Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ mở RỘNG CHO VAY QUA HÌNH THỨC PHÁT HÀNH THẺ tín DỤNG cá NHÂN tại CHI NHÁNH AGRIBANK HOÀNG QUỐC VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

MỞ RỘNG CHO VAY QUA HÌNH THỨC PHÁT HÀNH
THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK
HOÀNG QUỐC VIỆT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AGRIBANK

Chữ đầy đủ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

ATM
MRCV
NHNN
NHTM
KQKD
TTDCN
XLRR

Nam
Automated Teller Machine
Mở rộng cho vay
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Kết quả kinh doanh
Thẻ tín dụng cá nhân
Xử lý rủi ro

DANH MỤC CÁC BẢNG



Số hiệu
Tên bảng

bảng
1.1
3.1
3.2

Sơ đồ mơ hình tổ chức của Agribank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt
Bảng 3.1 Báo cáo KQKD và tổng kết chuyên đề thẻ năm
2016
Bảng 3.2 Báo cáo KQKD và tổng kết chuyên đề thẻ năm
2017

Trang
11
41
42

Bảng 3.3 Báo cáo KQKD và tổng kết chuyên đề thẻ năm
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10


43

2018
Số liệu và các chỉ số kỹ thuật cho vay qua TTDCN năm
2016
Phân tích biến động các chỉ tiêu kinh doanh về TTDCN
năm 2016
Phân tích số liệu và các chỉ số kỹ thật về cho vay qua
TTDCN năm 2017
Phân tích biến động các chỉ tiêu kinh doanh về TTDCN
năm 2017
Phân tích số liệu và các chỉ số kỹ thật về cho vay qua
TTDCN năm 2018
Phân tích biến động các chỉ tiêu kinh doanh về TTDCN
năm 2018

43
44
48
48
52
52

Bảng phân tích biến động về quy mơ và chất lượng cho
vay qua TTDCN trong năm 2016 – 2018

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

2


55


Số hiệu
Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

Biểu đồ diễn biến tăng trưởng về quy mô TTDCN qua
3.1

57

các năm
Biểu đồ diễn biến tăng trưởng dư nợ và doanh thu từ

3.2

57

TTDCN qua các năm

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................9
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
3



.........................................................................................9
1.1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề
tài...........................................................9
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Hồng Quốc Việt................9
1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Agribank Hoàng
Quốc Việt...............................................................................................................11
1.2 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ......................................................................15
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................16
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................16
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................16
1.6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................17
1.7. Bố cục của luận văn.......................................................................................17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY THÔNG QUA PHÁT HÀNH THẺ
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................18
2.1.
Các
khái
niệm.................................................................................................18
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.........................................................18
2.1.2. Khái niệm về cho vay...........................................................................18
2.1.3. Khái niệm thẻ tín dụng.........................................................................19
2.1.4. Cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng
thương mại......................................................................................................19
2.2. Cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương
mại.........................................................................................................................21
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của thẻ tín dụng...................................................21
2.2.2. Quy trình cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng.....................23
2.2.3. Vai trị của cho vay thơng qua phát hành thr tín dụng cá nhân đối với
nền kinh tế và đối với hoạt động của ngân hàng thương mại............................. ......25
2.3. Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay qua phát hành thẻ tín dụng cá

nhân tại ngân hàng thương mại.....................................................................................27
2.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay qua phát hành thẻ tín dụng cá nhân.27
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay thơng qua phát hành thẻ tín
dụng cá nhân..........................................................................................................28
2.3.3. Các hình thức mở rộng cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng cá
nhân tại các ngân hàng thương mại hiện nay........................................................32

4


2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay qua thẻ tín dụng cá
nhân của ngân hàng thương mại................................................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
...........................................................................................40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY QUA PHÁT HÀNH THẺ
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK HỒNG QUỐC VIỆT............................41
3.1. Tình hình hoạt động cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá
nhân của Agribank Hồng Quốc Việt................................................................................41
3.2. Phân tích thực trạng qua số liệu thống kê tổng hợp tình hình hoạt động
cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân của Agribank Hoàng Quốc
Việt qua các năm............................................................................................................43
3.3. Thực trạng tăng mở rộng quy mơ hoạt động cho vay qua hình thức phát
hành thẻ tín dụng cá nhân qua các năm.......................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
...........................................................................................60
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY
QUA THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK HOÀNG QUỐC VIỆT.........61
4.1. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay qua phát hành thẻ tín dụng cá
nhân


tại

chi

nhánh

giai

đoạn

2016-

2019........................................................................61
4.1.1. Những kết quả đạt được....................................................................61
4.1.2. Những hạn chế..................................................................................62
4.1.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................63
4.2. Mục tiêu mở rộng cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân
tại Agribank Hồng Quốc Việt giai đoạn 2020-2022...................................................67
4.3. Giải pháp mở rộng cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá
nhân tại Agribank Hoàng Quốc Việt gia đoạn 2020-2022...........................................68
4.3.1. Phát triển dịch vụ tích hợp trên thẻ tín dụng, ứng dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử.......................................................................................................................69
4.3.2. Chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng.......................................71
4.3.3. Thành lập nhóm nghiêm cứu thị trường độc lập...............................73
4.3.4. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ chi nhánh..................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG
4............................................................................................78
CHƯƠNG 5: TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................79
5



