Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO LỊCH sử ĐẢNG tập bài GIẢNG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG xã hội CHỦ NGHĨA và ĐƯỜNG lối đổi mới SAU đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.12 KB, 147 trang )

MỤC LỤC
Chuyên đề 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI
CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở

Trang
5

VIỆT NAM (1954 – 1979)
1.1.

1.2.
1.3.

Chuyên đề 2
2.1.
2.2.
Chuyên đề 3

3.1.

3.2.

3.3.

Tác động của nhân tố quốc tế và trong nước đối với
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ
năm 1954 đến 1979
Qúa trình hình thành và phát triển đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam giai đoạn 19541979
Đánh giá hoạt động lý luận và thực tiễn của Đảng
trong tiến trình lãnh đạo cách mạng xã hộichủ nghĩa


từ 1954 đến 1978
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI
MỚI (1979 – 1986)
Hồn cảnh lịch sử và quá trình đổi mới từng phần
Đại hội lần thứ VI của Đảng và đường lối đổi mới
toàn diện đất nước
TƯ DUY LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG VỀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (1991-2011)
Sự phát triển tư duy lý luận của Đảng về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ năm
1991 đến năm 2011
Sự phát triển tư duy lý luận của Đảng về chủ nghĩa
xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam qua Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm
2011)
Một số vấn đề rút ra từ quá trình phát triển tư duy lý
luận của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

5

6
19

24
24
34
50


50

63

71


Chuyên đề 4 QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY LÝ LUẬN
CỦA ĐẢNG VỀ MƠ HÌNH KINH TẾ Ở
4.1. NƯỚC TA
Bối cảnh và tính tất yếu chuyển sang đường lối phát
4.2. triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về mơ
4.3. hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Một số nhận xét
Chuyên đề 5 SỰ PHÁT TRIỂN TƯ DUY LÝ LUẬN CỦA

75
75
78
93
101

ĐẢNG TRÊN LĨNH VỰCCHÍNH TRỊ
5.1. Quan hệ giữa đổi mới kinh tế với giữ vững ổn định
và đổi mới chính trị
5.2. Quan niệm về đổi mới hệ thống chính trị
5.3. Nhận thức, đổi mới tư duy lý luận của Đảng về dân
chủ xã hội chủ nghĩa và phát huy dân chủ trong điều
kiện một Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp

5.4. quyền
Sự phát triển nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp
5.5. quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
Nhận thức mới và sự phát triển lý luận về Đảng và
công tác xây đựng Đảng
Chuyên đề 5 THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM ĐẢNG

101
108
113

117
122

126

LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
5.1. Thành tựu, hạn chế
5.2. Bài học kinh nghiệm

126
140


Chuyên đề 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM (1954 – 1979)
MỤC TIÊU
- Kiến thức:Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về quá trình
hình thành và phát triển nhận thức của Đảng về đường lối cách mạng XHCN

từ năm 1954 đến năm 1979; những thành tựu, hạn chế trong hoạt động lý luận
và thực tiễn của Đảng, giai đoạn 1954-1979.
- Kỹ năng:Chun đề góp phần hình thành cho học viên phương pháp
tư duy khoa học trong nhận thức, đánh giá về hoạt động lý luận và thực tiễn
của Đảng, giai đoạn 1954-1979; biết vận dụng kiến thức được trang bị để
phân tích, đánh giá hoạt động lãnh đạo của Đảng trong cơng cuộc đổi mới
tồn diện đất nước hiện nay.
-Về tư tưởng: Giúp học viên củng cố niềm tin với những căn cứ khoa
học về vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt Nam; tích cực đấu tranh
chống lại các quan điểm, nhận thức sai trái.
NỘI DUNG
1. Tác động của nhân tố quốc tế và trong nước đối với công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ năm 1954 đến 1979
1.1. Quốc tế
Trước hết là công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước XHCN
Tại Liên Xơ: Mơ hình CNXH được hình thành trong điều kiện lịch
sử đặc biệt. Đó là sự đối đầu quyết liệt giữa một quốc gia xã hội chủ nghĩa
với các nước đế quốc luôn luôn sử dụng mọi thủ đoạn, kể cả chiến tranh
với quy mơ lớn để bóp chết nhà nước đầu tiên do nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản xây dựng nên. Trong hồn cảnh đó, Đảng
Cộng sản Liên Xơ đã huy động tối đa mọi năng lực của nhân dân khẩn
trương xây dựng đất nước về kinh tế, khoa học kỹ thuật và quốc phịng,
đưa Liên Xơ phát triển thành một cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới
và là lực lượng rất quan trọng góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong
5


cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Nhưng mơ hình chủ nghĩa xã hội đó chứa
đựng nhiều khuyết tật được thể hiện ở quan hệ sản xuất không phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; hệ thống chính trị quan liêu,

chun quyền độc đốn, đặc quyền đặc lợi. Do vậy, sau một thời gian phát
triển, các khuyết tật trên đã kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, vi
phạm quyền dân chủ của nhân dân, đời sống vật chất của họ chậm được cải
thiện, đời sống tinh thần gị bó.
Về đại thể, mơ hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đơng Âu xã hội chủ
nghĩa cũng tương tự như Liên Xô và tất yếu cũng có hậu quả như vậy.
Tại Trung Quốc: Khơng bao lâu sau khi nước Cộng hịa Nhân dân
Trung Hoa thành lập, cơng cuộc cải cách ruộng đất hồn thành, tiếp đó, tiến
hành hợp tác hóa nơng nghiệp và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần
tư bản tư nhân. Đến những năm cuối thập kỷ 1950, Đảng Cộng sản Trung
Quốc và Chủ tịch Mao Trạch Đông phát động phong trào Đại nhảy vọt và xây
dựng công xã nhân dân.
Từ cuối thập niên 1970, Trung Quốc đã phát hiện những sai lầm trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội đã tiến hành cải cách và từng bước đạt được nhiều
thành tựu mới.
1.2. Trong nước
Đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, kinh tế, kỹ thuật lạc hậu, sản
xuất nhỏ là phổ biến. Việt Nam bị chia cắt thành hai miền: miền Bắc tiến hành
cách mạng XHCN, là hậu phương của cơng cuộc đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước; miền Nam bị đế quốc Mỹ áp đặt chủ nghĩa thực dân
mới và thực hiện mưu đồ chia cắt lâu dài, đồng bào ta phải chống lại chế độ tàn
bạo đó.
Cả nước chung sức, hy sinh vì thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu
nước, và nhận được sự giúp đỡ to lớn của bạn bè quốc tế.
6


