành giải quyết TCLĐ cá nhân đều là những
người có trình độ, hiểu biết pháp luật lao động và pháp luật tố tụng, có kinh nghiệm

trong cơng tác xét xử. Ngồi ra, “việc giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án còn phải
tuân theo các nguyên tắc chặt chẽ, có khả năng giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn
giữa các bên và đặc biệt quyết định hoặc bản án của tòa án được đảm bảo tính
cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án”.5 Từ những lý do này, mà một số
TCLĐCN, do cần đảm bảo quyền và lợi ích các bên, nhất là bên NLĐ nên pháp luật
quy định khi tranh chấp xảy ra, các bên có quyền u cầu tịa án giải quyết ngay mà
không nhất thiết phải thông qua phương thức hịa giải. Chính vì vậy việc giải quyết
các TCLĐCN tại tịa án có vai trị đặc biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, hầu hết các
TCLĐCN đều được đưa ra tòa án giải quyết.

4
5

Trường Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Lao động, 2014.
Trường Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Lao động, 2014.

12


Bên cạnh những ưu điểm trên, việc giải quyết TCLĐ cá nhân tại tịa án có một
số hạn chế so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác như thời hạn giải
quyết vụ tranh chấp cũng có thể kéo dài do phải qua nhiều cấp xét xử, gây tốn kém
thời gian, tiền bạc cho các bên tranh chấp.
1.1.2. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân
- Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tịa án nhân dân
Q trình giải quyết TCLĐCN có thể trải qua nhiều giai đoạn khác nhau,
thơng qua các phương thức khác nhau như đã trình bày ở trên. Trong đó phải khẳng
định rằng, giải quyết TCLĐCN tại tịa án là phương thức có tầm quan trọng đặc
biệt.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm giải quyết TCLĐCN tại

tòa án nhân dân là hoạt động giải quyết TCLĐCN do Tòa án là cơ quan tài phán
mang quyền lực nhà nước tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định và phán quyết
được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Từ khái niệm này, có thể thấy giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tịa
án có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, giải quyết TCLĐCN tại tòa án được thực hiện bởi tòa án với tư cách
là cơ quan tài phán mang tính quyền lực nhà nước và được tiến hành theo trình tự,
thủ tục tố tụng chặt chẽ.
Tịa án: “là cơ quan tư pháp, được tổ chức chặt chẽ theo ngành dọc theo hệ
thống tòa án cấp huyện đến tòa án cấp tỉnh, thành phố và đến tòa án cấp tối cao.
Việc giải quyết TCLĐCN tại tòa án phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ”.6 Nếu
vi phạm thủ tục tố tụng sẽ dẫn đến bản án, quyết định của tịa án có thể bị hủy.
Ngồi ra đương sự có thể kháng cáo, u cầu tịa án xét xử lại, nếu thấy phán quyết
của tịa án khơng thỏa đáng. Với cơ chế nhiều cấp xét xử, pháp luật cho phép đương
sự thực hiện quyền kháng cáo đối với những bản án, quyết định chưa có hiệu lực
pháp luật của cấp xét xử sơ thẩm. Ngay cả khi bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật, đương sự vẫn có quyền khiếu nại, người có thẩm quyền kháng nghị bản
6

Trường Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Lao động, 2014.

13


án, quyết định của tịa án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Ngồi ra, hệ thống tịa án được phân chia theo địa giới hành chính lãnh thổ
tương ứng với bốn cấp thẩm quyền: tòa án cấp huyện, tòa án cấp tỉnh, tòa án cấp
cao và tòa án tối cao. Tòa lao động thuộc tòa án trực tiếp giải quyết các vụ án
TCLĐCN. Hệ thống tòa lao động gồm: “Tòa lao động thuộc tòa án tối cao, Tòa lao
động thuộc tòa án cấp cao, Tòa lao động thuộc tòa án cấp tỉnh; các thẩm phán