5.1. Tóm tắt luận văn...........................................................................................79
5.2. Kết luận luận văn..........................................................................................80
5.3. Một số kiến nghị............................................................................................80
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt ngày càng phổ biến trên tồn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có rất
nhiều phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: séc, thẻ thanh toán, các loại
giấy tờ thanh toán có giá.. Nhưng có thể nói thẻ tín dụng là một trong những phương
tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng nhất
không chỉ trên tồn thế giới mà cịn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại cho khách
hàng, ngân hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong
các hoạt động thanh tốn của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ tín dụng, đặc biệt là cho vay qua hình thức phát hành TTDCN
hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa
với một cuộc cách mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ “hiên đại hóa” ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng là một trong những cơng
cụ hữu hiệu. Bên cạnh đó việc phát triển thanh tốn bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để
chúng ta xây dựng một nền văn minh tiền tệ.
Mặc dù đã thử nghiệm ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay việc
MRCV theo qua hình thức phát hành TTDCN cịn gặp rất nhiều khó khăn, từ việc số
lượng người sử dụng đang còn hạn chế đến thói quen tiêu dùng cũng như những yếu kém
về quản lý bằng cơng nghệ, kiểm sốt rủi roi khi cho vay qua hình thức này. Đây đang là
một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Hồng Quốc Việt
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhánh
Hồng Quốc Việt

- Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Branch Hoang
Quoc Viet
- Tên viết tắt: AGRIBANK HOANG QUOC VIET
6


Cùng với sự ra đời của nhiều NHTM lớn, NHNo&PTNT Việt Nam (còn được gọi
là Agribank) được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Agribank hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn – lúc này cịn mang tên là
Ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam. Sau đó, Thống đốc NHNN Việt Nam kí quyết định số
280/ QĐ – NHNN đổi tên thành NHNo&PTNT Việt Nam.
Với sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc, sau hơn 31 năm Agribank đã có một mạng
lưới các Chi nhánh dày đặc với hơn 2.200 chi nhánh, phịng giao dịch trên tồn quốc, gần
979 ngân hàng đại lí tại 113 Quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại Hà Nội, Agribank đã có hơn
30 chi nhánh lớn nhỏ, Agribank Hoàng Quốc Việt là một trong những đơn vị đó. Trong
những năm gần đây, Agribank đã có những bước phát triển tương đối tồn diện. Về tín
dụng, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho khu vực nơng nghiệp – nơng thơn; về
thanh tốn, Agribank đã hiện đại hóa hệ thống thanh tốn khách hàng đáp ứng yêu cầu
thanh toán nhanh thuận tiện và an toàn; về sản phẩm dịch vụ, đã triển khai hầu hết các sản
phầm của ngân hàng hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các NHTM trong và ngoài nước.
Agribank Hoàng Quốc Việt trước đây mang tên là NHNo&PTNT Hoàng Quốc
Việt – là chi nhánh cấp 2 trực thuộc trực thuộc NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt có con dấu riêng, bảng cân đối tài khoản, có cơ cấu tổ chức theo quy
định tại khoản 3 điều 11 chương III và thực hiện nhiệm vụ quy định tại điều 10 chương II
của Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT – 02 ngày 7/9/2000 của Hội đồng quản trị NHNo &
PTNT Việt Nam. Đến tháng 2 năm 2008, theo Quyết định số 145/QĐ/HĐQT-TCCB
ngày 29/2/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt được điều chỉnh từ phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội về

phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện Agribank Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là chi
nhánh cấp 1 loại 2 trực thuộc Agribank và có đăng ký kinh doanh, con dấu riêng, hạch
toán độc lập.
Ra đời trong mơi trường kinh tế có nhiều biến động, phức tạp nên Chi nhánh đã
gặp khơng ít khó khăn. Với mục đích đặt ra từ khi đi vào hoạt động là: Kinh doanh có
hiệu quả, lợi nhuận cao nhưng phải đảm bảo ổn định cho nền kinh tế, duy trì và nâng cao
thương hiệu của hệ thống nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Do đó chi nhánh ln
7


tìm tịi những phương thức hoạt động mới phù hợp cho từng thời kì. Đồng thời Ban lãnh
đạo Chi nhánh cùng với các cán bộ nhân viên đang tìm mọi cách để mở rộng và tạo ra
nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Bởi đây là
điều quyết định đến sự sống còn khơng chỉ của cả chi nhánh mà cịn cả hệ thống. Để
hồn thành tốt mục tiêu đó, tồn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã không
ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn cũng như nghiệp vụ của mình. Trong quá
trình phát triển của chi nhánh, nhiều bộ phận đã không ngừng đổi mới. Trước hết phải
nói đến bộ phận tín dụng. Để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh Hồng
Quốc Việt đã luôn triển khai kịp thời và thực hiện nhất quán các văn bản mới như: Các
nghị định, thông tư của chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Agribank . . .
Đồng thời, chi nhánh đã tổ chức tập huấn cho các cán bộ tín dụng. Với những cố gắng
khơng ngừng đó, hàng năm chi nhánh đã thu hút được hàng ngàn tỉ đồng nguồn vốn và
dư nợ tăng đáng kể.
Sau hơn 10 năm hoạt động, Agribank Hoàng Quốc Việt đã đạt được nhiều những
kết quả nhất định. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế cịn khó khăn, sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt thì đơn vị cần có sự cố gắng hơn nữa cả về quy mô lẫn chất lượng để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế nói chung và nhu cầu của các khách hàng nói
riêng.
1.1.3.


Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Agribank Hoàng Quốc Việt

8


Mơ hình tổ chức của Agribank chi nhánh Hồng Quốc Việt hiện nay như sau

Giám đốc Chi
nhánh

Các phó Giám đốc

Phịng
Tổng
hợp

Các
phịng
Giao
dịch

Phịng
Kế tốn
& Ngân
quỹ

Phịng
khách
hàng
Doanh

nghiệp

Phịng
Khách
hàng cá
nhân

Phịng
Kế
hoạch
nguồn
vốn

Phịng
DV&Ma
rketing

Bảng 1.1 : Sơ đồ mơ hình tổ chức của Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
* Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và 04 phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lí và điều hành chung mọi hoạt động của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về các hoạt động của
chi nhánh. Trực tiếp phụ trách phịng Tổng hợp (cơng tác nhân sự), phịng Kiểm tra kiểm
sốt nội bộ.
Bốn phó giám đốc được giám đốc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ và quyền
hạn nhất định. Trong đó:
- Một phó giám đốc phụ trách cơng tác tín dụng doanh nghiệp
9