Sau chiến thắng 30-4-1975, dân tộc ta lại phải đối phó với họa xâm lược
tại biên giới Tây - Nam và biên giới phía Bắc. Nước ta bị bao vây cấm vận.
Những nhân tố trên là điều kiện tồn tại của cơ chế tập trung quan liêu,

bao cấp.
2. Qúa trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam giai đoạn 1954-1979
2.1. Quan điểm của Đảng Lao động Việt Nam và Hồ Chí Minh về thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội và hiệu quả thực tiễn của nó trong những
năm khơi phục kinh tế miền Bắc (1954-1957)
Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951), Tổng Bí thư Trường Chinh
trình bày quan điểm về củng cố và phát triển chế độ cộng hịa dân chủ nhân
dân, hồn thành dân chủ nhân dân để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó,
đồng chí nói rõ và nhấn mạnh: "Kinh tế dân chủ nhân dân là kinh tế của thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội"; "Vì trình độ kinh tế nước ta còn thấp,
nên thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể ngắn. Kinh tế tư nhân
nước ta còn tồn tại và phát triển trong một thời gian lâu dài"1.
Trong thời kỳ quá độ, tồn tại nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước,
kinh tế hợp tác xã, kinh tế nhỏ của nông dân, bao gồm những xí nghiệp do tư
bản tư nhân cùng chung vốn với Nhà nước kinh doanh, hoặc các xí nghiệp và
tài nguyên của Nhà nước nhượng cho tư nhân kinh doanh có điều kiện.
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã đóng vai trị quyết định trong
kinh tế quốc gia.
Năm 1953, Hồ Chí Minh giải thích: "Kinh tế quốc doanh có tính chất
chủ nghĩa xã hội"; "Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp có tính
chất nửa chủ nghĩa xã hội"; "Kinh tế tư bản của tư nhân. Họ bóc lột cơng
nhân, nhưng đồng thời họ cũng góp phần vào xây dựng kinh tế". Còn kinh tế
tư bản quốc gia, Người cho rằng: "Trong loại này, tư bản của tư nhân là chủ
nghĩa tư bản. Tư bản của Nhà nước là chủ nghĩa xã hội"2.
Hồ Chí Minh xác định rõ chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ:
1

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập. Nxb CTQG, Hà Nội, 2001, tập 12, tr.106, 107.


2

Hồ Chí Minh. Tồn tập, t. 7, Nxb. CTQG, Hà Nội,1996, tr.221.

7


- Công tư đều lợi: Kinh tế quốc doanh là công, là nền tảng và sức mạnh
lãnh đạo của nền kinh tế dân chủ mới. Phải ra sức phát triển và ủng hộ nó.
Tư: Là nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân của nông dân và thợ thủ
công, rất cần thiết cho công cuộc xây dựng kinh tế đất nước. Chính phủ cần
giúp họ phát triển; họ phải phục tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải
phù hợp với lợi ích của đa số nhân dân.
- Chủ thợ đều lợi: Nhà tư bản thì khơng khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ
phải ngăn cấm họ bóc lột quá tay và phải bảo vệ quyền lợi của công nhân.
Chủ, thợ đều phải tự giác sản xuất, lợi cả đôi bên.
- Công nông giúp nhau: Công nhân ra sức sản xuất nơng cụ và hàng
hóa khác để cung cấp cho nông dân. Nông dân ra sức sản xuất lương thực và
các thứ nguyên liệu cho công nhân. Do đó mà thắt chặt liên minh cơng nơng.
- Lưu thơng trong ngoài: Ta khai thác lâm thổ sản bán cho các nước bạn
để mua những thứ ta cần dùng, các nước bạn mua những thứ ta bán và bán
cho ta những hàng hóa mà ta chưa sản xuất được.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: bốn chính sách ấy là mấu chốt để phát triển
kinh tế nước ta.
Nhịp độ đưa miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội được Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tháng 8-1955, xác định: "Đường lối củng cố
miền Bắc của ta là: củng cố và phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến dần
từng bước vững chắc đến chủ nghĩa xã hội". So sánh với các nước dân chủ nhân
dân khác, Trung ương Đảng cho rằng: "tốc độ tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta sẽ chậm hơn Trung Quốc và cácnước dân chủ nhân dân khác"3.

Những quan điểm và chủ trương trên được Nhà nước và nhân dân miền
Bắc triển khai thực hiện rất khẩn trương. Tháng 8-1955, Nhà nước ban hành
tám chính sách sản xuất: bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất, tự do thuê mướn
nhân công; tự do vay mượn; tự do thuê và cho thuê trâu bò; khôi phục nghề
thủ công truyền thống; bảo vệ và khuyến khích làm giàu; khen thưởng chiến
sĩ thi đua; phát triển các hình thức đổi cơng, hợp tác tự nguyện…
Kết quả đạt được của những năm hàn gắn vết thương chiến tranh,
khôi phục kinh tế (1954-1957) là rất to lớn. Cuối năm 1956, miền Bắc đã
.Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, t. 16, Nxb CTQG, Hà Nội,.2002, tr.577

3

8


đạt và vượt nhiều chỉ tiêu cơ bản trước chiến tranh thế giới thứ hai (năm
1939): sản lượng thóc đạt hơn 4 triệu tấn, vượt khoảng 2 triệu tấn, giải
quyết được nạn đói. Khơi phục hệ thống giao thơng thủy bộ, hệ thống thủy
nông bị chiến tranh tàn phá và phần lớn đường sắt. Khơi phục và xây dựng
nhiều xí nghiệp, chủ yếu là công nghiệp nhẹ.
Về giáo dục: thanh toán xong nạn mù chữ; phát triển giáo dục từ vỡ
lịng đến phổ thơng trung học, đại học được chú trọng phát triển.
Đến cuối năm 1957, nhiệm vụ khôi phục kinh tế được hồn thành cơ
bản, giáo dục có bước tiến bộ rõ rệt. Đời sống của nhân dân, chủ yếu là nông
dân, được cải thiện rõ rệt.
Dựa trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh đánh giá thành tựu của những năm
tiến hành hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế (1954-1957):
"Nông nghiệp đã vượt hẳn mức trước chiến tranh. Cơng nghiệp đã khơi phục
các xí nghiệp cũ, xây dựng một số nhà máy mới, an ninh trật tự được giữ
vững, quốc phòng được củng cố"4.