chuyên trách thuộc tòa án cấp huyện (trong trường hợp khơng có tịa lao động)”.7
Thứ hai, giải quyết TCLĐCN tại tòa án là hoạt động giải quyết cuối cùng sau
khi TCLĐCN đã được giải quyết ở các giai đoạn khác mà không đạt kết quả (trừ một
số trường hợp nhất định).
TCLĐCN có thể được giải quyết bằng nhiều phương thức khác nhau như: thương
lượng, hịa giải và tịa án. Mỗi phương thức có những đặc trưng, ưu điểm, hạn chế
riêng như đã trình bày.
Việc giải quyết TCLĐCN tại tòa án được tiến hành khi các phương thức thỏa
thuận, hòa giải ở các giai đoạn trước đó đã được sử dụng nhưng khơng đạt kết quả.
Đối với đa số các TCLĐCN thì trước khi khởi kiện ra tòa án thủ tục hòa giải là điều
kiện cần thiết để thụ lý vụ án TCLĐCN tại tòa án. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp đặc biệt, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nhanh chóng
nhằm tiếp tục quan hệ lao động, các bên TCLĐCN có thể khởi kiện thẳng ra tịa án
u cầu giải quyết tranh chấp dù chưa qua thủ tục thương lượng, hòa giải.
Thứ ba, các phán quyết của tòa án về vụ án TCLĐCN được đảm bảo thi hành
bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước thông qua cơ quan thi hành án.
Sự bảo đảm thi hành phán quyết của tòa án bằng sức mạnh cưỡng chế nhà
nước được coi là một ưu điểm, tạo ra sự khác biệt trong cơ chế thi hành phán quyết
của các loại cơ quan tài phán. Bởi biên bản hòa giải thành khi hịa giải viên lao
động khơng được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước mà do các bên
đương sự tự nguyện thực hiện chứ không được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế
Nhà nước. Nếu các bên không thực hiện thì bên kia khơng có quyền u cầu cơ

7

Trường Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Lao động, 2014.

14



quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế thực hiện. Nhưng đối với các bản án,
quyết định của tòa án thì các bên có nghĩa vụ phải thi hành, nếu các bên đương sự
khơng tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành thông qua hoạt động của cơ
quan thi hành án. Do đó “các TCLĐCN khởi kiện tại tịa án được giải quyết dứt điểm và
có khả năng bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ và NSDLĐ. Quyết
định, bản án của tòa án là quyết định cuối cùng trong giải quyết TCLĐCN”.8
- Vai trò của giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân
Thứ nhất, việc giải quyết tranh TCLĐCN tại tịa án góp phần giải quyết dứt
điểm TCLĐCN, góp phần bảo vệ NLĐ, quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, lợi
ích nhà nước và xã hội.
Bất kỳ chủ thể nào khi tham gia quan hệ lao động cũng đều quan tâm đến sự
an toàn pháp lý. Do đó, địi hỏi mỗi quốc gia đều phải quan tâm xây dựng hệ thống
pháp luật, gồm cả luật nội dung và hình thức. Cụ thể là luật nội dung các quan hệ
lao động quy định trong BLLĐ và tố tụng dân sự, lao động quy định trong
BLTTDS. Giải quyết TCLĐCN tại tịa án “phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng
trong giải quyết tranh chấp giữa các đương sự. Cơ quan tòa án phải là nơi NLĐ và
NSDLĐ có quyền yêu cầu trong trường hợp quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm,
và đều nhận được sự bảo hộ cần thiết của pháp luật”.9 Bên cạnh đó, thơng qua hoạt
động xét xử của tịa án pháp luật nhằm giáo dục ý thức pháp luật, ngăn ngừa sự vi
phạm pháp luật của các bên trong quan hệ lao động.
Phán quyết của tòa án được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế
Nhà nước nên quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được đảm bảo thực hiện triệt
để. Bên cạnh đó việc giải quyết TCLĐCN tại tòa án được thực hiện bởi đội ngũ
thẩm phán và hội thẩm nhân dân có năng lực, chun mơn, kinh nghiệm nên hạn
chế được sự tùy tiện, trái pháp luật về nội dung và thủ tục trong việc giải quyết
tranh chấp. Các thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ ra phán quyết
trên cơ sở pháp luật, đảm bảo tính khách quan trong phán quyết của tịa án.
Mục đích của việc giải quyết TCLĐCN tại tịa án khơng chỉ nhằm bảo vệ
8
9


Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, tập 1, Nxb Công an nhân dân, 2020.
Trường Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Lao động, 2014.