Phòng
Kiểm tr

KSNB


- Một phó giám đốc phụ trách cơng tác tín dụng cá nhân – Tổng hợp (Cơng tác hành
chính)
- Một phó giám đốc phụ trách cơng tác kế tốn – kế hoạch nguồn vốn
- Một phó giám đốc phụ trách về hoạt động dịch vụ và các phòng giao dịch.
Giám đốc, phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành, phân cơng cơng việc theo trách
nhiệm của mình, theo văn bản ủy quyền thường xuyên, ủy quyền từng lần do Giám đốc
ban hành. Đồng thời thực hiện ủy quyền chéo để quản lý công việc không bị chồng chéo
tuy nhiên phải đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục.
Ngoài ra bốn phó giám đốc cũng được phân cơng là tổ trưởng các tổ thu hồi nợ,
chỉ đạo các tổ thu hồi thực hiện việc thu hồi các khoản nợ tiềm ẩn, nợ xấu, nợ bán
VAMC, nợ đã XLRR và giúp giám đốc đề ra các hoạt động kinh doanh phù hợp với từng
tình hình cụ thể.
* Phịng kế tốn và ngân quỹ: Gồm 2 bộ phận là bộ phận kế toán và bộ phận
ngân quỹ. Hai bộ phận này đều giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ quản lý tài chính, hạch tốn kế tốn, kế tốn thống
kê, hạch tốn nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Đồng thời huy động vốn của các cá nhân và các tổ chức kinh tế với nhiều hình
thức.
+ Xây dựng quyết tốn kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lương của tồn chi nhánh. Đề xuất giao kế hoạch tài chính đến các phòng
nghiệp vụ và các phòng giao dịch trực thuộc.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước, các nghiệp vụ chi trả kiều
hối, mua bán ngoại tệ mặt theo quy định.
+ Trực tiếp đăng kí quản lý thông tin, hồ sơ khách hàng, mở tài khoản thanh toán
cho khách hàng trên hệ thống IPCAS.
- Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ thu chi và bảo quản tiền mặt, đảm bảo an
toàn kho quỹ, xuất nhập ấn chỉ theo quy định.

+ Giám sát việc chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ tại
chi nhánh và các phòng giao dịch theo quy định.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
10


* Phòng Khách hàng doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân:
- Đầu mối tham mưu, đề xuất ban giám đốc chi nhánh xây dựng mục tiêu, chiến
lược đối với khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
- Bộ phận Tín dụng thực hiện chức năng tiếp cận, đánh giá, thẩm định, đề xuất
cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng và chức năng thu hồi nợ đối với khách
hàng nợ tiềm ẩn, nợ xấu, nợ bán VAMC, nợ đã XLRR đối với khách hàng của phòng.
- Tiếp thị phát triển sản phẩm dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng đối với
khách hàng.
* Phịng DV & Marketing: Được chia làm 2 bộ phận
+ Bộ phận phát triển dịch vụ, thẻ: Thực hiện phát triển các sản phẩm dịch vụ của chi
nhánh: Dịch vụ thẻ (bao gồm thẻ ghi nợ và TTDCN), SMS, dịch vụ VNPAY, là phòng đầu
mối chịu trách nhiệm trong việc đăng ký khách hàng. Khảo sát lãi suất, các hình thức huy
động và cho vay của các ngân hàng cùng địa bàn và xây dựng các chương trình tiết kiệm dự
thưởng nhằm huy động vốn hiệu quả, phối hợp với phòng Tín dụng quảng bá các gói lãi suất
cho vay ưu đãi, tiện lợi nhằm thu hút khách hàng.
+ Bộ phận thanh toán quốc tế: thực hiện chức năng kinh doanh, mua bán ngoại
hối. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ như mở
LC, thanh toán DA, TTR… thanh toán biên mậu, quản lý ngoại hối và các giao dịch khác
về ngoại tệ. Đồng thời, phịng thanh tốn quốc tế cịn thực hiện các nghiệp vụ chuyển
tiền đi nước ngồi, quản lí và kiểm tra mẫu chữ kí của các NH nước ngồi.
* Phịng Kế hoạch nguồn vốn : là đầu mối chịu trách nhiệm bảo vệ kế hoạch
kinh doanh của chi nhánh với NHNo&PTNT Việt Nam, tổng hợp, giao kế hoạch và kiểm
soát việc thực hiện các chỉ tiêu của chi nhánh. Xây dựng cơ chế giao khoán từng thời kỳ

các chỉ tiêu kinh doanh gắn với lương, thưởng cho từng phòng đảm bảo phù hợp với hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ từng đơn vị nhằm khuyến khích, động viên, tạo áp lực để
các đơn vị, cá nhân hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh và trên cơ sở đó chi nhánh hồn
thành các chỉ tiêu kinh doanh.
* Phịng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát, giám
sát các hoạt động tại Agribank Chi nhánh Tràng An.
Xây dựng chương trình, kế hoạch cơng tác q, năm phù hợp với kế hoạch iểm tra
của Agribank.
11