Tháng 8-1955, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa II) chủ trương xây dựng thí điểm một số hợp tác xã nông nghiệp. Năm
1956 xây dựng 26 hợp tác xã, tháng 10-1957, tăng lên 42 hợp tác xã. Ngay từ
bước thí điểm, đã có một số hợp tác xã tan rã.
Tháng 10-1957, Hội nghị sơ kết thí điểm xây dựng hợp tác xã nông
nghiệp đưa ra một số đánh giá khách quan như sau:
- Về sản xuất: nhìn chung hợp tác xã chưa hơn hẳn tổ đổi công; nếu so
với hộ trung nơng thì kém nhiều.
- Về thu nhập: ở các hợp tác xã khá, một nửa hộ nông dân có thu nhập
tăng. Số hợp tác xã cịn lại, đại bộ phận thu nhập giảm sút.
- Về quản lý: phần lớn hợp tác xã lúng túng, không lập được kế hoạch
sản xuất, quản lý kém, chi phí sản xuất lớn (chiếm 30-40%), quản lý tài chính
khơng minh bạch, xã viên thiếu tin tưởng.
- Về tư tưởng: trước khi gia nhập hợp tác xã, nông dân được tuyên
truyền viễn cảnh tốt đẹp, nhưng khi vào hợp tác xã lại phải đương đầu với
nhiều khó khăn, nên nhiều xã viên, kể cả đảng viên xin ra hợp tác xã.
4

Hồ Chí Minh. Toàn tập, t. 8, Nxb. CTQG, Hà Nội,1996, tr.482.

9


Hội nghị đặt ra mục tiêu năm 1958 xây dựng 234 hợp tác xã; năm
1960, hoàn thành xây dựng tổ đổi công, đưa 20% hộ nông dân vào hợp tác xã,
thí điểm hợp tác xã cao cấp.
Những nhận xét trên cho thấy ngay từ bước thí điểm, việc xây dựng
hợp tác xã nông nghiệp đã bộc lộ nhiều khuyết điểm, địi hỏi phải nghiên cứu
rất kỹ lưỡng trình độ lực lượng sản xuất để xác định một cách khoa học, thiết
thực những bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của nông nghiệp và nông

dân Việt Nam và những mục tiêu do Hội nghị tổng kết đợt thí điểm xây dựng
hợp tác xã rất đáng quan tâm.
Dựa trên sự kiểm nghiệm thực tiễn, giá trị đúng đắn của tư duy lý luận
chính trị được khắc đậm trong Cương lĩnh của Đảng Lao động Việt Nam, trong
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (mở rộng),
tháng 3-1957. Trong các văn kiện đó nhấn mạnh những nét cốt yếu của nền kinh
tế dân chủ nhân dân tiến lên CNXH: "Nội dung của nhiệm vụ củng cố và phát
triển chế độ dân chủ nhân dân là phải dần dần thay đổi tính chất nền kinh tế cũ,
phải cải biến từng bước quan hệ sản xuất cũ, xây dựng từng bước quan hệ sản
xuất mới, nhằm không ngừng củng cố và phát triển khu vực kinh tế xã hội chủ
nghĩa, điều chỉnh và cải tạo từng bước kinh tế tư doanh và kinh tế cá thể"5.
2.2. Quan điểm và sự chỉ đạo của Đảng đưa miền Bắc và cả nước tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội (1958-1979)
Từ năm 1958, Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
chủ trương cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể của nông dân, thợ
thủ công, người buôn bán nhỏ và kinh tế tư bản tư doanh.
Về chủ trương đẩy mạnh phong trào tổ đổi công và hợp tác xã, Hồ Chí
Minh đã phát biểu ý kiến chỉ đạo tại Hội nghị cán bộ cao cấp nghiên cứu Nghị
quyết 14 của Ban Chấp hành Trung ương:
"Giữ đúng nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi.
- Phải có cán bộ để giúp các hợp tác xã về các mặt tổ chức, quản lý…
- Phải coi trọng chất lượng. Làm đến đâu phải chắc chắn đến đấy, rồi
phát triển dần ra. Khẩn trương nhưng hết sức thận trọng"1.

.Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Tồn tập, Sđd, t.18, tr.261. Người trích nhấn mạnh.
Hồ Chí Minh. Tồn tập, Sđd, t. 9, tr.266

5
1


10


Song, trong chỉ đạo thực tiễn, những lời dạy của Người không được
quán triệt và thực hiện nghiêm túc; chạy theo số lượng, không coi trọng chất
lượng của phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp: Trung ương Đảng dự tính đến
cuối năm 1960, có thể có từ 70 đến 75% số hộ nông dân lao động vào hợp tác
xã. ở nhiều nơi, không tôn trọng các nguyên tắc xây dựng, củng cố hợp tác xã
là tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, nhưng không được tổng kết, rút
kinh nghiệm và chấn chỉnh kịp thời.
Phương pháp tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thợ thủ công,
người buôn bán nhỏ và kinh tế tư bản tư doanh cũng tương tự cải tạo kinh tế
cá thể của nông dân.
Đại hội III của Đảng, tháng 9-1960, đề ra đường lối chung của miền
Bắc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: "đoàn kết toàn dân, phát huy
tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đấu anh dũng, lao động
cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xã hội
chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh
phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu
tranh thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ hịa bình ở Đơng - Nam Á và thế giới"2.
Để đạt được mục tiêu trên, Đại hội chủ trương: "Sử dụng chính quyền
dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện
cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp
nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần kinh tế
quốc doanh, thực hiện cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư
tưởng, văn hóa và kỹ thuật; biến nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có

cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến"6.
Đại hội vạch ra phương hướng và nhiệm vụ kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961-1965) là thực hiện một bước cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa,

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng. Toàn tập, Sđd, t.21, tr.558-559.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t.21, tr.559

2
6

11


xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, hoàn
thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Sự chỉ đạo của Trung ương Đảng thực hiện Nghị quyết Đại hội III của
Đảng được xúc tiến mạnh mẽ trên các lĩnh vực cải tạo xã hội chủ nghĩa và
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Trong cải tạo nơng nghiệp đến đầu tháng 6-1961 có 85% số nơng hộ
vào hợp tác xã, với 67% diện tích canh tác; 24% số nông hộ vào hợp tác xã
bậc cao. Năm 1962, số hợp tác xã bậc bao lên tới 33,7%. Năm 1965, 88,8%
số hộ nông dân vào hợp tác xã, hợp tác xã bậc cao lên tới 71,7%7.
Trong kế hoạch ba năm 1958-1960, công thương nghiệp tư bản tư
doanh, tiểu thủ công nghiệp và thương nghiệp nhỏ cũng được tiến hành cải tạo.
Đến đây nảy sinh một vấn đề cần làm sáng tỏ. Đó là vì sao từ năm 1954
đến năm 1957, Trung ương Đảng chủ trương đưa miền Bắc tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội, nhưng từ năm 1958 trở đi lại thực hiện chủ trương tiến hành
nhanh chóng hợp tác hóa nơng nghiệp và cải tạo cơng thương nghiệp tư bản
tư doanh và thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ theo chủ nghĩa xã hội? Có
thể giải đáp vấn đề này bằng mấy lý do sau đây:

Một là, Hội nghị 64 Đảng Cộng sản và công nhân họp tại Matxcơva,
tháng 11-1957, có đồn đại biểu của Đảng Lao động Việt Nam do Hồ Chí
Minh dẫn đầu, tổng kết cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa khác, đã nhất trí cho rằng: Mặc dù hình thức cải
tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước rất khác nhau, nhưng đều tuân theo
quy luật chung: cách mạng do giai cấp cơng nhân mà đội tiên phong của nó là
Đảng Mác - Lênin lãnh đạo, trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với
nông dân và các tầng lớp lao động khác, các nước đều tiến hành xây dựng chế
độ sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất chủ yếu, kế hoạch hóa nền kinh
tế; tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực tư tưởng, văn hóa;
đào tạo đội ngũ trí thức xã hội chủ nghĩa; bình đẳng dân tộc; đồn kết quốc tế;
bảo vệ thành quả cách mạng.
7

Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập II
(1954-1975) Nxb. CTQG, Hà Nội,1995, tr.179; 188; 189.

12


Điểm quan trọng nhất về kinh tế mà Hội nghị 64 Đảng Cộng sản và công
nhân nhấn mạnh là xây dựng chế độ sở hữu công cộng phương tiện sản xuất chủ
yếu dưới hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đảng Lao
động Việt Nam khơng thể khơng thực hiện quy luật đó do Hội nghị trên tổng kết.
Hai là, đến năm 1958, đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gịn khơng những
đã xóa bỏ Hiệp định Giơnevơ, cự tuyệt hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất
Việt Nam, mà còn tiến hành đàn áp, khủng bố man rợ các chiến sĩ cộng sản và
đồng bào ta ở miền Nam. Do vậy, sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước ngày càng địi hỏi phải đẩy nhanh công cuộc xây dựng miền Bắc như
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng trình Đại hội III của

Đảng đã đánh giá: "Miền Bắc càng tiến mạnh lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng
về mọi mặt của miền Bắc càng được tăng cường, thì càng có lợi cho cách
mạng giải phóng miền Nam, cho sự phát triển của cách mạng cả nước…"8.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, chủ trương
của Đại hội III của Đảng vẫn được thực hiện.
Tháng 9-1975, Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng bàn
về nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, xác định: "Nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng nước ta trong giai đoạn mới là: Hoàn thành thống nhất
nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; miền Nam phải đồng thời tiến hành cải
tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội"9. Theo đó, nêu lên phương
hướng phấn đấu "trong vịng 15-20 năm hồn thành về cơ bản nhiệm vụ xây dựng
cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta"10.
Ở miền Nam, trong một thời gian nhất định còn nhiều thành phần kinh
tế: quốc doanh, tập thể xã hội chủ nghĩa, công tư hợp doanh, cá thể, tư bản tư
doanh. Cần ra sức sử dụng mọi khả năng lao động, kỹ thuật, vốn, kinh nghiệm
quản lý để đẩy mạnh sản xuất.
8

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t. 21, tr.509.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t. 36, tr.397.
10
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t. 36, tr.399.
9

13


Đến tháng 12-1976, hơn một năm rưỡi sau khi miền Nam hồn tồn

giải phóng, đất nước thống nhất, Đại hội Đảng lần thứ IV quyết định: "Với
thắng lợi hoàn toàn và triệt để của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
cách mạng Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước độc
lập, thống nhất làm nhiệm vụ chiến lược duy nhất là tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa, tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội"11.
Đại hội vạch ra đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
"Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan
hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn
hóa, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa,
xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới,
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường
xuyên củng cố quốc phịng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây
dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hịa bình, thống nhất và xã hội chủ
nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội"12.
Đại hội xác định đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa:
"Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp
lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng
công nghiệp và nông nghiệp, cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông
nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương,
kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn
11


Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t.37, tr. 500.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t. 37, tr.523-524.

12

14


thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phịng; tăng cường quan
hệ phân cơng, hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời
phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ
quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa có kinh tế cơng - nơng nghiệp hiện đại, văn hóa, khoa học - kỹ
thuật tiên tiến, quốc phịng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc"13.
Đại hội IV của Đảng đã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước và đúc kết những bài học lịch sử có giá trị to lớn cho dân tộc ta và Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Song, về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, vẫn theo hướng đã vạch
ra từ Đại hội III và được nâng lên tầm mức cao hơn về tốc độ, như dự kiến
hồn thành về cơ bản q trình đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong vòng 20 năm; các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm
(1976-1980) đều quá cao, không hiện thực (lương thực: 21 triệu tấn; điện: 5 tỉ
KW/giờ; than: 10 triệu tấn; vải: 450 triệu mét; xi măng: 2 triệu tấn; thép
250.000 tấn; lợn 16,5 triệu con; cá biển 1.000 tấn).
Đại hội không tiến hành tổng kết, đánh giá 21 năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, nhằm nhìn nhận một cách khách quan những ưu điểm,
thành quả và tìm ra những hạn chế, khiếm khuyết cần khắc phục, và nhất là để
tránh không áp dụng một cách máy móc tại miền Nam.
Mặt khác sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
cần tiến hành một kế hoạch khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương nghiêm trọng do

đế quốc Mỹ gây ra trong cuộc chiến tranh xâm lược của chúng, như Bác Hồ đã dặn
trong Di chúc của Người: "Đó là một cơng việc cực kỳ to lớn, phức tạp và khó
khăn. Chúng ta phải có kế hoạch sẵn sàng, rõ ràng, chu đáo, để tránh khỏi bị động,
thiếu sót và sai lầm"14. Nhưng nhiệm vụ này không được thực hiện.
Trong chỉ đạo thực tiễn, đường lối chung và đường lối kinh tế càng chủ
quan, nóng vội. Tại miền Nam, trong những năm 1976-1979, tiến hành cải tạo
ào ạt tư sản công nghiệp, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủ công
13
14

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng, Toàn tập, Sđd, t.37, tr.524.
Hồ Chí Minh. Tồn tập, Sđd, t. 12, tr.503.