15


NLĐ mà còn bảo vệ NSDLĐ kể cả khi họ là nguyên đơn hay bị đơn. Bởi vì, người
đưa ra yêu cầu (nguyên đơn) chưa chắc đã là người có hành vi đúng đắn, hợp pháp
trong thực tế. Do quá trình giải quyết TCLĐCN có sự tham gia và quan tâm của nhiều
chủ thể, mỗi chủ thể có tư cách và mối quan tâm khác nhau, do đó quyền và lợi ích của
các bên tranh chấp ln được đảm bảo.
Thứ hai, việc giải quyết TCLĐCN tại tịa án góp phần quan trọng trọng việc
duy trì và ổn định quan hệ lao động. Xuất phát từ việc TAND nhân danh nhà nước
giải quyết TCLĐCN nên đã thể hiện vai trò của nhà nước trong việc giải quyết các
mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong q trình tham gia quan hệ lao động của NLĐ
và NSDLĐ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên và duy trì trật tự,
kỷ cương trong quan hệ lao động.
Ngoài ra, việc TAND nhân danh nhà nước đưa ra các căn cứ pháp luật để giải
quyết TCLĐCN, nên khi đã có đầy đủ cơ sở pháp lý thì sẽ dễ dàng khiến các bên
tâm phục khẩu phục, hiểu biết được pháp luật và từ đó tự điều chỉnh hành vi của
mình khi tham gia quan hệ lao động.
Thứ ba, giải quyết TCLĐCN tại tịa án góp phần bảo vệ và tăng cường pháp
chế. Việc thực thi pháp luật lao động trở thành một trong những vấn đề pháp lý có
tầm quan trọng đặc biệt của bất kỳ một quốc gia nào, bởi vì bên cạnh việc ban hành
pháp luật, việc thực hiện pháp luật thì Nhà nước cần có những biện pháp bảo đảm
cho việc thi hành pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Pháp luật về tố
tụng lao động, “vừa là một biện pháp bảo vệ sự đúng đắn và trong sạch của pháp
luật, trực tiếp là pháp luật lao động”.10 Chính vì hoạt động đó mà việc giải quyết
TCLĐCN tại tịa án góp phần tăng cường pháp chế lao động và đảm bảo cho pháp

luật lao động được thi hành nghiêm chỉnh trong đời sống lao động và đời sống xã
hội.
Thứ tư, giải quyết TCLĐCN tại tòa án góp phần hồn thiện các quy định về
tài phán lao động và pháp luật về tài phán nói chung. Thơng qua hoạt động của các
cơ quan tố tụng đối với các vụ TCLĐCN các cơ quan nhà nước đúc rút những kinh
nghiệm quý báu từ thực tiễn để sửa đổi, bổ sung các quy định khơng cịn phù hợp,
10

Phạm cơng Bảy, Giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án nhân dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017

16


nhằm tăng cường hiệu quả pháp lý của các quy định đó.
Ngồi ra, các hoạt động tổng kết kinh nghiệm xét xử và giải quyết TCLĐ nói
chung, TCLĐCN nói riêng hằng năm của ngành tịa án có khả năng cung cấp cho
các nhà lập pháp những tri thức quý báu để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
quy định về giải quyết TCLĐCN nói riêng và các quy định về giải quyết TCLĐ nói
chung.
1.2. Điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án
nhân dân
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án
nhân dân
Trong điều kiện kinh tế thị trường và sự tồn tại của thị trường lao động, tranh
chấp lao động là hiện tượng mang tính khách quan. Nhằm bình ổn quan hệ lao
động, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển ổn định và bền vững, TCLĐ
cần được giải quyết một cách phù hợp và thỏa đáng. Khi TCLĐ xảy ra, các bên có
thể “sử dụng nhiều phương thức để giải quyết khác nhau như: Thương lượng, hòa
giải, trọng tài và giải quyết tại tòa án. Nếu như thương lượng là phương thức giải
quyết chỉ do hai bên tranh chấp tự tiến hành hịa giải thì trọng tài và giải quyết

tranh chấp tại tịa án có sự tham gia của chủ thể thứ ba”.11 Tuy nhiên phương thức
giải quyết tranh chấp tại tịa án có nhiều điểm khác biệt. Biện pháp giải quyết tranh
chấp tại tòa án là biện pháp được sử dụng khi các biện pháp khác được sử dụng
nhưng khơng đạt kết quả.
Tịa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Tịa án có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, tịa án góp phần giáo dục cơng dân nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh
phòng, chống các vi phạm pháp luật.

11

Phạm công Bảy, Giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án nhân dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017.

17


×