Kịp thời phát hiện và yêu cầu các phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch phải bổ
sung, sửa chữa, chấn chỉnh kịp thời các sai sót sau kiểm tra.
Trực tiếp tham gia công tác pháp chế của chi nhánh như tư vấn pháp lý, chịu trách
nhiệm về mặt pháp lý đối với dự thảo các quy chế, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ…
* Phòng Tổng hợp:
Phòng Tổng hợp quản lý và thực hiện 2 chức năng chính là: Hành chính và tổ
chức cán bộ.
Bộ phận Hành chính thực hiện các chức năng như: công tác xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động, tài sản được giao.
Bộ phận Tổ chức cán bộ thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ trong tồn Chi nhánh.
Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển cán bộ, thường trực công tác, thi
đua, khen thưởng. Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh và tổ chức sắp xếp nhân sự cho
phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh từng thời kỳ. Đảm bảo các chế độ cho cán bộ như: trả
lương theo quy định, các khoản thưởng, phạt, các chế độ bảo hiểm, … Ngồi ra, phịng
hành chính cịn thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc chỉ định.
Lưu giữ, quản lí hồ sơ cán bộ theo quy định. Lưu giữ các văn bản pháp luật liên
quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNN.
* Phịng giao dịch: Hiện tại Agribank Chi nhánh Hồng Quốc Việt có 05 Phịng
giao dịch trực thuộc. Các phịng giao dịch này thực hiện chức năng thu hút nguồn vốn

thông qua kênh: tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế . . . đồng
thời thực hiện hoạt động cho vay và nhiều hoạt động khác.
Mối quan hệ của các phòng ban
Trong một cơ cấu tổ chức hoạt động hết sức chặt chẽ, hợp lí cùng sự chỉ đạo sát
sao của ban giám đốc nên hoạt động của các phịng ban hết sức có hiệu quả. Thể hiện rõ
được mối quan hệ tốt giữa các phòng là: thống nhất và tương trợ lẫn nhau. Sự thống nhất
trong mọi hoạt động luôn được các cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh đặt lên hàng
đầu. Bởi chính sự thống nhất ấy làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng hơn, hiệu quả
hơn. Giữa các phòng ban trong chi nhánh ln có sự tương hỗ lẫn nhau trong từng
nghiệp vụ. Điều này được thể hiện rõ trong từng hoạt động của chi nhánh.
Ban giám đốc có điều hành tốt mọi hoạt động của chi nhánh hay không phụ thuộc
rất nhiều vào mối quan hệ này. Hay nói cách khác, hoạt động của chi nhánh phụ thuộc rất
12


nhiều vào cơ cấu tổ chức của chi nhánh. Một mối quan hệ tốt sẽ hình thành nên dây
chuyền phối hợp hoạt động tốt. Nhưng với mặt xấu thì ban giám đốc cũng mất rất nhiều
thời gian vào công tác chỉ đạo. Thực tế hiện nay ở Việt Nam cảnh “mặc ai nấy làm “
đang diễn ra ở các doanh nghiệp. Nhưng tại chi nhánh Tràng An đã đảm bảo tốt mối quan
hệ ở mức cao nhất. Ngoài việc các phịng thực hiện chức năng, nghiệp vụ của phịng
mình cịn tích cực thực hiện bán chéo sản phẩm. Điều này đã lí giải được tại sao chi
nhánh chỉ mới thành lập, lại hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng chi
nhánh Hồng Quốc Việt đã nhanh chóng tạo ra được uy tín tốt đối với khách hàng, hoạt
động ngày càng có hiệu quả.
1.2 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối năm 2018, tổng số lượng
thẻ ngân hàng phát hành lũy kế cả nước đạt khoảng trên 147 triệu thẻ. Trong đó, TTDCN
trên 4,6 triệu thẻ, với tổng giá trị giao dịch đạt xấp xỉ 50.000 tỷ đồng, tăng trưởng 50%
so với cùng kỳ. Mặc dù, số lượng thẻ phát hành ngày càng tăng nhanh, nhưng số thẻ ảo
cũng rất nhiều khiến cho hiệu quả phát hành và sử dụng thẻ không cao. Vấn đề là làm

sao để đẩy mạnh doanh số thanh tốn qua thẻ, đó mới là điều thành cơng của việc phát
hành thẻ.
Thêm vào đó, bản thân Agribank Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là một chi nhánh trẻ
mới được chuyển thành chi nhánh cấp I hoạt động độc lập từ 2008 đến nay. Tại chi
nhánh Hoàng Quốc Việt, công tác phát hành, quản lý TTDCN được Giám đốc chi nhánh
giao cho phòng Dịch Vụ& Marketing. Doanh thu dịch vụ của chi nhánh tuy chưa tương
xứng với tiềm năng là chi nhánh cấp 1 trong hệ thống nhưng đã có tăng trưởng vượt bậc
qua các năm, trong đó nghiệp vụ thẻ mà bao gồm cả TTDCN đã đóng góp một phần
khơng nhỏ. Vì vậy sau một thời gian cơng tác tại Agribank Chi nhánh Hồng Quốc Việt,
em đã chọn đề tài: "Mở rộng cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng tại
Agribank Hồng Quốc Việt " cho luận văn của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận về cho vay qua hình
thức phát hành TTDCN. Phân tích những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến
hoạt động phát hành TTDCN của các NHTM, từ đó xây dựng quan niệm nội dung của
việc MRCV qua phát hành TTDCN. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp phần thúc đẩy
13


MRCV của Agribank Hoàng Quốc Việt trong giai đoạn 2020 – 2022 và những năm tiếp
theo.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay thông qua phát
hành TTDCN của NHTM. Xây dựng hệ thống lý thuyết về việc MRCV qua phát hành
TTDCN trong các NHTM nói chung.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay thông qua phát hành TTDCN tại
Agribank Hoàng Quốc Việt.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm MRCV thông qua phát hành TTDCN tại Agribank
Hoàng Quốc Việt.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cơng tác cho vay qua hình thức phát hành
TTDCN tại NHTM .
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu thực trạng cho vay qua hình thức phát hành TTDCN tại
Agribank Hoàng Quốc Việt.
Về thời gian: nghiên cứu hoạt động cho vay qua hình thức phát hành TTDCN tại
Agribank Hoàng Quốc Việt qua các năm 2016, 2017, 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 trên
các mặt: quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng về số lượng, sự ổn định về chất lượng, một
số giải pháp phát triển và MRCV qua hình thức phát hành TTDCN. Các giải pháp mở
rộng đề xuất cho giai đoạn 2020-2022.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Đề tài nghiên cứu vận dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp suy luận logic.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng là phương pháp thống
kê, so sánh, phương pháp điều tra khảo sát, phân tích thực chứng…