15


nghiệp và tiểu thương. Tới cuối năm 1978, đã tiến hành xong công cuộc cải
tạo xã hội chủ nghĩa đối với công thương nghiệp tư bản tư doanh. Đến 1979,
đã căn bản hồn thành việc đưa nơng dân miền Trung và Tây Nguyên vào hợp
tác xã và tập đoàn sản xuất, ở Nam Bộ, lập hơn 12 ngàn tập đoàn sản xuất và
một số hợp tác xã nông nghiệp.
Tại miền Bắc, đến 1979, đã xây dựng hơn 4000 hợp tác xã tồn xã.
Tháng 1-1978, Bộ Chính trị ra chỉ thị về Xây dựng huyện và tăng
cường cấp huyện, nhằm biến 400 huyện thành pháo đài chiến đấu và đơn vị
kinh tế công - nông nghiệp trong một thời gian ngắn. Điều đó càng phản ánh
rõ tư tưởng chủ quan, duy ý chí trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thành tựu, hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1958
đến 1979
Thành tựu
- Đã xây dựng được nhiều cơng trình thủy lợi, cơng nghiệp: điện, luyện

kim, cơ khí, mỏ, giao thơng vận tải.
- Văn hóa, giáo dục - đào tạo phát triển tốt, tạo nên một thế hệ thanh
niên có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và trình độ văn hóa tốt, một
lực lượng chủ chốt làm nên kỳ tích chiến thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Lớp
người này cũng là nguồn nhân lực quan trọng của công cuộc xây dựng đất
nước sau khi kết thúc thắng lợi cuộc chống Mỹ, cứu nước.
- Hợp tác xã nơng nghiệp là đơn vị kinh tế, xã hội có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chính sách hậu phương, giảm bớt khó khăn cho
các gia đình có người ra tiền tuyến; có khả năng huy động kịp thời sức của,
sức người phục vụ cuộc kháng chiến.
- Đã xuất hiện một sáng tạo trong quản lý hợp tác xã nơng nghiệp, đó là
Nghị quyết 68 NQ/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc ngày 10-9-1966 về một số vấn
đề quản lý lao động nông nghiệp trong hợp tác xã hiện nay
Đến giữa năm 1966, toàn tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa 97,5% hợp tác xã bậc
cao với quy mô 216 hộ một hợp tác xã, nhưng một phần do thiên tai, một
phần chủ yếu do quản lý kém, nên sản xuất nông nghiệp không đạt kế hoạch.
16


Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo tiến hành thí điểm
cơng tác khốn tại hợp tác xã Thơn Thượng (Tn Chính, huyện Vĩnh Tường)
theo phương pháp giao khốn cho nhóm, cho lao động và hộ xã viên thực hiện
từng loại việc trong vụ mùa năm 1966. Đợt khốn thí điểm này được Ban
cơng tác nơng thơn của Tỉnh ủy rút kinh nghiệm tại chỗ và góp ý kiến hồn
thiện cách khốn mới này.
Đầu tháng 9-1966, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc họp bàn và ra Nghị quyết như đã
nêu trên, bao gồm các điểm:
+ Ra sức mở rộng kinh doanh nhiều ngành nghề.
Kiên quyết thực hiện ba khoán: khốn việc cho nhóm, cho người lao động
và hộ xã viên, bảo đảm sử dụng hợp lý lao động và tăng năng suất lao động.

+ Tích cực cải tiến cơng cụ, trang bị cơ khí nhỏ.
Ba khốn có tầm quan trọng hàng đầu trong cơng tác khốn nhằm tránh
trình trạng lười biếng, ỷ lại của người xã viên; đồng thời, khắc phục tình trạng
quan liêu, xa rời quần chúng, tham ô, tư lợi của cán bộ cơ sở.
Việc xác định số lao động để khốn được tính theo từng hộ xã viên. Do
vậy, chủ trương khoán này được gọi là khốn hộ.
Một số hình thức khốn trồng trọt và chăn ni:
- Về trồng trọt:
+ Khốn cho hộ làm một hoặc nhiều khâu sản xuất trong một thời gian
dài, trên một diện tích nhất định.
+ Khốn cho hộ các khâu sản xuất dài ngày hoặc suốt vụ như sau khi
hợp tác xã làm đất, các khâu canh tác còn lại giao cho hộ.
+ Khốn sản lượng cho hộ, cho nhóm lao động.
Người nhận khốn mỗi sào hưởng 13 cơng (130 điểm) nếu hoàn thành
đúng mức sản lượng. Nếu tăng sản lượng 5kg, được hưởng 1 công, hụt 3kg bị
phạt 1 công, theo đó mà nhân lên cơng thưởng, cơng phạt.
+ Khốn ruộng đất cho hộ: căn cứ theo nhân khẩu mà khoán, gắn trách
nhiệm lao động cho đến sản phẩm cuối cùng.
- Về chăn nuôi:
17


Nhiều hợp tác xã trong tỉnh khốn ni lợn, ni gia cầm. Thí dụ: nếu ni
lợn, thì mỗi con lợn được chi 40 công, 30 đồng lợn giống, 10 thước ruộng để sản
xuất thức ăn cho lợn. Mỗi năm phải nộp 40kg thịt lợn, 400kg phân chuồng.
Sau một năm thực hiện, cơng tác khốn trong hợp tác xã đã thể hiện rõ
hiệu quả. Năm 1967, tổng sản lượng lương thực cả năm của tỉnh đạt 222.000
tấn, tăng 4000 tấn so với năm 1966. Đàn lợn đạt 307.000 con, tăng 20% so
với năm 1966 và 38% so với năm 1965.
Tổng kết khốn năm 1967, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc kết luận: nhìn lại một

năm thực hiện công tác tổ chức lao động trong khu vực nông nghiệp, đã thấy
những chuyển biến tốt… Tuy bị địch đánh phá ác liệt, nhưng vẫn có nhiều
điển hình thâm canh tốt và phát triển đều hơn, khắc phục dần sự mất cân đối
giữa trồng trọt và chăn ni; khẳng định nếu ta quyết tâm cao thì tình trạng
nào cũng có thể phát triển nơng nghiệp tồn diện, vững chắc.
Do quan điểm hợp tác hóa và tập thể hóa nơng nghiệp lúc bấy giờ và đề
phịng ảnh hưởng bất lợi của cơng tác khốn đối với nhiệm vụ huy động nhân
lực phục vụ chống Mỹ, cứu nước mà Trung ương Đảng khơng chấp nhận
cơng tác khốn của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
Hạn chế:
- Áp dụng một cách máy móc mơ hình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô mà nét nổi bật nhất là đồng nhất hợp tác hóa nơng nghiệp với tập thể
hóa tư liệu sản xuất; hợp tác xã còn đảm nhiệm chức năng quản lý hành chính
của địa phương; xóa bỏ nhiều thành phần kinh tế đang đóng vai trị tích cực
đối với sự phát triển kinh tế. Xây dựng quan hệ sản xuất khơng phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất…
- Thiết lập và duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp.
- Chủ quan, duy ý chí trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Thiếu tổng kết lý luận và thực tiễn, nhất là trước khi tiến hành Đại hội
III của Đảng, đến nỗi không tiếp tục thực hiện những sáng tạo lý luận và chỉ
đạo thực tiễn của Đảng ta và Bác Hồ về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được đề xuất tại Đại hội II của Đảng và trong tác phẩm Hồ Chí Minh như đã
18