14


Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Agribank Hồng Quốc Việt qua các năm, thơng tin nội bộ liên quan đến các số
liệu về kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động của các NHTM khác để so sánh và
phân tích. Các nguồn tài liệu được tác giả trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi
chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
1.7. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân tại
ngân hàng thương mại

Chương 3: Thực trạng cơng tác cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân
tại Agribank Hồng Quốc Việt.
Chương 4: Phân tích đánh giá thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý cho vay qua
hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân tại Agribank Hồng Quốc Việt.
Chương 5: Tóm tắt, kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY THƠNG QUA PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Trong nền kinh tế, NHTM giữ một vị trí rất quan trọng, là trung gian tài chính để
phục vụ các hoạt động liên quan đến tiền tệ, thực hiện chức năng thanh toán để trao đổi
hàng hóa cho mọi thành phần kinh tế, dân cư. Lịch sử hình thành ngân hàng bắt đầu từ
rất lâu và tồn tại như một tất yếu khi thực hiện những nghiệp vụ mà bây giờ các NHTM
vẫn đang cung cấp, đó là hoạt động nhận gửi tiền, nhận giữ hộ, hoạt động cho vay, đầu
tư, hoạt động trung gian thanh toán.
15


Ở mỗi quốc gia có khái niệm về NHTM được định nghĩa khác nhau. Ở Việt Nam,
theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội
khóa XII thơng qua ngày 16/6/2010: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng nhiều
dịch vụ tài chính, khái niệm NHTM có thể được xây dựng từ nhiều bình diện khác nhau.
Cùng với sự phát triển của hệ thống NH trên khắp thế giới, quy định pháp luật của từng
quốc gia lại có thể mở rộng tối đa hoặc hạn chế hoạt động NHTM trong một số lĩnh vực

nhất định.
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền
kinh tế. Như vậy, thực chất NHTM là một doanh nghiệp nhưng sản phẩm của nó là cung
ứng các sản phẩm dịch vụ về tài chính, tiền tệ.
2.1.2. Khái niệm về cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Về hình thức biểu hiện: Hoạt động cho vay của ngân hàng thể hiện dưới hình thái
tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập
trung lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể cũng như phân phối, đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
Chủ thể trong quan hệ cho vay của ngân hàng: NHTM, các tổ chức tín dụng đóng
vai trị là chủ thể trung tâm, ngân hàng vừa thể hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu
huy động, vừa thể hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
Hiện nay, các tổ chức tín dụng đưa ra nhiều phương thức cho vay linh hoạt theo
từng điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng giúp tạo điều kiện tốt nhất cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Tuy nhiên, tất cả các phương án triển khai đều
phải tuân thủ theo quy định và có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Theo điều

16


16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thì có các phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư

- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
- Vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng TTDCN
- Vay theo hạn mức thấu chi
- Các phương thức cho vay khác
2.1.3. Khái niệm thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh tốn không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng theo đó cho phép khách hàng
có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh tốn tiền mua
hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ, các máy rút tiền tự động ATM có biểu tượng của tổ chức thẻ in trên thẻ.
TTD cho phép chủ thẻ được sử dụng trong hạn mức tín dụng tuần hồn được cấp mà chủ
thẻ phải thanh tốn ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn. Hiện nay TTD gồm có
các loại sau:
- TTD Visa hạng chuẩn
- TTD Visa hạng vàng
- TTD hạng vàng
- TTD MasterCard hạng bạch kim
- TTD JCB hạng vàng
Đây là loại thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành cho phép chủ thẻ thanh
toán hàng hoá - dịch vụ bằng thẻ với hạn mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi tiêu này
được ngân hàng quy định cho từng chủ thẻ dựa trên khả năng tài chính, số tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp làm giá trị đảm bảo. Thực chất đây là hình thức thanh tốn không
dùng tiền mặt cho phép chi tiêu trước trả tiên sau với thời hạn ưu đãi cuối tháng khơng
tính lãi từ 16 đến 46 ngày. Vào cuối mỗi kì tín dụng, chủ thẻ thanh tốn với ngân hàng
tồn bộ hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo sau khi hạch toán.
17



Xét về bản chất kinh tế, TTD là sự cam kết thanh toán của sẽ thanh toán cho
những khoản tiền mà chủ thẻ đã chi tiêu. Tức là ngân hàng phát hành cam kết cho chủ
thẻ vay tiền của mình để mua hàng hoá - dịch vụ, rút tiền mặt qua máy thanh toán tiền tự
động ATM ( Automated Teller Machine) trong số tiền ngân hàng cho phép. Tuy nhiên
việc chi tiêu bằng TTDCN bị giới hạn bởi đơn vị chấp nhận thẻ và điểm ứng tiền mặt.
2.1.4. Cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương
mại:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng TTDCN, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng TTDCN.
Việc cấp tín dụng qua TTDCN phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận
khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b) TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua TTDCN phù hợp với quy định
pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về
đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng,
quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ
trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng;
c) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua TTDCN cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
- Đối với chủ thẻ chính: Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của pháp luật, Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
đúng hạn.
d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;
đ) Hạn mức TTDCN đối với cá nhân quy định như sau:


18


- Trường hợp phát hành TTDCN có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho
chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua
TTDCN và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
- Trường hợp phát hành TTDCN không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp
cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
2.2. Cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của công nghệ ngân
hàng hoà chung với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, TTD đã phát huy vai trị
tích cực của mình trong việc góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
tăng nhanh tốc độ chu chuyển trong thanh tốn, là một cơng cụ thực hiện chính sách vĩ
mơ của Nhà nước.
Đây là loại thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành cho phép chủ thẻ thanh
toán hàng hoá - dịch vụ bằng thẻ với hạn mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi tiêu này
được ngân hàng quy định cho từng chủ thẻ dựa trên khả năng tài chính, số tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp làm giá trị đảm bảo. Thực chất đây là hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt cho phép chi tiêu trước trả tiên sau với thời hạn ưu đãi cuối tháng khơng
tính lãi từ 16 đến 46 ngày. Vào cuối mỗi kì tín dụng, chủ thẻ thanh tốn với ngân hàng
tồn bộ hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo sau khi hạch toán.
Thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau. Đầu tiên, phải kể đến
đó là những khoản phí thu được bao gồm :
-

Các khoản phí mà chủ thẻ phải trả. Tuy số phí áp dụng cho mỗi thẻ là khơng lớn, trong
nhiều trường hợp phí thu là để bù chi, nhưng với nhiều thẻ ngân hàng có thể tích lại được
một nguồn thu.


-

Các khoản phí cho giao dịch rút tiền mặt, phí chậm trả đối với khách hàng sử dụng
TTDCN để ứng trước tiền của NH. Thông thường loại phí này cao hơn lãi suất cho vay
dài hạn của NH. Như trong trường hợp rút tiền mặt phí có thể lên tới 4% cho NHPH và
NH vẫn tính lãi khi khách hàng không trả tiền đúng hạn. Với TTDCN lãi chậm trả có thể
vượt mức 2.5%.

-

Phí thu từ các cơ sở chấp nhận thẻ khi họ muốn NH là người thanh toán cuối cùng mà
nhờ việc thanh toán đó họ đã thu hút được nhiều hơn khách hàng, đem lại phần tăng
trong doanh thu.
19


* Nguyên tắc tín dụng thẻ:
Số tiền vay trên TTDCN được tính bằng dư nợ cuối kỳ, bao gồm các khoản chi
tiêu cùng lãi và phí phát sinh chưa thanh toán trong kỳ. Sau khi khách hàng trả một phần
hoặc tồn bộ dư nợ cuối kỳ, hạn mức tín dụng sẽ được tự động lặp lại. Dư nợ cuối kỳ bao
gồm các khoản chi tiêu cùng lãi, phí phát sinh trong kỳ chưa thanh toán của chủ thẻ.
Vào ngày đến hạn thanh toán, chủ thẻ phải trả cho ngân hàng phát hành một
khoản tiền ít nhất bằng số tiền thanh toán tối thiểu. Số tiền thanh toán tối thiểu được tính
bằng dư nợ cuối kỳ nhân với tỉ lệ thanh tốn tối thiểu và được thơng báo tới khách hàng
trên sao akee TTDCN hàng tháng.
* Phương pháp tính lãi, phí cho vay Thẻ tín dụng:
Khi thực hiện giao dịch ứng tiền mặt, chủ thẻ phải trả phí ứng tiền mặt và lãi suất
tiền vay kể từ thời điểm giao dịch được thiết lập cho đến ngày chủ thẻ trả nợ.
Khi thực hiện giao dịch thanh tốn hàng hóa, dịch vụ: đến hạn thanh tốn, chủ thẻ

thanh tốn tồn bộ dư nợ cuối kỳ thì ngân hàng miễn lãi tồn bộ các giao dịch thanh tốn
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong kỳ sao kê. Trươgnf hợp chủ thẻ chỉ thnah tốn một phần
dư nợ cuối kỳ, ngân hàng sẽ tính lãi đối với toàn bộ dư nợ kể từ ngày giao dịch được cập
nhật vào hệ thống quản lý thẻ, đồng thời tiếp tục tính lãi đối với dư nợ còn lại. Các khoản
lãi này sẽ được thể hiện trên kỳ sao kê tiếp theo.
* Phí chậm trả và lãi quá hạn:
Vào ngày đến hạn thanh toán, nếu khách hàng khơng thanh tốn hoặc thanh tốn
khơng đủ số tiền thanh tốn tối thiểu, ngân hàng phát hành sẽ thu phí chậm trả tính trên
số tiền thanh tốn tối hiểu chưa được thanh toán. Số tiền này được thể thiện trên sao kê
kỳ tiếp theo.
Nếu sau 2 kỳ liên tiếp và sau ngày đến hạn thanh toán của kỳ sao kê thứ hai,
khách hàng khơng thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đủ số tiền tối thiểu, hệ thống sẽ tự
động khóa thẻ và tính lãi q hạn trên tồn bộ dư nợ, số tiền thanh tốn tối thiểu được
tính bằng tồn bộ dư nợ trên sao kê kỳ tiếp theo. Trường hợp khách hàng thanh tốn tồn
bộ dư nợ q hạn thì trạng thái của thẻ sẽ được khơi phục trong vòng 02 ngày làm việc.
* Thứ tự ưu tiên thanh tốn dư nợ thẻ tín dụng:
- phí thường niên
- phí ứng tiền mặt
- phí chuyển đổi ngoại tệ
20


- phí chậm trả
- các loại phí khác
- lãi của các giao dịch ứng tiền mặt và giao dịch thanh tốn hàng hóa dịch vụ
- dư nợ ứng tiền mặt và thanh tốn hàng hóa dịch vụ
2.2.2. Quy trình cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng
Quy trình cấp tín dụng theo hình thức phát hành TTDCN được thực hiện qua các
khâu độc lập, bao gồm: thẩm định (được thực hiện bởi người thẩm định, người kiểm
soát); khâu phê duyệt cấp tín dụng (được thực hiện bởi người có thẩm quyền) và phát