trình bày. Trước Đại hội IV, Đảng ta cũng khơng tổng kết quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc mà vẫn tiếp tục thực hiện đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa do Đại hội III đề ra đã khơng cịn phù hợp với thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
Những hạn chế trên đã đưa tới những hệ quả không đáp ứng được các

mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa:
+ Năng suất lao động thấp.
+ Lãng phí, tham ô tài sản tập thể ngày càng gia tăng.
+ Lưu thơng hàng hóa ách tắc do chủ trương "cấm chợ, ngăn sông".
+ Lương thực, hàng tiêu dùng thiết yếu khơng đáp ứng được u cầu
của đời sống nhân dân…
Có thể thấy rõ điều đó qua các số liệu sau đây: Hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế do Đại hội IV của Đảng đề ra đều không thực hiện được. Từ năm 1976
đến năm 1979, tỉ trọng vốn đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp tăng từ
19% lên 23%, nhưng năng suất lúa lại giảm nhiều: năm 1976: 22,3tạ/ha,
1977: 19,4 tạ/ha, 19781: 17,5 tạ/ha, 1979: 20,7 tạ/ha. Giá cả tăng vọt, năm
1977 tăng 107%, 1978 tăng 120%, 1979 tăng 119,4%. Lương thực thiếu hụt
nghiêm trọng, hằng năm phải nhập một số lượng lớn lương thực, tới hàng
triệu tấn.
3. Đánh giá hoạt động lý luận và thực tiễn của
Đảng trong tiến trình lãnh đạo cách mạng xã hộichủ
nghĩa từ 1954 đến 1978
3.1. Những nét nổi bật trên các chặng đường nhận thức lý luận và chỉ
đạo thưc tiễn cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam từ
1954 đến 1978.
- Những luận điểm cơ bản về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam do Đại hội II của Đảng đề ra và sự kiểm nghiệm giá trị đúng
đắn của nó trong cơng cuộc xây dựng miền Bắc từ nửa sau năm 1954 đến
năm 1957.

19


- Đại hội II của Đảng, tháng 2/1951, đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc của
Đảng trên lĩnh vực sáng tạo lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của

Việt Nam. Đó là con đường trải qua những chặng phát triển lâu dài, bao gồm
ba giai đoạn: “giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng
dân tộc; giai đoạn thứ 2, nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ những di tích phong kiến
và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ thuật,
hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ 3, nhiệm vụ chủ yếu là
xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội”.
Sự phân định ba giai đoạn của con đường đi từ cách mạng giải phóng
dân tộc lên chủ nghĩa xã hội phản ánh tư duy của Đảng về sự phát triển từng
bước vững chắc để đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cũng tại Đại hội II của Đảng, Tổng bí thư Trường Chinh trình bày rõ
trong Luận cương cách mạng Việt Nam (Văn kiện này cịn mang tiêu đề Hồn
thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã
hội) những quan điểm của Đảng về giai đoạn cách mạng dân chủ nhân dân tức
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Về chính trị, Luận cương cho rằng, điều
quan trọng nhất lúc này là củng cố Nhà nước nhân dân và Mặt trận dân tộc
thống nhất phản đế, cơ sở chính trị của chính quyền. Luận cương nhấn mạnh
tầm quan trọng của chính quyền và vấn đề Đảng lãnh đạo chính quyền: “Đảng
nắm vững và củng cố được chính quyền thì là đảm bảo được kháng chiến
thắng lợi và đưa nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội”.Chính quyền dân chủ
nhân dân nước ta bao hàm nội dung dân chủ nhân dân chun chính và hình
thức là cơ quan liên hợp các tầng lớp nhân dân, các lực lượng dân tộc, dân
chủ, các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp và đảng phái chính trị, khơng phân biệt
nam nữ, lấy nền tảng là liên minh công nông do giai cấp cơng nhân lãnh đạo.
Chính quyền đó được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
lam viêc theo phương châm sử dụng quyền lực của Nhà nước và phương pháp
giải thích, thuyết phục để nhân dân tự nguyện chấp hành, nhưng phải lấy
phương pháp giải thích, thuyết phục làm cốt yếu.
Điều đặc sắc của Luận cương là những quan điểm về kinh tế dân chủ
nhân dân, đó là nền kinh tế nhiều thành phần: hợp tác xã, kinh tế nhỏ của
20



nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân của tư sản dân tộc và
kinh tế tư bản nhà nước. Giữ vai trò quyết định trong nền kinh tế quốc gia là
kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác xã.
Đây là lần đầu tiên mà Tổng bí thư Trường Chinh trình bày quan điểm
của Đảng ta về mơ hình thể chế chính trị và kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Những bước đi vững chắc, cụ thể và khá toàn diện cho
sự chuyển biến của một nền sản xuất nhỏ, kém phát triển lấy nông nghiệp làm
trọng tâm, đi lên chủ nghĩa xã hội như đã xác định là phản ánh thành quả tư
duy độc lập, sáng tạo, sát hợp với thực tế khách quan của nền kinh tế, xã hội
Việt Nam, xa lạ với cách suy nghĩ chủ quan máy móc và nơn nóng.
Nét chủ đạo nổi bật của tư tưởng đó là rất coi trọng phát huy năng lực
sản xuất của các thành phần kinh tế, điều chỉnh dần quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất.
2. Những thay đổi quan điểm và hoạt động thực tiễn của Đảng về cách
mạng xã hội chủ nghĩa năm 1958 đến năm 1978. Những nhân tố tác động đến
sự thay đổi đó và hiệu quả của nó.
Từ năm 1958 đến năm 1978 là thời kỳ diễn ra những thay đổi lớn về
quan điểm và chỉ đạo thực tiễn của Đảng trên lĩnh vực xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Đó là thời kỳ tiến hành hợp tác hố nơng nghiệp và cải tạo cơng thương
nghiệp tư bản tư nhân với tốc độ nhanh, qui mô rộng lớn. Và điều đáng chú ý
là những quan điểm về thời kỳ quá độ và chính sách kinh tế nhiều thành phần
đã phát huy tích cực đến sự phát triển kinh tế miền Bắc từ năm 1954 đến năm
1957 bị phủ nhận, kể cả cách khoán hộ ở Vĩnh phúc cũng vậy.
Sự thay đổi quan điểm và hoạt động của Đảng ta về cách mạng xã hội
chủ nghiã từ những năm cuối thập niên 50 thế kỷ XX như đã trình bày chịu
tác động rất lớn của bối cảnh xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Liên Xô mà phe
xã hội chủ nghĩa cho là mẫu mực. Đó là con đường tập thể hố nơng nghiệp
đưa tới sự ra đời của hệ thống nông trường tập thể, nông trường quốc doanh

và cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa biến Liên Xô thành một cường quốc,