hành TTDCN
* Thẩm định cho vay:
Thời hạn thẩm định cấp tín dụng theo hình thức phát hành TTDCN được tính từ
ngày nhận hồ sơ.
- Cán bộ tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện, hồ
sơ cấp tín dụng; thu thập thơng tin khách hàng. Giải thích, hướng dẫn khách hàng các
quy định về cấp tín dụng, thủ tục, lãi suất, điều kiện sử dụng thẻ… Cán bộ thẩm định
thẩm định khoản vay, lập báo cáo thẩm định, đề xuất việc cấp hay không cấp hạn mức
TTDCN, thời hạn cấp hạn mức TTDCN, biện pháp bảo đảm tiền vay, lãi suất và các nội
dung khác có liên quan. Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ, đầy
đủ của bộ hồ sơ phát hành TTDCN; tính chính xác và trung thực của báo cáo thẩm định
và chịu trách nhiệm về đề xuất của minh trước khi trình lên người kiểm soát. Trường hợp
từ chối phát hành TTDCN cho khách hàng thì ghi rõ lý do từ chối trong báo cáo thẩm
định.
- Người kiểm sốt: Kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ Hồ sơ phát
hành TTDCN; kiểm soát nội dung thẩm định, trường hợp cần thiết có thẻ u cầu bổ
sung thơng tin, thẩm định lại, thẩm định bổ sung về khoản cấp tín dụng và đề xuất việc
cấp hay khơng cấp hạn mức tín dụng, chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình. Trường
hợp đồng ý phát hành TTDCN cho khách hàng, ngừi kiểm soát ký kiểm soát từng trang
hợp đồng phát hành và sử dụng TTDCN, Hợp đồng bảo đảm tiền vay trình ngừi có thảm
quyền phê duyệt.
- Người Phê duyệt cấp tín dụng: căn cứ hồ sơ phát hành TTDCN, Báo cáo thẩm
định để quyết định phát hành hay không phát hành TTDCN cho khách hàng theo thẩm
quyền và chịu trách nhệmv ề quyết định của mình. Người phê duyệt ký hợp đồng phát
21


hành TTDCN, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ khác do ngân hàng và khách
hàng cùng lập. Tổ chứ thực hiện, quản lý, kiểm tra và giám sát việc cấp tín dụng, sử dụng
thẻ, thu nợ và xử lý khoản cấp tín dụng theo hình thức phát hành TTDCN.

* Đơn vị cho vay đăng ký phát hành thẻ:
- Sau khi hoàn tất thủ tục phê duyệt phát hành thẻ trênn hồ sơ giấy, giao dịch viên
lựa chọ mã theo từng sản phẩm TTDCN để thực hiện đăng ký phát hành thẻ trê hệ thống,
gửi thông tin đăng ký lên Trug tâm phát hành thẻ của ngân hàng, thu phí phát hành thẻ
theo quy định.
- Trên cơ sở hồ sơ giấy và dữ liệu đăng ký phát hành thẻ trên hệ thống phần mềm
quàn lý, cán bộ kiểm soát phê duyệt phát hành thẻ cho khách hàng. Cán bộ kiểm sốt
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đăng ký phát hành thẻ trên hệ thống.
- Tại Trung tâm phát hành thẻ, sau khi nhận được thông tin đăng ký của ngân hàng
cho vay về việc phát hành thẻ, thực hiện phát hành thẻ theo quy định và phan phối thẻ về
chi nhánh.
- Chi nhánh nhận được thẻ đã phát hành, trao thẻ cho khách hàng. Khách hàng ký
nhận thẻ, kích hoạt thẻ, đăng ký các dịch vụ tích hợp trên thẻ. Ngay sau khi thẻ được
kích hoạt, khách hàng đã có thể sử dụng để thanh tốn hàng hóa dịch vụ, ứng tiền mặt tại
các điểm chấp nhận thẻ và các điểm ứng tiền mặt.
* Thu nợ TTDCN:
- Thứ tự ưu tiên thanh toán dư nợ TTDCN như sau:
+ Phí thường niên
+ Phí ứng tiền mặt
+ Phí chuyển đổi ngoại tệ
+ Phí chậm trả
+ Các loại phí khác
+ Lãi của giao dịch ứng tiền mặt và giao dịch thanh tốn hàng hóa dịch vụ
- Đến hạn thanh toán, ngân hàng tự động ghi nợ tài khoản thanh toán của chủ thẻ
tại ngân hàng cho vay để thu số tiền tối thiểu. Ngoài ra, khách hàng có thể thanh tốn dư
nợ thẻ qua các kênh như ATM, E-mobile, Internet banking, trực tiếp tại quầy.
2.2.3. Vai trò của cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng cá nhân đối với nền kinh
tế và đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
22



Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của cơng nghệ ngân
hàng hồ chung với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, TTDCN đã phát huy vai
trị tích cực của mình:
Thứ nhất: Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng. Những nước
phát triển thanh tốn tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phương tiện
thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng thanh toán cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông
giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền
kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được nạn tiền giả.
Thứ hai: Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán. Hầu hết mọi giao
dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh tốn trực
tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch sử
dụng phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch
thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.
Thứ ba: Thực hiện chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước. Việc sử dụng thẻ được
thực hiện thông qua mạng trực tuyến dưới sự kiểm soát của NH đã tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền
kinh tế, do đó giảm được các hoạt động kinh tế ngầm, đồng thời qua đó có thể tính tốn
được lượng tiền cung ứng, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế vĩ
mô.
Thứ tư: Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu
tư nước ngồi. Thanh tốn bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực: tài chính NH thơng qua các tổ
chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra mơi trường văn minh thương mại thu hút nhiều nhà đầu tư
nước ngoài và khách du lịch. Thanh tốn thẻ an tồn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng
cũng sẽ tạo ra niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động của hệ thống NH. Với tấm thẻ
nhỏ trong tay, ta có thể thanh tốn hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên tồn
thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào mà khơng phải trả thêm một khoản phụ phí nào.
An tồn về tài sản, chỉ duy nhất chủ thẻ được sử dụng và biết mật mã riêng (số
PIN) để sử dụng, vì vậy an tồn trong quản ký tài chính của các đơn vị chấp nhận thẻ vì

thơng tin về giao dịch được lưu lại nên khơng thất thốt được tiền mặt cũng như tránh
được tiền giả, giảm thiểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.
23


Đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, việc cho vay thông qua phát hành
TTDCN cho đến nay vẫn ln đem lại những lợi ích khơng hề nhỏ. Thẻ đã mang lại cho
NH nhiều nguồn thu khác nhau. Đầu tiên, phải kể đến đó là những khoản phí thu được
bao gồm :
Các khoản phí mà chủ thẻ phải trả. Tuy số phí áp dụng cho mỗi thẻ là khơng lớn,
trong nhiều trường hợp phí thu là để bù chi, nhưng với nhiều thẻ NH có thể tích lại được
một nguồn thu.
Các khoản phí cho giao dịch rút tiền mặt, phí chậm trả đối với KH sử dụng
TTDCN để ứng trước tiền của NH. Thơng thường loại phí này cao hơn lãi suất cho vay
dài hạn của NH. Như trong trường hợp rút tiền mặt phí có thể lên tới 4% cho NHPH và
NH vẫn tính lãi khi khách hàng không trả tiền đúng hạn. Với TTDCN lãi chậm trả có thể
vượt mức 2.5%.
Phí thu từ các cơ sở chấp nhận thẻ khi họ muốn NH là người thanh toán cuối cùng
mà nhờ việc thanh tốn đó họ đã thu hút được nhiều hơn khách hàng, đem lại phần tăng
trong doanh thu.
Kế đến, lợi nhuận mà NH thu được là từ hoạt động làm đại lý hay chi nhánh thanh
toán cho tổ chức phát hành thẻ. Đây có thể nói là nguồn thu lớn nhất, như là một chiết
khấu thương mại khi NH thanh toán lại tiền cho tổ chức phát hành. Phần lớn các NH ở
Việt Nam đều làm chi nhánh thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế và đã thu đươc một
khoản phí lớn cho hoạt động này. Tập trung lại, NH có thể thu 6 loại phí khác nhau:
Chiết khấu thương mại: Khoản thu phát sinh trên doanh số thanh toán của các
CSCNT. Khi các CSCNT trình hố đơn thanh tốn TTDCN lên NH, NH sẽ tính chiết
khấu một khoản trên doanh thu.
Lệ phí thường niên: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho quyền sử dụng TTDCN.
Phí rút tiền mặt: Khoản phí thu được trên mỗi giao dịch rút tiền trực tiếp tại quầy

giao dịch hoặc các máy ATM. Khoản phí 4% này chủ thẻ trực tiếp phải trả.
Các khoản thu tài trợ:
Tín dụng là một dạng thức cho vay. Lãi sẽ được tính trên số dư tuần hoàn.Tại
ngày đáo hạn nếu chủ thẻ thanh tốn ít hơn số dư thực tế sẽ phải chịu lãi suất theo lãi
suất hiện hành của NH trên phần dư nợ cịn thiếu. Trường hợp chủ thẻ khơng thanh toán
đủ số tiền thanh toán tối thiểu theo quy định, cịn phải chịu khoản phí chậm trả trên phần
số dư thanh tốn tối thiểu cịn lại.
24


Phí đại lý thanh tốn: Với các giao dịch thẻ mà NH thanh toán hộ NHPH, Ngân
hàng sẽ được hưởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ.
Các khoản thu khác: Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời, phí tra sốt, phí cấp lại
thẻ…
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỉ suất sinh lời lên tới
20%/năm cho NH. Vì vậy, dễ hiểu tại sao TTDCN có một sức hấp dẫn lớn như vậy với
những tổ chức kinh doanh thẻ.
Bên cạnh lợi ích làm tăng lợi nhuận cho NH, việc kinh doanh thẻ cịn góp phần đa
dạng hố các hình thức dịch vụ mà NH cung cấp. Mà điều này có tác động khơng nhỏ
đến uy tín của NH. Rõ ràng, khi lựa chọn một NH phục vụ mình KH sẽ chọn NH nào có
khả năng cung ứng nhiều hình thức dịch vụ hơn, giao dịch tiện lợi hơn. Vì vậy kinh
doanh thẻ chính là một hướng đi đúng đắn cho các NH hiện đại để nâng cao uy tín và
khả năng cạnh tranh trên thị trường…
2.3. Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng
cá nhân tại ngân hàng thương mại
2.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cá nhân
Mở rộng cho vay là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng các khoản vay
thơng qua hình thức phát hành TTDCN tại ngân hàng.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình MRCV là tăng qui mô cho vay, tức là tăng dư
nợ cho vay, từ đó tăng thu nhập từ cho vay từ hình thức phát hành TTDCN. Mục

tiêu này phải được xem xét đồng thời với mục tiêu hạn chế rủi ro cho vay qua hình
thức phát hành TTDCN và mục tiêu gia tăng hiệu quả sinh lời từ hoạt động phát hành
TTDCN kết hợp cho vay.
Tuy nhiên, trong các mục tiêu thì mục tiêu hàng đầu là tăng mức dư nợ cho vay.
Các mục tiêu còn lại sẽ được xem xét phù hợp với đặc điểm kinh doanh từng thời
kỳ của ngân hàng. Việc gia tăng dư nợ có thể làm cho ngân hàng đối diện với một
mức rủi ro cao hơn, hoặc gia tăng chi phí, gảm lãi suất đầu ra nên làm tỷ suất sinh lời
của ngân hàng giảm đi. Do vậy, để đạt được mục tiêu tăng dư nợ cho vay, ngân hàng
sẽ phải đối diện với rủi ro lớn hoặc tỷ suất sinh lời nhỏ hơn trong ngắn hạn.
Mở rộng cho vay thơng qua hình thức phát hành TTDCN cũng đồng nghĩa với
mở rộng hình thức, loại hình, sản phẩm cho vay phù hợp với đặc điểm của ngân hàng
và thị trường mục tiêu hiện tại. Nói cách khác, là phải đa dạng hóa cơ cấu cho vay
25


×