21


đứng đầu phe xã hội chủ nghĩa, trụ cột của hồ bình, của cách mạng giai
phóng dân tộc được coi là biểu tượng tương lai của nhân loại.
Cuộc đại nhảy vọt diễn ra tại Trung Quốc những năm cuối thập niên 50
thế kỷ XX cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định về tư tưởng như tư tưởng chủ
quan duy ý chí, nóng vột trong xây dựng CNXH đối với cách mạng nước ta.
Cũng trong thời gian này, cuộc cách mạng của nhân dân ta tại miền
Nam bị chính quyền Ngơ Đình Diệm (do đế quốc Mỹ dựng lên), thi hành chính
sách đàn áp khốc liệt bằng thủ đoạn: “tố cộng, diệt cộng”. Rất nhiều đảng viên
cộng sản và chiến sĩ yêu nước bị tàn sát, nhiều tổ chức đảng bị phá vỡ, dẫn tới
mâu thuẫn vô cùng gay gắt giữa các lực lượng đấu tranh giải phóng miền Nam
với đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gịn lên tới cực điểm. Tình hình đó càng
thúc giục Đảng ta phải lãnh đạo nhân dân ta dốc sức xây dựng miền Bắc thành
hậu phương vững mạnh của công cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
Xét về tổng thể, trong những năm chống Mỹ, cứu nước, dù công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc có nhiều hạn chế, nhưng cũng có nhiều
đóng góp về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, về giáo dục. Đồng thời đây là
những năm tháng tinh thần yêu nước, ý chí chống ngoại xâm được động viên
tới mức tối đa, do vậy, miền Bắc đã thực hiện tốt vai trò hậu phương đối với
chiến trường miền Nam và chiến trường Lào, Cămpuchia.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Làm rõ tác động của nhân tố quốc tế và trong nước đối với công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ năm 1954 đến 1979?
2. Quan điểm và sự chỉ đạo thực tiễn của Đảng đưa miền Bắc và cả
nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội (1958-1978)?

3. Đồng chí đánh giá như thế nào vềquá trình hoạch định đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1954 đến?

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tham khảo bắt buộc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Báo cáo tổng
kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016),
Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2015.
2. Đinh Thế Huyng, Phùng Hữu Phú…. (Chủ biên), 30 năm đổi mới và
phát triển ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2015.
3. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
gia, H. 2008.
4. Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb Quân
đội nhân dân, H. 2008.
5. Hỏi đáp Lịch sử Đảng CSVN, Nxb Quân đội nhân dân, H. 2004.
- Tài liệu tham khảo khơng bắt buộc
1. Nguyễn Đức Bình (Chủ biên), Về chủ nghĩa xã hội và con đường lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2004.
2. Hồ Chí Minh, Về chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB CTQG, H, 1998, trang 42-376.
3. Nguyễn Trọng Phúc (2001): Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Trọng Phúc (2007): Đổi mới ở Việt Nam thực tiễn và nhận
thức lý luận, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Sự, Con đường đổi mới đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội 91986-1996), Nxb Quân đội nhân dân, H. 2014.


23


Chuyên đề 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI
(1979 – 1986)
MỤC TIÊU
- Kiến thức:Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về quá trình
hình thành đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1979 đến năm 1986; những
thành tựu, hạn chế trong hoạt động lý luận và thực tiễn của Đảng, giai đoạn
1979-1986; ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đường lối đổi mới.
- Kỹ năng:Chuyên đề góp phần hình thành cho học viên phương pháp
tư duy khoa học trong nhận thức, đánh giá về hoạt động lý luận và thực tiễn
của Đảng, giai đoạn 1979-1986; biết vận dụng kiến thức được trang bị để
phân tích, đánh giá hoạt động lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước hiện nay.
-Về tư tưởng: Giúp học viên củng cố niềm tin với những căn cứ khoa
học về vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt Nam; tích cực đấu tranh
chống lại các quan điểm, nhận thức sai trái.
NỘI DUNG
1. Hoàn cảnh lịch sử và q trình đổi mới từng phần
1.1. Hồn cảnh lịch sử
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng,
tình hình kinh tế - xã hội của nước ta không phát triển được như mong muốn,
hầu hết các chỉ tiêu đề ra cho kế hoạch 5 năm 1976 – 1980 đều khơng hồn
thành, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội từ cuối những năm 70
của thế kỷ XX và kéo dài trong nhiều năm sau.
Khủng hoảng kinh tế - xã hội và những khó khăn thách thức khác làm
cho đời sống nhân dân có nhiều khó khăn. Từ trong khó khăn, thách thức đã
xuất hiện những sáng kiến, cách thức quản lý mới năng động có hiệu quả từ

các địa phương, cơ sở, từ những người lao động. Hiện tượng "khoán chui"
trong hợp tác xã nơng nghiệp ở Hải Phịng và một số địa phương khác, cách
quản lý "phá rào" ở một số đơn vị kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và một

24


số nơi khác như là những khởi động thu hút sự chú ý của những người lãnh
đạo, quản lý.
Cũng từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội
của các nước bộc lộ sự phát triển trì trệ, khó khăn và hiệu quả thấp. Nền kinh
tế và nhu cầu đời sống của nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa cũng đứng
trước những đòi hỏi phải cải cách, cải tổ để phát triển. Trung Quốc bắt đầu
chủ trương cải cách, mở cửa từ Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XI (12-1978) với chính sách cải cách
kinh tế trong nước, mở cửa, hợp tác thu hút nước ngồi đầu tư, thực hiện 4
hiện đại hóa: hiện đại hóa cơng nghiệp, hiện đại hóa nơng nghiệp, hiện đại
hóa khoa học, cơng nghệ và hiện đại hóa quốc phịng.
Tình hình trong nước và thế giới nêu trên đặt ra yêu cầu tất yếu đối với
Đảng ta là phải tìm tịi đổi mới, khắc phục những sai lầm khuyết điểm, đưa
đất nước tiến lên theo mục tiêu con đường đã chọn. Từ năm 1979 đến tháng 8
năm 1986 là thời kỳ đổi mới từng phần, có vị trí rất quan trọng đối với quá
trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
1.2. Q trình tìm tịi con đường đổi mới từ 1979-1986
1.2.1. Thời kỳ 1979-1981
Trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khoá IV (8-1979) lúc đầu định bàn về kinh tế
địa phương và sản xuất hàng tiêu dùng, nhưng sau đã chuyển sang bàn về
những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách có liên quan đến đường lối và chính
sách kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước,
Hội nghị cho rằng ngun nhân của tình hình khó khăn về kinh tế là do việc
xây dựng kế hoạch kinh tế thiếu căn cứ khoa học; chưa kết hợp chặt chẽ kế
hoạch hoá với thị trường; chưa chú ý tăng trưởng kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể và chưa sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế; có những biểu hiện
nóng vội, giản đơn trong cơng tác cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam. Từ
đó, Hội nghị đã quyết định những chủ trương và giải pháp mới, mạnh dạn và
sáng tạo, sát hợp với yêu cầu cấp bách của đời sống kinh tế.
25


Trước hết, Hội nghị xác định phải coi nhiệm vụ quan trọng nhất hiện
nay là động viên cao độ và tổ chức tồn dân đẩy mạnh sản xuất nơng, lâm,
ngư nghiệpnhằm đảm bảo lương thực, thực phẩm, cung ứng nguyên liệu cho
công nghiệp, tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách đó, cần ban hành những chính sách khuyến khích sản xuất
nơng nghiệp như: ổn định mức nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần còn lại
bán cho Nhà nước theo giá thoả thuận hoặc được tự do lưu thơng; khuyến
khích việc tận dụng đất canh tác cịn bỏ hoang hố; ổn định mức bán thịt lợn,
phần còn lại bán giá thoả thuận cho Nhà nước hoặc tự do lưu thông; sửa đổi lại
giá lương thực và các loại nông sản khác; bỏ lối phân phối theo định xuất, bảo
đảm phân phối theo lao động coi đó là nguyên tắc phân phối chủ yếu. Đối với
các xí nghiệp, cần đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ
tài chính. Việc xây dựng kế hoạch phải tính đến yếu tố thị trường, và sự tồn tại
của thị trường tự do là tất yếu.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, Hội nghị cho rằng: phải tận dụng các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể để phát triển sản xuất; phải tuỳ từng
ngành nghề, từng mặt hàng và xuất phát từ hiệu quả kinh tế mà vận dụng linh
hoạt các hình thức tổ chức sản xuất cho thích hợp. Hội nghị cịn chỉ rõ, cái gì
hợp tác xã đã làm tốt thì khơng vội vàng thay thế bằng quốc doanh. Đối với cá

thể, kể cả sản xuất, sửa chữa và dịch vụ, xét sản phẩm nào, công việc nào cá
thể hiện đang làm tốt, phục vụ tốt thì giúp cá thể tiếp tục làm, một số mặt
hàng hiện do quốc doanh phụ trách sản xuất, nay nếu xét để cho tiểu, thủ công
nghiệp và tư bản tư nhân sản xuất có điều kiện phát triển thuận lợi hơn thì cần
mạnh dạn giao lại cho tiểu, thủ công và tư nhân làm. Đối với công nghiệp tư
bản chủ nghĩa ở miền Nam, phải uốn nắn những nhận thức lệch lạc, thực hiện
đúng chủ trương của Đảng về sự tồn tại các thành phần kinh tế để tận dụng
mọi khả năng lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý nhằm phát triển sản
xuất. Đối với công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp, Hội nghị
xác định: phải nắm vững phương châm tích cực và vững chắc, hiện nay phải
nhấn mạnh vững chắc; chống tư tưởng nóng vội, chủ quan, cưỡng ép, mệnh
lệnh, làm ồ ạt gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống nhân dân.
26


Tư tưởng nổi bật của Hội nghị Trung ương sáu là “làm cho sản xuất
bung ra”, nghĩa là phải khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý
kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, điều chỉnh những chủ trương, chính
sách kinh tế, phá bỏ những rào cản để cho lực lượng sản xuất phát triển. Đó là
bước đột phá đầu tiên trong q trình tìm tịi, đổi mới của Đảng.
Nghị quyết ra đời được nhân dân cả nước hồ hởi đón nhận, bước đầu đã
xuất hiện những điển hình về cách làm ăn mới phát huy tác dụng tích cực.
Tuy nhiên những giải pháp Hội nghị Trung ương sáu nêu ra chưa đủ sức tháo
gỡ khó khăn. Sau một thời gian thực hiện lại xuất hiện những khó khăn mới:
Sản xuất bung ra nhưng khơng đúng hướng; hàng lậu, hàng giả xuất hiện
nhiều; giá cả ngày càng cao.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, tháng 9-1979 Hội đồng
Chính phủ ra quyết định về việc tận dụng đất đai nơng nghiệp để khai hoang,
phục hố được trả thù lao thích đáng và được sử dụng tồn bộ sản phẩm, được
miễn thuế. Tháng 10 - 1979 Hội đồng Chính phủ cơng bố quyết định xóa bỏ

những trạm kiểm sốt ngăn sơng cấm chợ. Người sản xuất có quyền đưa sản
phẩm ra trao đổi ngồi thị trường khơng phải nộp thuế sau khi làm đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước. Được sự quan tâm của Nhà nước trong đầu tư phát triển nông
nghiệp và cố gắng của nhân dân, năm 1979 sản lượng lương thực tăng 1.718.500
tấn so với năm 1978.
Trước hiện tượng “khoán chui” ở một số các hợp tác xã nơng nghiệp,
ngày 22-6-1980, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Thông báo số 22, cho phép
các địa phương mở rộng thí điểm khốn sản phẩm và khoán việc đối với cây
lúa trong các hợp tác xã nơng nghiệp.
Rút kinh nghiệm qua khốn thí điểm cây lúa trong các hợp tác xã nơng
nghiệp, ngày 13-1-1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị 100/CT-TW về khốn sản
phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp. Theo
tinh thần của Chỉ thị này, mỗi xã viên nhận mức khốn trên một diện tích nhất
định và tự mình làm 3 khâu, cấy, chăm sóc và thu hoạch, còn những khâu
khác do hợp tác xã đảm nhiệm. Nếu thu hoạch vượt mức khốn thì xã viên
được hưởng. Phương hướng chủ yếu trong cải tiến khốn là khuyến khích lợi
27


×